Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Thực tiễn vận hành hệ thống chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.14 KB, 28 trang )

Thực tiễn vận hành hệ thống chính trị

1. Hệ thống chính trị:



Hệ thống chính trị (HTCT) là một tổng thể các thiết chế chính trị, có mối
liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã
hội và đồng thời bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Đây là khái niệm
chung nhất cho cả xã hội tư bản (XHTB) và xã hội chủ nghĩa (XHCN).



HTCT XHCN là toàn bộ các thiết chế chính trị – xã hội hoạt động trong
mối quan hệ lẫn nhau, trong đó vai trị lãnh đạo thuộc về Đảng của giai cấp
công nhân, thực hiện triệt để quyền lực nhân dân để xây dựng CNXH.



HTCT nước CHXHCNVN là hệ thống các tổ chức thơng qua đó giai cấp
cơng nhân, nơng dân, đội ngũ trí thức và những người lao động khác thực
hiện quyền lực chính trị của mình để làm chủ Nhà nước, làm chủ xã hội.



Hệ thống chính trị của nước ta hiện nay bao gồm:




Đảng Cộng sản Việt Nam





Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam



Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

2. Đặc điểm của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay:



Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động.



Hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đảng là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhưng có vai trị lãnh
đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị.



Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Đây là nhân tố cơ bản đảm bảo cho hệ thống chính trị có
được sự thống nhất về tổ chức và hành động nhằm phát huy sức mạnh đồng
bộ của toàn bộ hệ thống cũng như của mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị.


2. Đặc điểm của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay:
§ Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.


§ Hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhưng có vai trị lãnh đạo các tổ chức
trong hệ thống chính trị.

§ Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Đây là nhân tố cơ bản đảm bảo cho hệ thống chính trị có được sự
thống nhất về tổ chức và hành động nhằm phát huy sức mạnh đồng bộ của toàn bộ
hệ thống cũng như của mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị.

3. Vị trí của từng cơ quan trong hệ thống chính trị:

3.1.Đảng Cộng Sản Việt Nam:
3.1.1.Vị trí:“Đảng CSVN là hạt nhân trong HTCT”

3.1.2.Vai trị:
§ Đảng Cộng Sản Việt Nam là tổ chức chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam,
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội Việt Nam. Sự lãnh đạo của đảng đối với
Nhà nước và xã hội là một tất yếu khách quan của lịch sử và được ghi nhận trên
thực tế.

§ Là lực lượng lãnh đạo Nhà nước nhưng Đảng không làm thay bộ máy nhà nước.
Mọi quyết định của Đảng trước khi đưa vào cuộc sống đều được các cơ quan Nhà
nước thể chế hoá bằng pháp luật (PL).



§ Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội mang tính tất yếu, khách quan
của lịch sử.

- Cơ sở lý luận:

§ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân (bản chất, lập trường, hệ tư tưởng
của giai cấp cơng nhân);

§ Đảng là đại biểu cho lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc;

§ Đảng dựa trên lý luận tiên phong và hành động tiên phong của các đảng viên;

- Cơ sở thực tiễn:
§ Những thành quả cách mạng Việt Nam giành được kể tự khi đảng ra đời đến
nay;
§ Kết quả của cơng cuộc đổi mới gần 20 năm nay do Đảng đề xướng và lãnh đạo;

§ Đảng đang tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu lực, vai trò lãnh đạo Nhà nước và
xã hội;

- Cơ sở Hiến định:Trong các bản Hiến pháp của nước ta, vị trí, vai trị lãnh đạo
của Đảng được thể hiện trong từng thời kỳ lịch sử nhất định với vai trò nhất định
và cách thể hiện cũng rất đặc thù:


§ HP 1946 : khơng có điều khoản riêng về sự lãnh đạo của Đảng nhưng thông qua
chế định Chủ tich nước và với vị trí, vai trị đặc biệt của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
người sáng lập ra ĐCS VN, các quan điểm, chủ trương, đường lối của ĐCS đã
được tổ chức, thực hiện thắng lợi.

