Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc (3 mẫu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.03 KB, 12 trang )

Bài văn mẫu lớp 12
Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc
Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc - Mẫu 1
I. Mở bài
“Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”
(Tố Hữu)
- Chặng đường kháng chiến chống Pháp đầy gian lao đã kết thúc với thắng lợi
vẻ vang. Tháng 10 năm 1945, trung ương Đảng và chính phủ từ chiến khu Việt
Bắc dời về thủ đô Hà Nội. Trong buổi chia tay đầy lưu luyến với đồng bào Việt
Bắc, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ là khúc hát giao duyên, là lời nhắn gửi tâm tình giữa người về xi và
người ở lại, lời giãi bày tình cảm thắm thiết và cả nỗi nhớ trùng điệp của người
ra đi. Việt Bắc chính là một trong những tác phẩm thể hiện phong cách sáng tác
thơ của Tố Hữu.
II. Thân bài
1. Khung cảnh chia tay
* Lời của người ở lại:
- Bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại hỏi người ra đi có cịn nhớ “ta”, hỏi nhớ
“núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó mười lăm năm nghĩa
tình. Câu hỏi tu từ mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi
đừng quên mảnh đất tình người.
=> Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc
lộ cảm xúc người nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình u dành cho
người về xuôi không phai mờ, trân trọng.
* Lời của người ra đi:

Website: Download.vn

1



- Khung cảnh chia tay: Ở một bến sơng, có tiếng hát làm nền. Nhân vật người đi
kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt không rời, xúc động không nói nên lời.
- Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình
cảm bị níu kéo lại. Diễn tả nỗi lịng thương mến của người ở lại dành cho con
người, Việt Bắc.
- “Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng trưng cho tâm hồn chất phác,
chân thành, sâu nặng của người Việt Bắc.
- Nhớ lại những tháng ngày gian khổ ở chiến khu:


“Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự
khắc nghiệt của mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong rừng thêm khó
khăn.



“Những mây cùng mù”: biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám
nặng nề, gian khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng
chiến



“Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa ước lệch chỉ những thiếu thốn
mọi mặt ở chiến khu.



Khi gian khổ có nhau đến khi vui sướng người đi kẻ ở, giờ phút chia tay
lòng người ở lại bỗng xơn xao vì tiếc nuối nhớ nhung. Biện pháp hoán dụ

“rừng núi” chỉ người Việt Bắc, nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong
cách dân gian mộc mạc



Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất
anh hùng.

=> Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán
bộ chiến sĩ thắm thiết, mặn nồng.
2. Nỗi nhớ của người ra đi
- “Ta với mình, mình với ta… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”:
Khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà của người đi kẻ ở.

Website: Download.vn

2


- Nỗi nhớ của người ra đi được so sánh với nỗi nhớ người yêu: Tình quân dân
bỗng trở nên thắm thiết như tình u lứa đơi.
- Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên: nhớ về trăng vào những
buổi chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre, các địa danh quen
thuộc như Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
- Nhớ về con người Việt Bắc: cùng nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét, kỉ
niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các điệu hát, hình ảnh mộc mạc của
“cơ em gái” lao động…
=> Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là
tình cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến
3. Bức tranh tứ bình

- Hai câu thơ đầu tiên:


“Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể



Đại từ nhân xưng “mình - ta” thể hiện tình u thương gắn bó sâu nặng
của người đi kẻ ở



Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu,
vấn vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.

- Bức tranh tứ bình:


Bức tranh mùa đơng: Thiên nhiên có nét chấm phá sắc đỏ thắm tươi của
hoa chuối, sự tương phản màu sắc gợi vẻ rực rỡ. Không gian bỗng trong
sáng, ấm áp nhờ sắc đỏ, khiến nỗi nhớ thêm rạo rực lịng người.



Bức tranh màu xn: Thiên nhiên Việt Bắc khốc trên mình gam màu
xanh lá của núi rừng điểm tơ dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ. Động
từ “nở” cùng tính từ “trắng” gợi những đóa hoa đang khoe sắc, độ xuân
thì. Trong cảnh xuân con người miệt mài lao động, tạo bức tranh hài hòa.




Bức tranh mùa hè: Việt Bắc mang sắc vàng tươi xinh của rừng phách.
Phong cảnh mùa hạ hiện ra cổ điển, hữu tình ngời sáng, lung linh.

