Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.24 KB, 10 trang )

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Lý do chọn đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và là hoạt động mang
lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Với nền kinh tế Việt Nam đang trên
đà phát triển, thu nhập của người dân ngày một tăng và ổn định hơn, họ có nhu cầu mong
muốn được hưởng thụ nhiều hơn, tiện nghi hơn, do đó hoạt động tín dụng cấp cho đơi
tượng cá nhân và hộ gia đình (tín dụng thể nhân) trở nên rất tiềm năng. Mảng tín dụng
này mang lại cho ngân hàng mức lợi nhuận cao, song đây cũng là khoản mục kinh doanh
chứa đựng nhiều rủi ro. Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là một
trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam về hoạt động tín dụng. Tuy vậy, tình hình nợ q hạn, nợ xấu vẫn cịn tồn tại (nợ
xấu tín dụng thể nhân năm 2013 là 2%). Xuất phát từ thực tế trên, là một nhân viên đang
cơng tác tại Phịng Khách hàng Thể Nhân, Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của
ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, từ đó, phát hiện
những điểm cịn hạn chế còn tồn tại về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch,
tìm hiểu ngun nhân. Trên cơ sở tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
trong quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch, Đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: nguồn dữ liệu thứ cấp: các số liệu được lấy từ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2012, 2013, 2014 và định hướng phát triển của Ngân
hàng đến năm 2020, các tạp chí và báo liên quan đến Ngân hàng.
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các
năm; phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối; so sánh.




Nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm những
nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại
Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
THỂ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng thể nhân của ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng thể nhân là một hình thức tín dụng cấp cho đối tượng vay vốn là khách
hàng cá nhân và hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng, phục vụ sản xuất, kinh doanh,
mua xây sửa nhà ở, đất ở hay một số mục đích khác.
1.2. Rủi ro tín dụng thể nhân của Ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro tín dụng thể nhân là khả năng xảy ra những tổn thất trong hoạt động tín dụng
thể nhân do khách hàng vay vốn khơng thực hiện được các nghĩa vụ theo đúng cam kết
của mình dẫn đến việc ngân hàng có thể bị thiệt hại. Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro
tín dụng thể nhân nói riêng xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh làm
giảm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng, do đó cần phải có biện pháp phòng ngừa và
hạn chế.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của Ngân hàng thƣơng mại
Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân là một bộ phận của quản trị rủi ro tín dụng nằm
trong khn khổ quản trị rủi ro chung của ngân hàng thương mại. Có thể hiểu: Quản trị
rủi ro tín dụng thể nhân là quá trình ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai

thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng thể nhân, nhằm tối đa hoá


lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
Ban lãnh đạo NHTM có trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lược, nhiêm vụ kinh
doanh đối với đối tượng khách hàng thể nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi
nhuận của ngân hàng, để thiết lập một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng thể nhân hiệu quả,
ban lãnh đạo ngân hàng phải tổ chức, giám sát các hoạt động tín dụng theo đúng quy
đinh, đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn
chế rủi ro, đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro.
Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
Quản trị rủi ro tín dụng cần tuân theo các nguyên tắc được Ủy ban Basel về giám sát
Ngân hàng đưa ra về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị
rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an tồn trong hoạt động cấp tín dụng: Xây dựng
mơi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc), Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4
ngun tắc), Duy trì một q trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc).
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân bao gồm 3 nội dung: nhận biết rủi ro, đo lường rủi
ro và các công cụ quản trị rủi ro. Rủi ro tín dụng một khi đã xác định thì cần phải được
phân tích, đo lường và đưa ra các biện pháp xử lý, đồng thời phải có các biện pháp hạn
chế, phòng ngừa các nguy cơ rủi ro mới xảy ra.
Nhận biết rủi ro tín dụng thể nhân là việc phát hiện, xác định được các nguy cơ rủi
ro tồn tại trong hoạt động tín dụng thể nhân, có thể đó là những khoản cho vay đã xảy ra
rủi ro hoặc những khoản cho vay có mức độ rủi ro tiềm ẩn lớn. Để đánh giá được mức độ
rủi ro tín dụng thể nhân, thường dựa vào các chỉ tiêu định lượng là: nợ quá hạn và tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ xóa nợ. Bên cạnh đó cịn có các chỉ tiêu là tổn
thất dự tính được và tổn thất khơng dự tính được theo hiệp ước Basel II. Các chỉ tiêu này
càng cao thì khả năng rủi ro tín dụng thể nhân của ngân hàng càng lớn, phản ánh việc
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng là chưa tốt, trong đó tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan

