Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN CHUYÊN đề bồi DƯỠNG học SINH GIỎI môn NGỮ văn 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.79 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIẾN XƯƠNG
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
GV THỰC HIỆN : TRƯƠNG THỊ HOA
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN NGỮ VĂN 7 .
A. NỘI DUNG ÔN LẠI KIẾN THỨC ĐÃ HỌC
i/ phần tiếng việt Ôn lý thuyết từ và nghĩa của từ, phép tu từ,từ loại, cụm từ,
câu, dấu câu để thực hành Cảm thụ một bài văn, bài thơ, một đoạn văn, đoạn
thơ
-Ôn tập kiến thức cơ bản về từ loại, câu, dấu câu và một số biện pháp tu từ mà em đã
được học.
-Vận dụng kiến thức Tiếng việt khi đọc- hiểu các văn bản đã học ở phần Văn.
-Luyện tập bằng nhiều hình thức: Cảm thụ thơ, luyện viết câu, đoạn văn biểu cảm,
luyện sử dụng từ đúng và hay; luyện sử dụng dấu câu..
Với bài cảm thụ thơ nên chọn những đoạn thơ, bài thơ ngắn hoặc ca dao… có những
phép tu từ mà các em đã học để từ đó các em thấy được tác dụng của phép tu từ trong
thơ văn.
Ví dụ: Cảm thụ đoạn thơ sau:
“Tre xanh, xanh tự bao giờ.
Chuyện ngày xưa…đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc , lá mong manh
Mà sao lên lũy lên thành tre ơi!
ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi , đá vôi bạc màu…”
( “Tre Việt nam”-Nguyễn Duy).
Hoặc chép lại 1 bài ca dao hoặc đoạn thơ mà em đã được học, hay sưu tầm được mà
em thích. Phân tích tình cảm được diễn tả và những biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong bài ca dao hoặc đoạn thơ, bài thơ đó.
II/ PHẦN VĂN:
-Nắm được nội dung, nghệ thuật của bài ca dao, thơ, tùy bút, văn bản nhật dụng,
truyện ngắn. *Đối với ca dao: 4 chủ đề chính:


Những câu ca dao về tình cảm gia đình ca ngợi công ơn sinh thành và nuôi
dưỡng to lớn của cha mẹ.
Những câu ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người, ca ngợi
những danh lam thắng cảnh, những vẻ đẹp của giang sơn gấm vóc, của những di tích
lịch sử gắn chặt với đời sống tinh thần của dân tộc…
Những câu hát than thân bộclộ những nỗi lòng tê tái nỗi khốn khổ, đắng
cay, tủi nhục…của người dân lao động, đặc biệt là thân phận
người phụ nữ trong xã hội cũ.
Những câu hát châm biếm nhằm chế giễu và phê phán thói h tật xấu trong đời
sống cộng đồng và gia đình bằng nghệ thuật dân gian giản dị mà sâu sắc.
*Đối với thơ trungđại:
1


Các bài thơ trữ tình Trung Đại Việt Nam cã néi dung rất phong phú
nhưng vẫn tập trung vào 2 chủ đề lớn là tinh thần yêu nước và tình cảm nhân đạo.
Tinh thần yêu nước chống xâm lăng, lòng tự hào dân tộc và tình yêu cuộc sống thanh
bình được thể hiện rõ nét như các bài thơ sau “Sơng núi nước Nam”, “Phị giá về
Kinh”, “ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trơng ra”…
Tình cảm nhân đaọ thể hiện ở tiếng nói phê phán chiến tranh phi nghĩa tạo nên các
cuộc chia ly đầy sầu hận “Chinh phụ ngâm khúc”, ở tiếng lịng xót xa cho thân phận
long đong bảy nổi, ba chìm mà vẫn trong trắng, sắt son của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến “Bánh trôi nước”; ở tâm trạng ngậm ngùi, da diết nhớ về một thời vàng
son chói lọi của Vua Lê đã qua của bà Huyện Thanh Quan “Qua đèo Ngang”…
*Đối với thơ đường:
Ba tác giả thơ Đường: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Hạ Tri Chương với 4 bài thơ ca ngợi vẻ
đẹp và tình yêu thiên nhiên Xa ngắm thác núi Lư; lòng yêu quê hương sâu đậm tha
thiết trongTĩnh dạ tứ; Hồi hương ngẫu thư; và tình cảm nhân ái, vị tha cao cả của con
người như: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.
*Đối với thơ hiện đại, tùy bút:

Các bài thơ trữ tình hiện đại như “Cảnh khuya”; “Rằm tháng giêng’’của
( Hồ Chí Minh), “Tiếng gà tra” của ( Xuân Quỳnh), bờn cạnh những bài tùy bút giàu
chất thơ như “Một thứ quà của lúa non: Cốm ” của ( Thạch Lam), “Mùa xuân của tôi”
của ( Vũ Bằng)…Tuy mỗi bài mỗi vẻ nhưng đều có chung một điểm đó là tình u q
hương đất nước, u cuộc sống bình thường giản dị mà rất đỗi diệu kỳ.
*Đối với truyện ngắn:
Hai truyện ngắn Việt Nam đầu thế kỷ XX, “Sống chết mặc bay”của Phạm Duy
Tốn, “Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu” của Nguyễn ái Quốc, cho ta thấy
nghệ thuật miêu tả, châm biếm của hai ngịi bút tiêu biểu cho văn xi Việt nam những
năm 20 của thế kỷ XX, truyện ngắn của Phạm Duy Tốn cho bạn đọc thấy rừ cuộc sống
lầm than cơ cực của ngời dân, tố cáo bọn quan lại mục nát bê tha, vơ trách nhiệm thì
truyện ngắn của Nguyễn ái Quốc lại tập trung phơi bày những trị lố bịch của viên tồn
quyền Va- ren, đại diện cho Thực Dân Pháp trước người anh hùng đầy khí phách cao
cả là Phan Bội Châu.
*Đối với văn bản nhật dụng
Hiểu được nội dung và ý nghĩa của văn bản nhật dụng; vai trò và tầm quan trọng của
nhà trường qua văn bản “Cổng trường mở ra”; Tình cảm và tấm lịng ngưêi mĐ qua
văn bản “Cổng trường mở ra”và “Mẹ tôi”; Vấn đề về quyền trẻ em qua văn bản “Cuộc
chia tay của những con búp bê”
2-Nắm được néi dung nổi bật của các văn bản nghị luận được học đều thể hiện rõ
ở tiêu đề của mỗi văn bản
“Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, “Sự giàu đẹp của tiếng việt”, “Đức tính giản
dị của Bác Hồ”, “ý nghĩa văn chương ”… Đây chính là các luận điểm bao trùm mà mỗi
bài văn nghị luận nhằm làm sáng tỏ. Qua đó, thấy được vẻ đẹp của các trang văn lập
luận( Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận chặt chẽ, ngắn gọn, sáng sủa, giàu
sức thuyết phục…). .
2


III/ PHẦN TLV:

1/Văn biểu cảm:
*Thế nào là văn biểu cảm
* Đặc điểm của văn biểu cảm:
-Biểu cảm là một lĩnh vực rộng lớn, gắn bó với tồn bộ đời sống tình cảm, cảm xúc,
đánh giá của con người và nhu cầu biểu cảm của nó.
-Văn biểu cảm là văn bản trong đó tác giả( Tức ngưêi viết, người làm văn) sử dụng
các phương tiện ngôn từ và phương tiện thực tế để biểu đạt tư tưởng tình cảm của
mình. Phương tiện ngôn ngữ là lời lẽ, hh́nh thức bắt nhịp, vần điệu trong thơ, hình ảnh
trong văn xi và thơ. …
-Biểu cảm là trữ tình là bộc lộ tình cảm, cảm xúc chủ quan của con ngời. Biểu cảm là
bộc lộ cảm xúc mà ngời viết cảm thấy ở trong lịng, những ấn tượng thầm kín về con
người, sự vật, những kỷ niệm, hồi ức gợi nhớ đến người, đến việc, bộc lộ tình cảm yêu
ghét, mến thân đối với cuộc đời. Mục đích của bài văn biểu cảm là khơi gợi sự đồng
cảm nơi người đọc, sao cho người đọc cảm nhận được cảm xúc của người viết.
Có hai cách biểu cảm chính: Biểu cảm trực tiếp, biểu cảm gián tiếp.
*Văn biểu cảm khác với văn tự sự, miêu tả. trong văn biểu cảm, người ta cũng miêu tả
cảnh vật, đồ vật , con người, cũng có nêu sự kiện, sự việc. Song đó khơng phải là đối
tượng chủ yếu, đối tượng chủ yếu của văn biểu cảm là bộc lộ tư tưởng, tình cảm.
Chớnh vỡ vậy trong văn biểu cảm, người ta không miêu tả một đồ vật,một cảnh vật
hoặc con người,hoặc kể lại toàn bộ câu chuyện tới mức cụ thể, hoàn chỉnh. Người ta
chỉ chọn những chỉ tiết, những thuộc tính, sự việc nào cú khả năng gợi cảm để biểu
hiện cảm xúc tư tưởng mà thơi .
* Có 4 cách lập ý khác nhau: Liên hệ hiện tại với tương lai.
Hồi tưởng quá khứ,suy nghĩ về hiện tại.
Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn mong ước.
Quan sát và suy ngẫm.
2/Luyện kỹ năng biểu cảm
Đề 1:Cảm nghĩ về ngưêi th©n
Đề 2:Cảm nghĩ về một bài ca dao em u thích nhất
Đề 3: Cảm nghĩ về tình u quê sâu nặng qua bài thơ”Tĩnh dạ tứ”của Lý Bạch và ''Hồi

hương ngẫu thư'' của Hạ Tri Chương.
Đề 4:Cảm nghĩ về tình yêu thiên nhiên yêu nước qua bài thơ “Cảnh khuya và rằm
tháng giêng”của Hồ Chí Minh
Đề 5: Cảm nghĩ về tình cảm quê hương, đất nước của tác giả Vũ Bằng qua bài tùy bút
“Mùa xuân của tôi ”
Đề 6:phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Tiếng gà trưa”của Xuân Quỳnh.
3/Văn nghị luận :
*Bản chất của văn nghị luận:

3


Văn nghị luận là một kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội và con người; có
vai trị rèn luyện tư duy, năng lực biểu đạt những quan điểm, tư tưởng sâu sắc trước
đời sống.
Thực chất của văn nghị luận là văn bản thuyết lý, văn bản nói lý lẽ, nhằm phát biểu
các nhận định , t tưởng suy nghĩ, quan điểm, thái độ trước vấn đề đặt ra.
Vấn đề nghị luận thuộc hai lĩnh vực: Nghị luận chính trị, xã hội và nghị luận văn chương.
Luận điểm thường được nêu dưới hình thức câu khẳng định hay câu phủ định.Luận
cứ là căn cứ để lập luận, để chứng minh hay bác bỏ. Luận cứ được hình thành bằng
các lý lẽ hoặc các dẫn chứng.
Dẫn chứng phải đúng đắn, tiêu biểu mới khiến luận điểm giàu sức thuyết phục.
-Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày các luận cứ để dẫn đến luận
điểm.
- luận cần chặt chẽ, hợp lý, mạch lạc.
Có thể trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch hoặc quy nạp( Nhõn
quả, Tổng phân hợp- Suy luận tương phả, tương đồng…)
Trong văn nghị luận lý lẽ, dẫn chứng là bản chất nhưng vẫn có thể có yếu tố biểu
cảm, miêu tả, tự sự.
- Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận được biểu hiện dưới các dạng sau:

+ Tính khẳng định hay phủ định
+ Bộc lộ cảm xúc như yêu, ghét, căm giận, quý mến, khen, chê, tin tưởng.
+ Giọng văn.
Yếu tố tự sự và miêu tả có thể khơng có trong văn nghị luận. Song khi sử dụng
yếu tố tự sự và miêu tả một cách đích đáng thì sẽ giúp cho lập luận, dẫn chứng hấp
dẫn, sinh động hơn.
B/THỰC HIỆN THEO CHUYÊN ĐỀ.
Chuyên đề 1: Cảm thụ văn học
Chuyên đề2 :Lòng yêu thiên nhiên và lòng yêu nước trong thơ Trung Đại, thơ
Đường, thơ Hiện đại VN
Chuyên đề 3: văn biểu cảm về sự vật và con người , về TPVH
Chuyên đề 4:Văn nghị luận và luyện đề.

khung đề ra: Gồm 2 câu
- câu 1: Cảm thụ về một đoạn văn, đoạn thơ hoặc một bài thơ đã học
hoặc em được đọc( 6 điểm- 8 điểm)
- Câu2: Phát biểu cảm nghĩ về một bài văn, thơ,ca dao . Hay CM, Giải
thích một vấn đề nghị luận( 12 điểm-14 điểm) .
CHUYÊN ĐỀ1: Cảm thụ văn học:
Phần I: Ôn lý thuyết
4


* Từ và cấu tạo từ của tiếng việt :
1/ Khái niệm Từ, từ đơn, từ phức, ghép,láy
2/ Nghĩa của từ.
3/ Từ nhiều nghĩa và hiện tượng nhiều nghĩa của từ
* Cỏc phộp tu từ
1/Phép so sánh.
2/ Nhân hoá.

3/ ẩn dụ .
4/ Hốn dụ:
5/ nói q phóng đại và cường điệu.
6 Thế nào là nói quỏ
7/ Điệp ngữ :
8/ Câu hỏi tu từ .
9/ Đảo trật tự cú pháp.
10/ Liệt kờ.
Phần II: bài tập thực hành
VD: 1/ Bài tập 1.Phân tích giá trị biểu cảm của em về bài thơ sau?
“ Dịng sơng lặng ngắt như tờ
Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo
Bốn bề phong cảnh vắng teo
Chỉ nghe cót két tiếng chèo thuyền nan.’’
Miêu tả bằng biện pháp nghệ thuật tả thực-tính từ chỉ mức độ.Từ láy ,tợng thanh.Động
từ,nghệ thuật so sánh,nhân hố
-Ba nhân vật đang nơ giỡn, đuổi bắt rất thân ái: đa, chạy, theo, chờ. Cá ba đều vui mà
không ồn ào, náo động, nhẹ nhàng mà uyển chuyển. Sao trăng thuộc về thiên nhiên,
thuyền thộc về con người, đang nô đùa, đang nô đùa trong một đêm trăng đẹp ở đó
trăng với ngời nh là quen thuộc, đồng cảm với nhau rất sinh động, mới mẻ và chân
thực.Bác lo toan cuộc khánh chiến chống Pháp cịn nhiều gian khổ, trường kì, bề bộn.
Tràn đầy khí thế chiến đấu và chiến thắngthể hiện tinh...
VD: 2/ Bài tập 2.Phân tích biện pháp nghệ thuật để thấy rõ nội dung của bài thơ
sau:
“Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi
Mẹ nâng niu .Nhưng giặc Mĩ tới nhà
Nắng đã chiều… vẫn muốn hắt tia xa.”
VD: 3/ Bài tập .Phân tích cái hay trong việc sử dụng nghệ thuật đối ở hai câu thơ
sau:

“Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương .
( Tĩnh dạ tứ- Đỗ Phủ)
CHUYÊNĐỀ 2: Những tác phẩm văn học trữ tình:
5


Phần I: Văn bản nhật dụng
Văn bản: Cổng trường mở ra( Lý Lan);Cuộc chia tay của những con búp bê ( Khánh
Hồi
Phân tích vào nỗi đau của hai em trước bi kịch gia đình và tình yêu thương của hai
anh em.
Phần II: Ca dao; Chú ý 3 chủ điểm
Những câu ca dao về tình cảm gia đình ca ngợi cơng ơn sinh thành và nuôi
dưỡng to lớn của cha mẹ.
Những câu ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người, ca ngợi
những danh lam thắng cảnh, những vẻ đẹp của giang sơn gấm vóc, của những di tích
lịch sử gắn chặt với đời sống tinh thần của dân tộc…
Những câu hát than thân bộclộ những nỗi lòng tê tái nỗi khốn khổ, đắng
cay, tủi nhục…của người dân lao động, đặc biệt là thân phận
người phụ nữ trong xã hội cũ.
Phần III:Thơ trung đạiVN
Tập trung vào 2 chủ đề lớn là tinh thần yêu nước và tình cảm nhân đạo.
-Tinh thần yêu nước chống xâm lăng, lòng tự hào dân tộc được thể hiện bài thơ sau
“Sông núi nước Nam”, “Phị giá về Kinh”
-Tình cảm nhân đaọ thể hiện ở tiếng lịng xót xa cho thân phận long đong bảy nổi,
ba chìm mà vẫn trong trắng, sắt son của ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến “Bánh
trôi nước”; ở tâm trạng ngậm ngùi, da diết nhớ nước, thương nhà của bà HTQ “Qua
®èo Ngang”…
Phần IV:Thơ Đường, Thơ hiện đại

- Ba tác giả thơ Đường: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Hạ Tri Chương với 4 bài thơ ca ngợi tình
yêu quê hương sâu đậm tha thiết trongTĩnh dạ tứ; Hồi hương ngẫu thư; và tình cảm
nhân ái, vị tha cao cả của con người như: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.
-Tình u thiên nhiên, u ánh trăng và tình yêu nước tha thiết sâu nặng của Vị lãnh tụ
toát lên phong thái ung dung ,lạc quan yêu đời của người chiến sĩ, củavị lãnh tụ vĩ đại
HCM kính yêu của dân tộcVN
Phần V. Tùy bút trữ tình
“Mùa xuân của tơi” của ( Vũ Bằng) là tình u q hương đất nước, yêu mùa xuân Bắc
Việt BằngViệt được chắt lọc qua trí nhớ của BằngViệt ,đối với cuộc sèng bình thờng
giản d m rt i diu k.
Phn VI:Truyn ngn hiện đại:
-Văn bản: Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn) Vừa mang giá trị hiện thực vừa
mang giá trị nhân đạo sâu sắc
4/Chuyên đề3:văn biểu cảm về sự vật, con người, TPVH
Phần I: Ôn lý thuyết văn biểu cảm về sự vật, con người, TPVH
Phần II:Thực hành luyện đề

6


Đề 1:Cảm nghĩ về ngưêi thân, cánh đồng, dịng sơng, đêm trăng trung thu, món q
tuổi thơ, thầy cơ giáo.
Đề1:Từ hai văn bản" Cổng trường mở ra'' và ''Mẹ tôi" trong sách ngữ văn 7 tập I, hãy
phát biểu những suy nghĩ của em về tấm lòng người mẹ đối với con cái và bộc lộ tình
cảm của em khi được sống trong tình yêu thương của mẹ.
Đề2: Phát biểu những suy nghĩ của em về tình yêu quê hương tha thiết , sâu nặng của
Lý Bạch và Hạ Tri Chương qua hai bài thơ "Tĩnh dạ tứ " " Hồi hương ngẫu thư" và
tùy bút ''Mùa xuân của tôi" của Vũ Bằng mà em đã học.
Đề3: Phát biểu cảm nghĩ của em về tình u thiên nhiên và lịng yêu nước tha thiết ,
sâu nặng của Bác qua hai bài thơ " Cảnh khuya; Rằm tháng giêng".

