Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tài liệu Đề+Đ/a thi THPT Chuyên Văn Nguyễn Trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.05 KB, 3 trang )

sở giáo dục và đào tạo
Hải Dơng
kì thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên
Nguyễn Trãi - năm học 2009-2010
môn thi : nGữ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 8/7/2009
Đề thi gồm : 01 trang
Câu 1(2 điểm):
Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ kết thúc bằng một chi tiết kì ảo. Nhận xét
về chi tiết này, có ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung
linh kì ảo. (Theo SGV Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2005, trang 50).
Nhận xét đó có đúng không? Vì sao?
Câu 2 ( 3 điểm):
Từ nội dung câu chuyện sau, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc
sống.
Ngời ăn xin
Một ngời ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nớc mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo
quần tả tơi. ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết.
ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy
của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cời:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Nh vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận đợc một cái già đó của ông.
( Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ sách giáo khoa Ngữ Văn 9, Tập 1, NXB GD 2007, trang 22)
Câu 3(5 điểm):
Vẻ đẹp bình dị, tự nhiên mà sâu sắc của bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu).
Hết.
Họ và tên thí sinh:..Số báo danh


Chữ ký của giám thị 1:.Chữ ký của giám thị 2:..
đề chính thức
sở giáo dục và đào tạo
Hải Dơng
kì thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên
Nguyễn Trãi - năm học 2009-2010
môn thi : nGữ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 8/7/2009
HƯớNG DẫN CHấM
I. yêu cầu chung
- Giám khảo phải nắm đợc nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá đợc một
cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức
điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhng đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản của đề,
diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
II. yêu cầu cụ thể
Câu 1:
Trình bày đợc các ý sau:
- Nhận xét đó là hoàn toàn đúng (0,5 điểm).
- Vì:
+ Câu chuyện kết thúc bằng chi tiết kì ảo: bóng Vũ Nơng hiện về trong lễ giải oan chốc
lát rồi biến mất. Chi tiết tạo nên cách kết thúc phần nào có hậu cho truyện (0,25 điểm).
+ Tuy nhiên sự trở về của Vũ Nơng chỉ là ảo ảnh, là một chút an ủi cho ngời bạc phận.
Chi tiết phản ánh một thực tế: Ngời chết thì không thể sống lại, hạnh phúc đã tan vỡ cũng
không thể hàn gắn, Trơng Sinh không thể chuộc lại những lỗi lầm của mình. Kết cục của câu
chuyện vẫn là bi kịch đau đớn. (1 điểm).
+ Chi tiết thể hiện niềm cảm thơng của tác giả đối với số phận bi thảm của ngời phụ nữ
trong xã hội phong kiến (0,25 điểm).

(Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc: cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt tuỳ các mức độ khác
nhau: trừ điểm câu 1 từ 0.25 đến 0.5 điểm)
Câu 2:
A. Yêu cầu
1. Về hình thức:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lu loát, lí lẽ thuyết phục.
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
2. Về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhng đại thể nêu đợc các ý sau:
- Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và ngời ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng cao đẹp,
nhân ái giữa con ngời với con ngời.
- Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống:
+ Cái cho và nhận: đâu phải chỉ là vật chất mà có thể là những giá trị tinh thần, có khi
chỉ là một lời nói, một cử chỉ..
+ Thái độ khi cho và nhận: cần chân thành, có văn hoá.
- Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: Tôn trọng, quan tyâm, chia sẻ với mọi
ngời.
B. Tiêu chuẩn cho điểm
- Điểm 3: Đạt đợc các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những
lỗi diễn đạt thông thờng.
- Điểm 2: Đạt đợc quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Đạt đợc một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phơng pháp.
Câu 3:
A. Yêu cầu về kĩ năng:
- Có kĩ năng nghị luận về một bài thơ, có lí lẽ thuyết phục và thể hiện đợc sự cảm thụ thơ tinh
tế.
- Bố cục hợp lí, rõ ràng, diễn đạt lu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhng đại thể có các ý cơ bản sau:
- Thể thơ tự do; câu chữ, hình ảnh giản dị, chân thực, cô đọng, chủ yếu lấy từ hiện thực cuộc
sống những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp; sự hoà hợp tự nhiên của ngôn ngữ,
hình ảnh và cảm xúc.
- Chiều sâu của bài thơ là ở tình cảm đồng chí đồng đội bền chặt, thắm thiết.
+ Tình đồng chí đồng đội bắt nguồn từ sự tơng đồng về cảnh ngộ, giai cấp.
+ Tình đồng chí đồng đội thể hiện ở sự cảm thông sâu xa với những tâm t, nỗi lòng, sự
thấu hiểu những hi sinh thầm lặng mà cao cả giữa những ngời lính.
+ Tình đồng chí đồng đội nảy nở trong sự chia sẻ những gian lao, thiếu thốn; là động lực
giúp ngời lính vợt qua mọi khó khăn gian khổ, sát cánh bên nhau chiến đấu.
+ Tình đồng chí đồng đội nảy nở từ trách nhiệm thiêng liêng đối với Tổ quốc, gắn với lí
tởng cao đẹp: chiến đấu cho hoà bình, tự do.
C. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 5: Đạt đợc các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo,
không mắc lỗi diễn đạt thông thờng.
- Điểm 3: Đạt đợc quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Cha đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ,
chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phơng pháp.

×