trọng nhất. Để đạt được mức rủi ro tín dụng chấp nhận được, Ngân hàng sử dụng các
công cụ quản trị như: quy trình tín dụng, cơ cấu tổ chức quản trị, chính sách tín dụng hợp
lý, chặt chẽ, thống nhất; trích lập dự phịng rủi ro và một số cơng cụ khác như mơ hình


điểm số tín dụng thể nhân; bảo hiểm tín dụng; các loại báo cáo...
Các nhân tố tác động tới quản trị rủi ro tín dụng
Muốn xây dựng các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng thể nhân hiệu quả, phải tìm
hiểu các nhân tố ảnh hưởng. Ngồi các nhân tố thuộc về vấn đề vĩ mô như tốc độ phát
triển kinh tế xã hội, tình hình ổn định kinh tế - chính trị trong nước thì những nhân tố cơ
bản, quan trọng tác động mạnh mẽ trực tiếp nhất là cơ chế, chính sách của Nhà Nước có
liên quan đến lĩnh vực tín dụng; cơ cấu tổ chức, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng,
trình độ cơng nghệ, chất lượng nhân sự tín dụng của ngân hàng. Cơ chế, chính sách của
Nhà Nước liên quan đến lĩnh vực tín dụng đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp; Ngân hàng có cơ
cấu tổ chức phù hợp; quy trình tín dụng, chính sách tín dụng thống nhất, chặt chẽ; trình
độ cơng nghệ cao; chất lượng nhân sự tốt sẽ giúp cho công tác quản trị rủi ro của ngân
hàng tốt hơn.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam
Sở Giao dịch Vietcombank được thành lập năm 1991. Trong thời gian đầu thành
lập, Sở Giao dịch là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Trung ương
(Hội sở chính). Năm 2006 Sở Giao dịch đã chính thức tách ra khỏi Hội Sở chính, trở
thành một đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách tương đương với chi nhánh
cấp 1 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và ln là lá cờ tiên phong đạt thành tích
cao trong mọi hoạt động của Vietcombank.
Tính đến nay SGD đã có 21 phịng giao dịch trực thuộc có ví trí thuận lợi, cùng hệ
thống 144 máy ATM, với hơn 700 cán bộ, trên 90% có trình độ Đại học, tổng nguồn vốn
huy động 55.168 tỷ đồng, dư nợ 12.262 tỷ đồng, phát hành trên 145.000 thẻ ATM cung

cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại cho mọi thành phần kinh tế. Kết
quả hoạt động kinh doanh luôn duy trì tăng trưởng tương đối ổn định trong những năm
gần đây.
2.2. Tình hình kinh doanh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam
Tổng nguồn vốn huy động cuối năm 2014 đạt 55.168 tỷ, chiếm trên 12% tổng vốn