Website: Download.vn

3




Bức tranh mùa thu: Cảnh thu với vẻ đẹp của đêm trăng. Một nét huyền
ảo, hiền hòa, mộng mơ. Vẻ đẹp mang theo bao ước mơ tươi sáng ở tương
lai. Đoạn thơ khép lại bằng “khúc hát ân tình thủy chung”. Đó là tiếng hát
của người ở lại, cũng là của người ra đi. Khúc hát của sự hy vọng thiết
tha, tình quân dân đậm sâu..

=> Bức tranh thiên nhiên đẹp, con người đẹp, trong đó là tấm lịng đẹp theo
cùng nỗi nhớ đẹp. Thể hiện tình quân dân, tình đất nước cao đẹp của nhà thơ.
4. Khung cảnh ra trận
- Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn qn sục sơi khí thế trên những nẻo
đường ra trận.


Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp
cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.



Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.




Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.

- Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ
đẹp thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan,
tin vào tương lai.


Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình
quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu



Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh
chiến tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh
sao cịn ẩn dụ cho đơi mắt người u.

- Hình ảnh đồn dân cơng


Ánh đuốc sáng gợi khơng khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Ánh
sáng đó tốt lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.



Hình ảnh “bước chân nát đá” tơ đậm sức mạnh vĩ đại của đồn dân cơng.

Website: Download.vn


4




Đồn dân cơng có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh
nhân dân.

- Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu:


Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng



Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vơ biên trong chiến thắng

=> Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca
ngợi Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.
III. Kết bài
Việt Bắc là bài thơ xuất sắc ghi đậm dấu ấn của Tố Hữu. Tác phẩm không chỉ
hài hào giữa cổ điển và hiện đại, cảnh và người, tình và lý mà cịn là chất thơ
dân gian, sử thi anh hùng ca đặc biệt chỉ có ở Tố Hữu

Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc - Mẫu 2
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ
tình chính trị, thơ ơng ln phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ
song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.

- Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hồn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ.
II. Thân bài
1. Ý nghĩa nhan đề
- “Việt Bắc” là một địa danh, là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi
nghĩa, là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi
đây.
2. Phân tích bài thơ Việt Bắc
a. Tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay

Website: Download.vn

5


- Bốn câu đầu: sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi,
khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên
nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
- Bốn câu thơ tiếp: nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua
những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”;
khơng khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
- Mười hai câu tiếp theo, lời của người ở lại hỏi người ra đi có cịn nhớ đến:


Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến:
mưa nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.



Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm

muối” nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.



Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh,
Tân Trào, Hồng Thái, ...

b. Nỗi lòng của người ra đi
- Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình,
mình với ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.
- Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng
chiều lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, ... thiên nhiên
Việt Bắc qua bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
- Đối tượng của nỗi nhớ:


Nhớ những con người dù gian khó, vất vả nhưng vẫn có tấm lịng
thủy chung, cùng chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến:
“chia củ sắn lùi”, “bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.



Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc:
“lớp học i tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.



Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của
người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.


Website: Download.vn

6




Nhớ hình ảnh qn dân Việt Bắc đồn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”,
“cả chiến khu một lịng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận
đánh: “rầm rập như là đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân
cơng đỏ đuốc từng đồn”, ...



Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận
trăm miền ... núi Hồng”

=> Tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của
nhân dân anh hùng.
4. Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc
- Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm,
rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
- Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong
các cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.
III. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc.
- Cảm nhận chung về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc - Mẫu 3
I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc.
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc.
II. Thân bài
1. Đoạn 1: Khung cảnh chia tay
* Lời của người ở lại:
- Bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại hỏi người ra đi có cịn nhớ “ta”, hỏi nhớ
“núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó mười lăm năm nghĩa
tình. Câu hỏi tu từ mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xi
đừng qn mảnh đất tình người.
Website: Download.vn

7


=> Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc
lộ cảm xúc người nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình u dành cho
người về xi khơng phai mờ, trân trọng.
* Lời của người ra đi:
- Khung cảnh chia tay: Ở một bến sơng, có tiếng hát làm nền. Nhân vật người đi
kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt khơng rời, xúc động khơng nói nên lời.
- Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình
cảm bị níu kéo lại. Diễn tả nỗi lòng thương mến của người ở lại dành cho con
người, Việt Bắc.
- “Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng trưng cho tâm hồn chất phác,
chân thành, sâu nặng của người Việt Bắc.
- Nhớ lại những tháng ngày gian khổ ở chiến khu:


“Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự
khắc nghiệt của mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong rừng thêm khó

khăn.



“Những mây cùng mù”: biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám
nặng nề, gian khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng
chiến



“Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa ước lệch chỉ những thiếu thốn
mọi mặt ở chiến khu.