+ Hiến pháp Việt Nam phải ghi lấy những thành tích vẻ vang của Cách mạng và
phải xây dựng trên những nguyên tắc dưới đây:
. Đồn kết tồn dân, khơng phân biệt giống nịi, gái trai, giai cấp, tôn giáo.

. Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.

. Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.

+ Điều thứ 6

Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện:chính trị,kinh
tế,văn hố.

+ Điều thứ 7
Tất cả cơng dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia chính
quyền và cơng cuộc kiến quốc tuỳ theo tài năng và đức hạnh của mình.

+ Điều thứ 8


Ngồi sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi
phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung.

§ HP 1959 :

+ Điều 3
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là một nước thống nhất gồm nhiều dân tộc.

Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Nhà nước có nhiệm vụ giữ gìn và phát triển sự đoàn kết giữa các dân tộc. Mọi

hành vi khinh miệt, áp bức, chia rẽ dân tộc đều bị nghiêm cấm.

Các dân tộc có quyền duy trì hoặc sửa đổi phong tục tập quán, dùng tiếng nói chữ
viết, phát triển văn hố dân tộc mình.

Những địa phương có dân tộc thiểu số sống tập trung thì có thể thành lập khu vực
tự trị. Khu vực tự trị là bộ phận không thể tách rời được của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà.
Nhà nước ra sức giúp đỡ các dân tộc thiểu số mau tiến kịp trình độ kinh tế và văn
hố chung.

§ HP 1980 :

+ Điều 5


Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt nam, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm
mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xố bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình
độ phát triển kinh tế và văn hố.

+ Điều 9
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - bao phát huy truyền thống đồn kết tồn dân, tăng
cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và
củng cố chính quyền nhân dân, giáo dục và động viên nhân dân đề cao ý thức làm
chủ tập thể, ra sức thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.


§ HP 1992 :

+ Điều 4

Đảng cộng sản Việt Nam,đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả


dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

3.1.3.Nội dung sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội:
Ø Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự phát triển
của toàn xã hội trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
Ø Đảng vạch ra những phương hướng và nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho việc
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, củng cố và phát triển hệ thống chính trị, thiết
lập hệ thống dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Ø Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về cơng tác cán bộ, phát hiện, lựa
chọn, bồi dưỡng những Đảng viên ưu tú và những người ngồi Đảng có phẩm chất
và năng lực giới thiệu với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
thơng qua cơ chế bầu cử, tuyển chọn để bố trí vào làm việc trong các cơ quan nhà
nước và tổ chức chính trị xã hội.

Ø Đảng thực hiện sự lãnh đọa của mình thơng qua các Đảng viên và tổ chức Đảng
bằng cách giáo dục Đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, qua đó tập
hợp giáo dục và động viên quần chúng tham gia quản lý nhà nước,quản lý xã hội,
ủng hộ và tích cực thực hiện đường lối chính sách của Đảng,tơn trọng và thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước.



Ø Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường
lối,chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các Đảng viên, tổ chức Đảng, các cơ
quan nhà nước và tổ chức xã hội, phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai lầm,
lệch lạc. Đồng thời Đảng tiến hành tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm để khơng
ngừng bổ sung và hồn thiện các đường lối,chính sách trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
=> thực chất sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo
điều kiện để Nhà nước và các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị có cơ sở
để chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động bằng những cơng cụ, phương
pháp và biện pháp cụ thể của mình.

3.1.4.Phương pháp lãnh đạo của Đảng:
§ Phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và bằng uy tín của các đảng viên và
tổ chức đảng để quần chúng noi gương, bằng cơng tác kiểm tra và phát huy vai trị
làm chủ của quần chúng.

§ Đảng khơng dùng phương pháp mệnh lệnh, cưỡng chế vì bản thân Đảng khơng
có qn đội, cảnh sát, nhà tù… sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo về chính trị,
mang tính chất định hướng. Đảng không bao biện, làm thay, lạm quyền nhưng
Đảng cũng không được bng lỏng sự lãnh đạo của mình. Mọi tổ chức đảng và
đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và PL. Đảng đòi hỏi đảng viên


khơng chỉ làm tốt nghĩa vụ cơng dân mà cịn phải làm tốt vai trò của người lãnh
đạo.