huy động từ nền kinh tế của toàn hệ thống Vietcombank. Tổng dư nợ cho vay năm 2014
đạt 12.262 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 5% trong tổng dư nợ của Vietcombank. Thu từ
dịch vụ và tài trợ thương mại đạt 353 tỷ VND. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong
năm 2014 của SGD đạt 958 tỷ, lợi nhuận sau trích lập DPRR đạt 399,08 tỷ đồng.
Có thể thấy, hoạt động huy động vốn và các dịch vụ là điểm mạnh của Sở Giao
Dịch trong khi hoạt động tín dụng phát triển chưa xứng tầm với quy mô của chi nhánh.
Lợi nhuận vẫn tăng trưởng qua các năm nhưng tỷ lệ đạt được so với kế hoạch đề ra cịn
thấp.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
Thực trạng hoạt động tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch
Tuy hoạt động tín dụng thể nhân mới được phát triển vài năm gần đây nhưng Sở
Giao Dịch Vietcombank đã triển khai tương đối tốt. Hiện Sở Giao Dịch đang triển khai
cho vay với các sản phẩm chuẩn như: cho vay mua/xây mới/sửa chữa nhà ở/đất ở có tài
sản thế chấp, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua nhà thương mại/nhà ở dành cho người
thu nhập thấp, cho vay mua ô tô, Kinh doanh tài lộc, cho vay tiêu dùng tín chấp, Chiết
khấu/Cầm cố Giấy tờ có giá và cho vay thế chấp bất động sản với các mục đích khác như
mua máy móc thiết bị, chữa bệnh, du học, mua phương tiện khác... Trong đó tập trung
vào 2 sản phẩm mũi nhọn là hỗ trợ mua/xây mới/sửa chữa nhà ở/đất ở; mua nhà dự án.
Dư nợ Tín dụng KHTN tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2012-2014 với tốc độ tăng
mạnh, từ 1.453 tỷ đồng năm 2012 tăng lên 2.466 tỷ đồng năm 2014, nâng tỷ trọng tín
dụng KHTN trên tín dụng tồn Sở Giao Dịch từ 15,7% năm 2012 lên 20,1% năm 2014.

Điều này cho thấy vị trí ngày càng quan trọng của hoạt động Tín dụng KHTN. Dư nợ tín
dụng thể nhân chủ yếu là dư nợ dài hạn, chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 45%, cịn lại là
dư nợ tín dụng ngắn hạn và trung hạn, tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm lên tới 95%.
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch
Cơng tác quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của Sở Giao Dịch tương đối tốt, đạt được
một số kết quả nhất định. Thứ nhất, với tốc độ tăng trưởng tín dụng thể nhân khá lớn
20%-50%, nhưng tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn được kiểm soát trong mức độ thấp, tỷ lệ nợ
xấu dưới 2%, tỷ lệ nợ quá hạn <11%, tỷ lệ xóa nợ < 0,2% %. Tỷ lệ trên thể hiện rủi ro ở
mức chấp nhận được, tỷ lệ nợ xấu <3% theo quy định của NHNN. Thứ hai, Sở Giao
Dịch đã xây dựng được hệ thống cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân một


cách chi tiết, chặt chẽ bao gồm các các dấu hiệu nhận biết rủi ro, các công cụ xử lý và
phòng ngừa rủi ro... Thứ ba, hệ thống quy định về quy trình cho vay, chính sách tín dụng
được xây dựng chi tiết như vậy là kim chỉ nam hướng dẫn cho các cấp lãnh đạo, cán bộ tín
dụng thực hiện cho vay thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro, xử lý rủi
ro hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng. Thứ tư, về mặt cơ cấu tổ chức: Đã phân tách các
bộ phận, phòng ban với chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giúp quá trình cho vay được thực hiện
trơi chảy, thuận lợi. Cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng được phân thành nhiều cấp với
hạn mức từ thấp đến cao giúp hạn chế rủi ro. Sở Giao dịch đã thành lập phòng kiểm tra
giám sát tuân thủ và ban xử lý nợ ngay tại chi nhánh, tăng cường giám sát hoạt động cấp
tín dụng và xử lý, thu hồi nợ khó địi. Thứ năm, Ngân hàng đã xây dựng được khá nhiều
công cụ phòng ngừa rủi ro như hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng hỗ trợ cho việc
thẩm định khách hàng, bảo hiểm tín dụng phịng ngừa tổn thất, hệ thống báo cáo giúp phân
tích rủi ro, từ đó đánh giá đúng mức rủi ro hiện tại và đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro
kịp thời, hệ thống tin nhắn nhắc lãi hỗ trợ thu nợ khách hàng, hệ thống thu nợ tự động giúp
việc thu nợ không bị thiếu sót... Thứ sáu, Các cấp lãnh đạo và cán bộ các phòng ban của
Sở Giao dịch tuân thủ quy định về quy trình tín dụng, chính sách tín dụng... của
Vietcombank tương đối nghiêm túc. Trong q trình kiểm tốn nội bộ, kiểm toán độc lập
hay kiểm toán nhà nước khơng có trường hợp nào sai phạm nghiêm trọng về cơng tác giải