Đề4: Phát biểu cảm nghĩ của em về tình cảm bà cháu trong những năm tháng chiến
tranh qua hai bài thơ " Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh
Chuyên đề 4:Văn nghị luận và luyện đề.
Phần I: Ôn lý thuyết văn NLuận
Phần II:Thực hành luyện đề
Đề 1: Dựa vào văn bản “Sống chết mặc bay ”của Phạm Duy Tốn( Sách ngữ văn 7- tập
II ). Em hãy chứng minh rằng: Qua truyện ngắn đó tác giả đã vạch trần bản chất “Lịng
lang dạ sói” của bọn quan lại phong kiến trước cảnh “ nghìn sầu muôn thảm của nhân
dân.”
Đề 2: Đọc truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn người đọc cảm nhận
được hai bức tranh đời tương phản gay gắt, khiến người đọc phải suy nghĩ và xúc
động. Bằng cách lựa chọn và phân tích một số dẫn chứng trong văn bản “Sống chết
mặc bay”làm sáng tỏ ý kiến trên
Đề 3: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn vừa mang giá trị hiện
thực vừa mang giá trị nhân đạo. Bằng cách lựa chọn và phân tích một số dẫn chứng
trong văn bản “Sống chết mặc bay”làm sáng tỏ
a/giống nhau :thể loại . Đều lấy d/c trong văn bản “Sống chết mặc bay”.Khác
nhau:Ở luận điểmvà cách lập luận.
b/ Tìm luận điểm ở mỗi đề. Từ luận điểm chính hãy cụ thể hóa thành các luận
điểm phụ ?
Đề1
Lđ phụ 1: Truyện ngắn “ Sống chết mặc bay”đó tác giả đã vạch trần bản chất “Lịng
lang dạ sói” của bọn quan lại phong kiến mà tiêu biểu là tên Quan phụ mẫu.
- Lđ phụ 2: Phạm Duy Tốn còn cho bạn đọc chứng kiến cảnh “ nghìn sầu mn thảm
của nhân dân” trong tình trạng đê vỡ.
Đề2
Luận điểm phụ 1: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn người đọc
cảm nhận được bức tranh đời tương phản thứ nhất đó là cuộc sống vất vả , lam lũ của
người nơng dân trước tình cảnh đê vỡ.


7


Luận điểm phụ 2: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn người đọc
cảm nhận được bức tranh đời tương phản thứ hai không kém phần chân thực về cuộc
sống xa hoa thích hưởng lạc của tên quan phụ mẫu.
Đề3
- Luận điểm phụ 1: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn mang giá
trị hiện thực về cuộc sống lam lũ, vất vả của người nông dân trước tình cảnh đê vỡ.
Luận điểm phụ 2: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn mang giá trị
hiện thực về cuộc sống ăn chơi xa hoa, thích hưởng lạc của bọn quan lại mà tiêu biểu
là tên quan phụ mẫu.
Đề 4: trong văn bản ''Ý nghĩa văn chương'', tác giả Hoài Thanh viết: ''Văn chương sẽ là
hình dung sự sống mn hình vạn trạng''. Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng việc
lựa chọn và phân tích một số dẫn chứng trong hai văn bản '' Sống chết mặc bay ''của
Phạm Duy Tốn, '' Mùa xuân của tôi" của Vũ bằng, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đề 5: Tuy mỗi bài một vẻ' nhưng các văn bản ''TÜnh d¹ tø”cđa Lý B¹ch và ''Hồi
hương ngẫu thư'' của Hạ Tri Chương và '' Mùa xn của tơi" của Vũ bằng đều có
chung một điểm, đó là bộc lộ tình u q hương tha thiết sâu nặng. Bằng sự hiểu biết
của mình về ba văn bản trên em hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
Đề 6: Văn bản '' Mùa xuân của tôi" của Vũ bằng là áng văn xi trữ tình bộc lộ tình
u quê hương tha thiết sâu nặng. Bằng cách lựa chọn và phân tích một số chi tiết
trong văn bản, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên
Đề 7
...'' Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như núi, như người Việt Nam"
( Lê Anh Xuân).
Em hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người VN qua hai văn bản: " Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta" của Chủ Tịch HCM và " Đức tính giản dị của Bác Hồ' của Phạm Văn
Đồng.

Đề 8 : Nói tới các bài thơ Trung Đại VN có ý kiến cho rằng:" Các bài thơ trung đại VN
thể hiện tinh thần yêu nước chống xâm lăn, lịng tự hào tự tơn dân tộc và tình u cuộc
sống thanh bình''
Bằng các bài thơ ''Sơng núi nước Nam", '' Phò giá về kinh". Hãy làm sáng tỏ nhận định
trên
PHẦN C: DẠY THEO CHUYÊN ĐỀ.
Thực hành dạy trên lớp. Giáo viên soạn giáo án cụ thể triển khai trong các tiết dạy thực
trên lớp theo chuyên đề trên.

8


Ví dụ minh họa:1
CHUYÊN ĐỀ I: CẢM THỤ VĂN HỌC:
Phần I: Ơn lý thuyết
A/ Lý thuyết
I/Mơc tiêu:
1/ kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu giá trị của các phép tu từ khi tạo lập văn bản.Rèn kĩ năng cảm thụ
văn học.Giúp các em hiêủ sâu sắc hơn về các phép tu từ, các em định hình các bước
khi làm bài tập cảm thụ văn học nói chung ở cấp THCS, nhân ra vẻ đẹp khác nhau của
cuộc sống con người và giá trị thẩm mỹ của văn chương.
- Ôn lý thuyết, tập phân tích theo ví dụ mẫu, trên cơ sở đó làm bài tập thực hành.
-Gv khái quát lại những kiến thức cơ bản về : Văn - Tiếng việt . định hướng ban đầu
kiến thức trọng tâm mà hs cần ôn tập.
- Phần TV cho hs chú trọng một số biện pháp tu từ đã học...
- Văn chú ý những văn bản xây dựng theo chủ đề đã học theo hướng tích hợp...
2/ Kỹ năng:
Chủ yêu là kỹ năng tạo lập văn bản theo đề cho , sửa bài cho từng hs , hàng tháng có
khảo sát.