3.2. Nhà Nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
3.2.1.Vị trí:“Nhà nước là trung tâm của HTCT”

§ NN là chủ sở hữu lớn nhất trong XH. NN là chủ sở hữu những cơ sở vật chất, kỹ
thuật lớn nhất của đất nước do đó NN có tiềm năng kinh tế để bảo đảm quyền lực
chính trị của mình. Nguồn KT quan trọng là nguồn thuế – nguồn sở hữu của NN.

§ NN là thiết chế duy nhất trong hệ thống chính trị mang chủ quyền quốc gia, là
chủ thể của công pháp quốc tế.
§ NN có hệ thống tổ chức bộ máy quy mơ và chặt chẽ nhất, có những thiết chế
mang tính bạo lực. NN có chủ quyền tối cao trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, có
bộ máy quyền lực, có sức mạnh cưỡng chế để bảo đảm quyền lực chính trị và chế
độ chính trị. NN có nhà tù, cảnh sát, quân đội … để tổ chức và cưỡng chế thực
hiện quyền lực NN.

§ NN có PL là cơng cụ hiệu lực nhất để quản lý các lĩnh vực của đời sống XH. PL
là công cụ hiệu lực để thiết lập và bảo vệ chế độ của mình. đây là những quy tắc
mà tất cả mọi thành viên trong XH phải tuân theo.

3.2.2.Vai trò:điều 3 hiến pháp năm 1992 quy định


§ NN bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân;

§ Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc có điều kiện phát triển tồn diện;

§ Nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân;
§ NN có vai trị hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị, vì quyền lực chính trị
bao giờ cũng tập trung ở quyền lực NN. Mặt khác, tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị về căn bản phải dựa trên cơ sở PL do NN ban hành; hiệu quả quản
lý của NN là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của hệ thống chính
trị. NN là một bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị và NN là trung tâm của hệ

thống chính trị, là cơng cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân;

Như vậy, vai trò của NN ta thể hiện trên hai mặt:
· Là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức nhân dân để xây dựng
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc;
· Là vũ khí bảo vệ đất nước, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ
quốc và của nhân dân.

3.2.3.Bản chất Nhà nước CHXHCNVN:
Bản chất của nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng.


- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh : Tính chất nhà nước là vấn đề cơ bản của Hiến
pháp. Đó là vấn đề nội dung giai cấp của chính quyền.Chính quyền đó về tay ai và
phục vụ quyền lợi cho ai? điều đó quyết định tồn bộ nội dung của Hiến pháp.

- Các HP của nước ta đều có những điều khoản xác định bản chất của nhà nước.
+ HP 1946 : Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hịa. Tất cả quyền bình
trong nước là một nước dân chủ cộng hịa. Tất cả quyền bính trong nước là của
tồn thể nhân dân Việt Nam,khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo.

=> khẳng định rõ bản chất của nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân,thể hiện
quyền lực nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân.

+ HP 1959 : khẳng định nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một nước dân chủ
nhân dân, một nước thống nhất của nhiều dân tộc, tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân.
+ HP 1980 : khẳng định bản chất nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước chuyên chính vơ sản…thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân

lao động.
=> quy định một cách mạnh mẽ và tồn diện hơn bản chất và mục đích của nhà
nước ta.


+ HP 1992,sửa đổi bổ sung 2001 ghi nhận sâu sắc và đầy đủ bản chất và mục đích
của nhà nước CHXHCN Việt Nam : “ Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,do dân,vì dân.Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức ”.

=> Như vậy trong suốt quá trình tồn tại và phát triển,nhà nước CHXHCN Việt
Nam luôn là nhà nước của dân,do dân,vì dân với mục xây dựng một xã hội mới
dân giàu,nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh.

Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện ở những điểm cơ bản
sau :
- NN mang bản chất của GC công nhân
- Bản chất GC khơng tách rời tính dân tộc

- Nhà nước mang tính nhân dân
- Dân chủ thực sự là một thuộc tính của NN

- Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo đối với nhà nước và xã hội.