ngân, thẩm định khách hàng.
Mặc dù đã có những kết quả đáng khích lệ nhưng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân
của Sở Giao dịch Vietcombank vẫn còn bộc lộ những hạn chế thể hiện qua các nội dung
như: Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam khá thấp, dưới 2%, ở mức chấp nhận được nhưng vẫn cao hơn kế hoạch
đặt ra là dưới 1%. Dư nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) vẫn còn rất lớn và chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong tổng dư nợ nhóm 2 của Sở Giao dịch, năm 2012 tỷ trọng nợ quá hạn của
KHTN/nợ quá hạn toàn Sở Giao dịch là 3,3% , năm 2013 tăng lên 8,7% và tăng mạnh
lên 25,1% năm 2014, dẫn đến trích lập dự phòng rủi ro lớn, làm giảm lợi nhuận của Sở
Giao dịch. Thứ hai, dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng thể nhân chưa đầy đủ và bao quát
được hết các trường hợp rủi ro trong thực tế. Thứ ba, Đo lường rủi ro chỉ mới dựa trên
phương pháp truyền thống chủ yếu là tỷ lệ nợ xấu và nợ q hạn, chưa tính tốn được
tổn thất dự tính được và tổn thất khơng dự tính được theo hiệp ước Basel. Thứ tư, một số
công cụ quản trị rủi ro tín dụng thể nhân chưa thật sự hiệu quả: Cơ cấu tổ chức quản trị
chưa có bộ phận thẩm định tách biệt với bộ phận tìm kiếm khách hàng. Hệ thống xếp


hạng tín dụng của Vietcombank hiện cịn đơn giản, chưa áp dụng được với tất cả sản
phẩm của Vietcombank, chưa thay thế được tờ trình cấp tín dụng. Bảo hiểm tín dụng chỉ
mới triển khai được trên ít sản phẩm, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thấp. Hệ thống báo
cáo mă ̣c dù có sự hỗ trơ ̣ của hê ̣ thố ng phầ n mề m nhưng vẫn còn nhiề u báo cáo phải làm
thủ công . Hệ thống thu thập, xử lý thơng tin cịn yếu. Sở Giao dịch Vietcombank chưa
xây dựng được một hệ thống thông tin hiệu quả để phục vụ cho công tác thẩm định,
phịng ngừa và xử lý rủi ro. Nguồn thơng tin mà cán bộ tín dụng sử dụng trong q trình
thẩm định, quản lý, theo dõi dự án chủ yếu do khách hàng cung cấp, việc khai thác thông
tin của cán bộ qua các kênh như: họ hàng, người thân của khách hàng, từ các cơ quan có
liên quan, phương tiện thông tin đại chúng… là rất hạn chế, dẫn đến thiếu thông tin đa
chiều trong việc ra quyết định
Các hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, các nguyên nhân
chủ quan từ phía ngân hàng: Vietcombank nhận thức được hạn chế của mơ hình hoạt

động như hiện nay, tuy nhiên việc thay đổi bộ máy tổ chức hoạt động tín dụng cần một
q trình lâu dài từ nghiên cứu bộ máy tổ chức phù hợp, nghiên cứu quy trình vận hành
bộ máy, sắp xếp nguồn lực bao gồm nhân sự, cơ sở vật chất, công nghệ… Công tác kiểm
tra sau cho vay vẫn chưa thật sự được chú trọng; Công nghệ của ngân hàng và nguồn
nhân lực hoạt động tín dụng thể nhân cịn hạn chế. Thứ hai, các nguyên nhân khách quan
như: Môi trường kinh tế không ổn định; Môi trường pháp lý chưa đồng bộ; Trung tâm
thơng tin tín dụng (CIC) của NHNN cịn thiếu tính cập nhật và Sự cạnh tranh gay gắt từ
các NHTM khác.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THỂ
NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam
Thực hiện định hướng chung của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Sở
Giao dịch sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay KHTN trong các năm tiếp theo. Quan điểm phát
triển cho vay KHTN trên nguyên tắc: Mở rộng cho vay KHTN đi đôi với bảo đảm chất
lượng cho vay, phát triển cho vay KHTN trong phạm vi kiểm soát và quản lý cho vay; Mở
rộng danh mục sản phẩm cho vay KHTN, nâng cao chất lượng Ngân hàng sản phẩm dịch
vụ, cung ứng sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đảm
bảo sự phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả, đồng thời thực hiện tuân thủ đúng