3/ Thái độ:-Gây hứng thú việc họcTV vận dụng vào làm văn.
4. Năng lực hình thành:
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, thuyết trình...
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nghệ
thuật của phép tu t vn dng to lp vn bn...

II/Chuẩn bị thầy và trò:
Thy:Son giỏo ỏn ti liu.
Trũ:Hc lý thuyt lm bi tập.
III. Tổ chức các hoạt động học tập.
A. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
- Giới thiệu chương trình ơn tập lý thuyết...
B. Kiểm tra bài cũ: (5p) Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập của
HS.
? Thế nào là phép so sánh? Có những phép so sánh nào?
C. Tiến trình bàì học:125p

9


Hoạt động của thầy và của trò

Nội dung ghi bảng

HĐ 1:HDHS tìm hiểu chung về Tõ A/ Lý thut :120
vµ cÊu t¹o tõ cđa tiÕng viƯt :
I/ Từ và cấu tạo từ của tiếng việt :
- Phương pháp: đàm thoại,
gợi mở
- GV: Tổ chức cho Hs tìm

hiểu nội dung kiến thức
- HS: Làm việc cá nhân
Thời gian dự kiến: 30p
1 Từ ?
? Từ là gì?
? Tiếng có dùng tạo câu không?

Tiếng cú dựng tạo cõu khụng?
Thế nàtừ đơn ? Cho VD?

? Thế nào là từ đơn ? Cho VD?
? Khái niệm từ phức ?cho VD?
? Khái niệm từ phức ?cho VD?
¢ó mấy loại từ ghép?nêu nghĩa của
từ ghép?cho VD?

ú mấy loại từ ghộp?nêu nghĩa của từ ghép?
cho VD?

?Thế nào là từ láy ? choVD
HĐ 2:HDHS tìm hiểu chung về
nghĩa của từ :
- Phương pháp: đàm thoại,
gợi mở
- GV: Tổ chức cho Hs tìm
hiểu nội dung kiến thức
- HS: Làm việc cá nhân
Thời gian dự kiến: 30p

a/ khái niệm :

-So sánh là đối So chiếu giữa sự vật sự
việc này với sự việc khác có nét tương
đồng làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự
diễn đạt.

? Nêu khái niệm nghĩa của từ cho
VD?

b/ Mơ hình cấu tạo của phép so sánh .

Vế

Phương

a( sự

diện so sánh

vật đ10

Từ so sánh


ược so
?Có mấy cách giải nghĩa của từ?
Cho VD?

sánh)
Trẻ em


bỳp trờn

Như

cành
c/ Các kiểu so sánh .
?Học sinh làm bài tập thực hành .
Viềt thành bài cảm thụ hoàn
chỉnh.GV sửa ?

+ So sánh ngang bằng : Như, như là,
giống, giống như, bao nhiêu, bấy nhiêu.
-Như: sắc thái giả định.
-Là: Sắc thái khẳnh định .
-Tựa : Mức độ chưa hoàn hảo.
+ So sánh hơn kém: Hơn kém, khơng
bằng, chẳng bằng.

HĐ 3:HDHS tìm hiểu chung về
Từ nhiều nghĩa và hiện tượng
nhiều nghĩa của từ .

Tác dụng của phép so sánh: Tăng sức gợi

- Phương pháp: đàm thoại,
gợi mở
- GV: Tổ chức cho Hs tìm
hiểu nội dung kiến thức
- HS: Làm việc cá nhân
Thời gian dự kiến: 25p


VD: -Đẹp nh tiên
-Xấu như ma.
-Nhanh như cắt.
-Ngu như bị.
-Chậm như rùa.

cảm cho lời văn.

?Trình bày khái niệm từ nhiều? Cho
VD?

? Có những cách chuyển nghiã
nào ?

11


?Xác định nghĩa của từ ngọt trong
VD sau ?

? xác định nghĩa của từ xuân trong
những câu sau đây? đó là nghĩa gốc
hay là nghĩa
chuyển ?
HĐ 4:HDHS tìm hiểu chung về
phÐp tu tõ :PhÐp so s¸nh.
- Phương pháp: đàm thoại,
gợi mở
- GV: Tổ chức cho Hs tìm

hiểu nội dung kiến thức
- HS: Làm việc cá nhân
Thời gian dự kiến: 40p
?Thế nào là phép so sánh? cho VD?
?Hãy nêu mơ hình cấu tạo?
? có những kiểu so sánh nào? VD?
? Tìm 5 câu ca dao sử dụng phép so
sánh? (Thi nhóm).
? Hãy kể những thành ngữ có sử
dụng phép so sánh phóng đại?(Thi
nhóm)
D Củng cố và hướng dẫn học tập:5p
Củng cố :4p
12


Hướng dẫn học tập:1p

Về nhà làm lại bài tập, học thuộc lý thuyết để vận dụng vào làm bài tập.
E. Điều chỉnh và bổ sung