Khi gian khổ có nhau đến khi vui sướng người đi kẻ ở, giờ phút chia tay
lịng người ở lại bỗng xơn xao vì tiếc nuối nhớ nhung. Biện pháp hốn dụ
“rừng núi” chỉ người Việt Bắc, nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong
cách dân gian mộc mạc



Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất
anh hùng.

=> Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán
bộ chiến sĩ thắm thiết, mặn nồng.
Website: Download.vn

8



2. Đoạn 2: Nỗi nhớ của người ra đi
- “Ta với mình, mình với ta… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”:
Khẳng định tấm lịng thủy chung, một lịng mặn mà của người đi kẻ ở.
- Nỗi nhớ của người ra đi được so sánh với nỗi nhớ người yêu: Tình quân dân
bỗng trở nên thắm thiết như tình yêu lứa đôi.
- Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên: nhớ về trăng vào những
buổi chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre, các địa danh quen
thuộc như Ngịi Thia, sơng Đáy, suối Lê…
- Nhớ về con người Việt Bắc: cùng nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét, kỉ
niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các điệu hát, hình ảnh mộc mạc của
“cơ em gái” lao động…
=> Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là
tình cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến
3. Đoạn 3: Bức tranh tứ bình
- Hai câu thơ đầu tiên:


“Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể



Đại từ nhân xưng “mình - ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng
của người đi kẻ ở



Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu,
vấn vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.


- Bức tranh mùa đông


Sử dụng bút pháp chấm phá cổ điển, gợi chứ không tả, màu xanh thẫm
của núi rừng mang cảm giác thâm u, lạnh lẽo và có phần khắc nghiệt.



Màu đỏ tươi của hoa chuối và màu vàng nhạt của nắng điểm tô trên cái
nền xanh thẳm của núi rừng đã phần nào xua tan cái lạnh lẽo thay vào đó
là chút cảm giác ấm áp, mang đến hình ảnh Tây Bắc tươi đẹp chứ không
quá khắc nghiệt, nhằm cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân ta.

Website: Download.vn

9




Hình ảnh con người mang tầm vóc mạnh mẽ, chủ động tự tin trong lao
động, sẵn sàng chinh phục thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.

- Bức tranh mùa xuân


Sắc trắng của hoa mơ gợi bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, thanh
khiết và đầy hy vọng.




Hình ảnh con người trong công việc lao động nhẹ nhàng, nhưng lại tôn
lên nét đẹp của sự tài hoa, khéo léo và cần cù.

- Bức tranh mùa hạ


Mùa hè hiện ra thông qua sự kết hợp giữa sắc vàng và tiếng ve, khiến bức
tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi sự rộn ràng, nhộn nhịp và rực rỡ.



Từ “đổ” gợi ra sự chuyển mùa nhanh chóng và đồng loạt của núi rừng
Tây Bắc.



Hình ảnh “cơ em gái hái măng một mình” gợi ra sự thầm lặng trong lao
động, hi sinh sinh vì kháng chiến và tình cảm trân trọng, gần gũi yêu
thương của Tố Hữu đối với con người Việt Bắc.

- Bức tranh mùa thu


Hình ảnh vầng trăng gợi ra nhiều ý nghĩa, là những đêm thức trắng cùng
trăng chờ giặc, là biểu trưng cho sự ấm no, sum vầy, cũng là biểu tượng
cho sự gắn kết, thủy chung.




Hình ảnh con người Việt Bắc khơng cịn là hình ảnh trong lao động mà là
thông qua tiếng hát để thể hiện nỗi niềm tiếc nuối, ân tình thủy chung
phút chia ly.

4. Đoạn 4: Khung cảnh ra trận
- Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đồn qn sục sơi khí thế trên những nẻo
đường ra trận.

Website: Download.vn

10




Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp
cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.



Biện pháp nói q “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đồn qn phi thường.



Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.

- Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ
đẹp thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan,
tin vào tương lai.



Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình
quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu



Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh
chiến tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh
sao cịn ẩn dụ cho đơi mắt người u.

- Hình ảnh đồn dân cơng


Ánh đuốc sáng gợi khơng khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Ánh
sáng đó tốt lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.



Hình ảnh “bước chân nát đá” tơ đậm sức mạnh vĩ đại của đồn dân cơng.



Đồn dân cơng có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh
nhân dân.

- Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu:


Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng




Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vơ biên trong chiến thắng

=> Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca
ngợi Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.
III. Kết bài
Cảm nhận chung về bài thơ Việt Bắc của tác giả Tố Hữu.

Website: Download.vn

11


Website: Download.vn

12



×