pháp luật, các quy định, quy chế liên quan.
Phát triển mạnh dư nợ cho vay KHTN toàn chi nhánh phấn đấu mức tăng trưởng dư nợ
bình quân hàng năm khoảng trên 35% cao hơn mức tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng tồn hệ
thống (khoảng 20%), với mục tiêu chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ và mức tăng trưởng tối
thiểu bằng mức trung bình của tồn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Nâng cao chất lượng cho vay đối với KHTN, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu tối đa thấp hơn 1%, tỷ lệ
nợ quá hạn thấp hơn 3% và thấp hơn tỷ lệ nợ xấu, nợ q hạn trung bình tồn hệ thống Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân

hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
Dựa trên thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân như vậy, tác giả xin đưa ra một
số giải pháp như sau: Thứ nhất, hồn thiện tổ chức bộ máy cấp tín dụng và quy trình tín
dụng. Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng, cần xây dựng một bộ phận thẩm định tín
dụng độc lập. Tại Sở Giao dịch và các chi nhánh, tổ chức bộ phận cấp tín dụng thành
Phịng Quan hệ khách hàng, Phòng Thẩm định và Phòng Quản lý nợ. Đối với các khoản
vay vượt thẩm quyền phán quyết của Sở Giao dịch và các chi nhánh, hồ sơ khách hàng sẽ
được gửi lên bộ phận thẩm định của Hội sở chính tái thẩm định. Về quy trình tín dụng,
xây dựng quy trình cần quy định tiêu chuẩn về thời gian tác nghiệp giữa các bộ phận; xây
dựng các phần mềm lưu, đẩy và duyệt hồ sơ trên máy tính, tiết kiệm thời gian đi lại, thời
gian in ấn, photo hồ sơ đồng thời cũng là căn cứ xác định việc tuân thủ thời gian tác
nghiệp của các phòng ban một cách hiệu quả. Thứ hai, Thực hiện tốt công tác quản lý,
giám sát sau khi cho vay. Thứ ba, tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề. Thứ tư, xây
dựng hệ thống thơng tin tín dụng hiệu quả. Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ
thơng tin trong quản trị rủi ro tín dụng. Thứ sáu, nâng cao tỷ lệ khách hàng mua bảo
hiểm tín dụng. Thứ bảy, các giải pháp về nhân sự: Lựa chọn những cán bộ có năng lực,
có trình độ chun mơn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng; bố trí đủ và phân
cơng cơng việc hợp lý cho mỗi cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo
chất lượng công việc; có biện pháp đào tạo thích hợp; Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân
sự, thực hiện cơ chế tài chính thơng thống nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ
nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng; Xây dựng
chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả cơng
việc mà cán bộ đó thực hiện; Thực hiện luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận để giảm trừ


những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, tránh nhàm chán trong công
việc.
3.3. Kiến nghị
Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Thứ nhất, Nghiên cứu, xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động tín dụng ở cả Hội sở và