..........................................................................................................................
..................................................................................................................
Ví dụ minh họa:2
CHUYÊN ĐỀ I: CẢM THỤ VĂN HỌC:
Phần I: Ôn lý thuyết
Phần I: bài tập
I/ Mục tiêu:
1/ kiến thức:
- Giúp học sinh rèn kĩ năng cảm thụ văn học.Giúp các em hiêủ sâu sắc hơn về các phép

tu từ, các em định hình các bước khi làm bài tập cảm thụ văn học nói chung ở cấp
THCS, nhân ra vẻ đẹp khác nhau của cuộc sống con người và giá trị thẩm mỹ của văn
chương.
- Ơn lý thuyết, tập phân tích theo ví dụ mẫu, trên cơ sở đó làm bài tập thực hành.
2/ Kỹ năng:
Chủ yêu là kỹ năng tạo lập văn bản theo đề cho , sửa bài cho từng hs , hàng tháng có
khảo sát.
3/ Thái độ:-Gây hứng thú việc học văn vào làm văn.
4. Năng lực hình thành:
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, thuyết trình...
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nghệ
thuật của phép tu từ vận dụng tạo lập văn bản.
II/ Chuẩn bị thầy và trị:
_Thầy: Soạn giảng,tìm tư liệu.
_Trò: Học -đọc –làm bài tập.
III/ Tổ chức các hoạt động học tập.
A/ ổn định tổ chức:1p
B/ Kiểm tra bài cũ : 4p ?Thế nào là điệp ngữ? Có mấy dạng điệp ngữ ? Cho vd?
C/Tiến trình bài học:125p

Hoạt động của thầy và của trò Nội dung ghi bảng
HĐ 1:HDHS thực hành về các phép
tu từ, các kiểu câu đã ôn tập ở
chuyên đềI:
- Phương pháp: đàm thoại,
gợi mở
- GV: Tổ chức cho Hs tìm
13



hiểu nội dung kiến thức
- HS: Là việc cá nhân
Thời gian dự kiến: 55p
Thực hành.
1/ Bài tập 1.
Phân tích giá trị biểu cảm của em
về bài thơ sau
? Bài thơ viết theo thể thơ nào?

“ Dịng sơng lặng ngắt như tờ
Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo
Bốn bề phong cảnh vắng teo
Chỉ nghe cót két tiếng chèo thuyền nan.’’
-Thể thơ lục bát vốn quen thuộc của dân tộc.

?Bài thơ được sử dụng biện pháp
nghệ thuật nào ?bằng hình ảnh thơ
nào?

-Miêu tả bằng biện pháp nghệ thuật tả thực:
Lặng ngắt.
-tính từ chỉ mức độ.
-Từ láy tượng thanh, tượng hình: Cót két,
vắng teo.
-Động từ: Đưa, chạy, chờ, theo.
-Nghệ thuật so sánh: Lặng ngắt –như tờ
_Nhân hoá: đưa, chạy, theo, chờ

?Tất cả các biện pháp nghệ thuật ấy
góp phần thể hiện nội dung gì của bài

thơ?

-Ba nhân vật đang nơ giỡn, đuổi bắt rất thân
ái: đưa, chạy, theo, chờ. Cá ba đều vui mà
không ồn ào, náo động, nhẹ nhàng mà uyển
chuyển. Sao trăng thuộc về thiên nhiên,
thuyền thưộc về con người, đang nơ đùa,
đang nơ đùa bỗng xuất hiện một âm
thanh:”cót két” lúc trầm lúc bổng.
-Là một đêm trăng đẹp ở đó trăng với người như là quen thuộc, đồng cảm với nhau
rất
- sinh động, mới mẻ và chân thực.
-Bác lo toan cuộc khánh chiến chống Pháp
còn nhiều gian khổ, trường kì, bề bộn. Tràn
đầy khí thế chiến đấu và chiến thắng
-Đó là phong thái ung dung, lạc quan, tâm
hồn yêu nước của vị lãnh tụ vĩ đại HCM.

?Bác đi thuyền trên sông Đáy trong
khung cảnh ntn?
? Bài thơ ra đời năm 1949. Vậy hồn
cảnh nước ta lúc đó ntn?
? Giúp em hiểu gì về con người Bác?

? Bằng sự cảm nhận của em hãy viết 30 phút.
hoàn chỉnh bài viết này băng cách sử
dụng từ ngữ + biện pháp NT?
HS viết bài GV sửa?
HĐ 2:HDHS tỡm hiểu chung về cỏc
phộp tu từ, cỏc kiểu cõu :

14


- Phương pháp: đàm thoại,
gợi mở
- GV: Tổ chức cho Hs tỡm
hiểu nội dung kiến thức
- HS: Là việc cỏ nhõn
Thời gian dự kiến: 55p
2/Bài thực hành số 2:
Phân tích biện pháp nghệ thuật để
thấy rõ nội dung của bài thơ sau:

?Bài thơ là lời của ai nói với ai?
?Tác giả sử dụng phép tu từ nào ?
? Nghệ thuật và phép tu từ ấy nói lên
điều gì?

? Lửa ấm có ngụ ý gì?

? Con là trái xanh cho em hiểu gì về
tình cảm của mẹ đối với con ?

?Tình yêu của mẹ đối với con được
biểu lộ ntn?