Chi nhánh hợp lý, đồng thời hồn thiện quy trình tác nghiệp giữa các bộ phận sao cho
đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng nhưng vẫn đảm bảo tiết giảm thủ tục hành
chính, thời gian xử lý nhanh chóng. Thứ hai, hồn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín
dụng với nội dung đầy đủ và chặt chẽ hơn, có vai trò ứng dụng cao hơn trong thẩm định
khách hàng. Thứ ba, khơng ngừng chuẩn hóa các chỉ tiêu trong việc đánh giá chất lượng
tín dụng, rủi ro tín dụng cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Thứ tư, tăng cường
quản lý rủi ro tín dụng, đặc biệt là nâng cao vai trò hỗ trợ, giám sát của Ban kiểm soát và
trung tâm quản lý rủi ro tại Hội sở đối với các Chi nhánh. Bên cạnh đó nâng cao chất
lượng chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức của các cán bộ đặc biệt là các cán bộ liên
quan đến hoạt động tín dụng tại các phịng Chính sách & sản phẩm bán lẻ, Quản lý bán
sản phẩm bán lẻ, Quản lý rủi ro tín dụng, Thơng tin tín dụng & phịng chống rứa tiền,
Pháp chế, Kiểm tốn nội bộ… Thứ năm, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển phần mềm công
nghệ: hỗ trợ quản lý khoản vay, vấn tin khách hàng, lập báp cáo, phê duyệt tín dụng, soạn
hồ sơ, hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng có chức năng phân tích và cảnh báo… Thứ
sáu, xây dựng cơ chế tiền lương và chính sách khen thưởng, đãi ngộ tốt, cơng bằng, phù
hợp với từng vị trí và hiệu quả công việc. Thứ bảy, thường xuyên mở các lớp đào tạo cơ
bản và chuyên sâu về nghiệp vụ cũng như các kỹ năng mềm cần thiết, đa dạng hóa nội
dung và hình thức đào tạo để truyền đạt kiến thức được đầy đủ và tránh nhàm chán trong
việc tiếp thu. Giao quyền chủ động hơn cho chi nhánh trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp
vụ, cử cán bộ đi đào tạo ngắn ngày tại nước ngoài để đáp ứng yêu cầu hội nhập. Thứ tám,
không ngừng nâng chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời phát triển sản phẩm
dịch vụ mới đồng bộ hơn, tạo những nét riêng biệt so với sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng khác, giữ vững vị trí là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, Nâng cao hơn nữa chất lượng thơng tin tín dụng tại Trung tâm Thơng tin
tín dụng của Ngân hàng nhà nước. Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo
tiền vay. Thứ ba, tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các
NHTM. Thứ tư, NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý



nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mại tài sản. Thứ
năm, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ, hệ thống văn bản pháp luật cho các
NHTM. Thứ sáu, thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn
định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hạn chế những biến động lớn về lãi suất,
tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Kiến nghị đối với Chính Phủ
Thứ nhất, Chính phủ cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho hoạt động
Ngân hàng. Thứ hai, giảm thiểu các thủ tục hành chính, đẩy nhanh hơn nữa tiến độ hoàn
thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho các tổ
chức kinh tế và nhân dân. Thứ ba, định kỳ hàng quý thông báo khung giá đất theo giá thị
trường đối với từng khu vực, địa phương trong toàn quốc. Thứ tư, Quy định chi tiết về
vấn đề đấu giá tài sản, thời hạn bán tài sản thế chấp, cụ thể hóa quy trình khởi kiện cũng
như việc xét xử và xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, giảm thiểu thủ tục và rút gọn thời gian.
Thứ năm, Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan như Bộ Xây Dựng, Bộ
Kế hoạch đầu tư, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên Môi trường… trong việc cung cấp thông
tin (thông tin về dự án, Chủ đầu tư, đất quy hoạch...) và các hoạt động hỗ trợ khác, tạo
điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng thuận lợi và an toàn hơn. Thứ sáu, mở rộng nghiệp
vụ mua bán nợ và phát triển, xã hội hóa thị trường mua bán nợ.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, Luận văn đã hoàn thành một số nội dung chủ yếu sau:
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng nói chung và tín dụng
thể nhân nói riêng của các NHTM và khẳng định sự cần thiết yếu phải quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng.
Qua thực tiễn thực hiện quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch và các kết quả
đã đạt được, cán bộ nghiên cứu đã rút ra được những thành công, những hạn chế và tìm ra
nguyên nhân của những hoạt động này. Từ đó đưa ra được những giải pháp để tăng cường
quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng thể nhân tại Chi nhánh.
Ngồi ra, mục đích khác của Luận văn là nhằm đưa ra một số kiến nghị với các cơ
quan chức năng nhà nước có liên quan trong việc tạo một hành lang pháp lý an toàn, tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng thể nhân của các NHTM được mở rộng và hạn
chế rủi ro, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.



×