Quan hệ từ nhưng có giá trị ntn?

“Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi

Mẹ nâng niu .Nhưng giặc Mĩ tới nhà
Nắng đã chiều… vẫn muốn hắt tia xa.”
(Bài thơ mẹ của Phạm Ngọc Cảnh)
-Là lời nói của bà mẹ VN anh hùng trong thời
kì kháng chiến chống đé quốc Mĩ xâm lược,
bà nói với con trai mình.
Quan hệ từ tương phản đối lập” nhưng”. Dấu
chấm lửng
-Nghệ thuật ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ .” Lửa
ấm, trái xanh, nắng chiều, hắt.Nhấn mạnh sự
quan trọng của con đối vối cuộc đời mẹ .
-Con là ngọn lửa sưởi ấm tâm hồn mẹ mùa
đông giá rét.Ngọn lửa ấy làm ẩm tình mẹ
con . Ngọn lửa ấy mẹ rất cần lúc cơ đơn, lạnh
lẽo.? Em hiểu tình cảm gì của mẹ đối với con
khi tác giả so sánh con là trái xanh?
-Con là trái xanh non mà mẹ hy vọng. Mong
chờ. Mẹ luôn mong con khôn lớn trưởng
thành.Con giống như trái xanh non thơ ngây
mỗi khi mẹ gieo hạt gặt hái được trái thơm
ngon mẹ mong con trở thành người có ích cho
xã hội, mẹ u thương nâng niu con như nâng
niu trái non.
-Mẹ yêu con bằng tất cả tình yêu và hy vọng
của đời mẹ. Vì con mẹ làm tất cả, con là niềm
tin ngọn lửa là trái xanh đầy yêu thương của
mẹ.
-Quan hệ từ nhưng lại làm toả sáng hơn nữa
phẩm chất cao cả của bà mẹ VN anh hùng
Lòng yêu nước của mẹ sẵn sàng cống hiến

cho tổ quốc đứa con yêu quý nhất mà mẹ đặt
15


bao niềm tin hy vọng .
_ ẩn dụ “ Nắng đã chiều ”, tuổi mẹ đã cao, mẹ
? Hình ảnh ẩn dụ “ Nắng đã chiều ”có đã già (Phụ ngữ chỉ sự tiếp diễn kết hợp với
ý nghĩa gì?
động từ chỉ trạng thái

? Bà mẹ có phẩm chất gì đáng quý ?

? Khổ thơ có mấy ý?

+ Mẹ già tuổi cao sức yếu như ánh mặt trời
năng chiều yếu ớt mà mẹ vẫn muốn cống hiến
những gì mẹ có khi tổ quốc cần.
+ Yêu nước, thương con sẵn sàng hy sinh tình
cảm riêng tư vì việc nước.
_Khổ thơ có hai ý đối nhau.ý 1 làm nền cho
ý2 người mẹ càng yêu quý, nâng niu đứa con
trai của mình bao nhiêu thì càng làm sáng lên
phẩm chất cao quý của mẹ bấy nhiêu, khi mẹ
động viên con trai mình lên đường cứu nước.

D/ Củng cố và hướng dẫn học tập:5p
? Trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ đầu của bài thơ " Tiếng gà trưa" Xuân
Quỳnh?
-Hướng dẫn học tập 1p
Về nhà làm lại bài tập, học thuộc lý thuyết để vận dụng vào làm bài tập.

-Bài 3: Nêu cảm nhận của em về bài ca dao sau
Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ
Thương thay lũ kiến ly ti.
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi
Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.”
E. Điều chỉnh và bổ sung

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ ÔN THI BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN LỚP 7
-Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn lớp 7 file word miễn phí.
-Trọn bộ tài liệu gồm 65 trang gồm các chuyên đề ôn thi và đề thi học sinh giỏi văn
lớp 7 cấp trường huyện tỉnh.

16


- Chuyên đề học sinh giỏi văn bản nhật dụng lớp 7, ca dao dân ca, thơ trung đại, thơ
đường, thơ hiện đại việt nam, tùy bút, tục ngữ, văn bản nghị luận hiện đại, chèo, truyện
hiện đại
-Dàn ý bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống
-Giáo án dạy thêm ngữ văn lớp 7
-Blog Ngữ văn THCS
Tơi nghĩ rằng Người thầy giáo có vai trị quyết định nhất đối với kết quả HSG, các em HS
có vai trị quyết định trực tiếp đối với kết quả của mình; Kết quả cơng tác bồi dưỡng học sinh
giỏi có đạt hay khơng, điều đó cịn phụ thuộc rất lớn ở các em học HS. Việc dưỡng học sinh

giỏi giống như chúng ta ươm một mầm non. Nếu chúng ta biết rào, biết thường xuyên chăm sóc,
vun xới thì mầm non sẽ xanh tốt, phát triển tốt.
- Trên đây là kinh nghiệm và giải pháp về chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi văn 7 của. Rất
mong được sự đóng góp của các đồng chí.
Quang Trung,ngày 18 tháng 2 năm 2020

Ký duyệt tố trưởng

Người viết chuyên đề

Trương Thị Hoa

Xác nhận của BGH nhà trường

17


18



×