- NN mang bản chất của GC công nhân


Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa,lấy liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng,thực hiện chính sách đại

đồn kết dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và
xã hội là nguyên tắc Hiến định => đặc điểm thể hiện tính giai cấp của Nhà nước và
sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính dân tộc và tính nhân dân.

- Nhà nước mang tính nhân dân
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền của dân,do dân,vì dân.

- Dân chủ thực sự là một thuộc tính của NN

Dân chủ là thuộc tính của Nhà nước CHXHCN Việt Nam,Nhà nước đảm bảo và
không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân,tạo điều kiện để
nhân dân tham gia đông đảo vào quản lý các công việc của nhà nước và xã hội .

- Bản chất GC khơng tách rời tính dân tộc

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc Việt
Nam,nhà nước thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách bình đẳng và đoàn kết giữa
các dân tộc,nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,chia rẽ dân tộc.

- Mục đích của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là xây dựng đất nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có


điều kiện phát triển toàn diện, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ
quốc và của nhân dân. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính
sách hồ bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế
giới, khơng phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng can thiệp vào cơng việc
nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi.


3.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên:
3.3.1.Vị trí:“Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân”

Điều 9 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001 ) quy định :
“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị–XH, tổ chức XH và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, các tầng lớp XH, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Măt trận phát huy truyền thống đoàn
kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham
gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng NN chăm lo và bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ,
nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và PL, giám sát hoạt động của các cơ quan
NN, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức NN…”.

3.3.2.Một số tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam:


ü Mặt trận tổ quốc Việt Nam

ü Đảng Cộng sản Việt Nam
ü Hội Nơng dân VN

ü Đồn TNCS Hồ Chí Minh
ü Hội Liên hiệp Phụ nữ VN

ü Tổng Liên đoàn lao động VN
ü Hội cựu chiến binh


ü LH các Tổ chức Hữu nghị VN

ü Giáo hội Phật giáo VN
ü Liên minh các Hợp tác xã VN

ü Uỷ ban đoàn kết công giáo VN
ü Hội Liên hiệp Thanh niên VN

ü Hội Người mù VN
ü Hội Luật gia VN

ü Hội Bảo trợ NTT và trẻ mồ côi


ü Hội Nhà báo VN

ü Hội Kế hoạch hoá gia đình
ü Hội Cựu chiến binh VN

ü Hội Chữ thập đỏ VN
ü Hội Khuyến học VN

ü Liên hiệp các Hội KHKT VN.
ü Hội Đông y VN

ü Hội Người cao tuổi VN.

ü Liên hiệp các Hội VHNT VN.
ü Hội Khoa học Lịch sử VN


ü Các LLVT nhân dân VN
ü Hội Liên lạc với người VN ở NN

ü Hội Làm vườn VN
ü Hội thánh Tin lành VN

ü Hội Sinh vật cảnh VN


ü Phịng TM và Cơng nghiệp VN

ü Hội Y dược học VN.
ü Hội Châm cứu VN

ü…

3.3.3.Vai trị:
§ Măt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về
chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân, cùng NN chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên
nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và PL,
giám sát hoạt động của các cơ quan NN, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức
NN…
§ Có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước;
§ Phát huy dân chủ, sáng tạo, nâng cao trách nhiệm công dân của hội viên, đồn
viên, giữ gìn kỷ cương phép nuớc, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, thắt chặt mối liên
hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhân dân vừa thực hiện quyền dân chủ
thông qua đại diện là các cơ quan NN, các đại biểu nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân. Mặt trận và các tổ chức thành viên ngày càng phát huy vai



trị tích cực trong việc đại diện cho quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân, hỗ
trợ đắc lực và là hậu thuẫn cho hoạt động của Đảng và cơng tác quản lý của NN.
§ Thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng, NN
với nhân dân.
§ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khố đại đồn kết
tồn dân, góp phần xây dựng NN trong sạch, vững mạnh; phát huy khả năng tham
gia bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND; xây dựng chủ trương, chính sách PL, tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng và PL của NN; tham gia
xây dựng , chỉnh đốn Đảng, thưc hiện công tác giám sát của nhân dân đối với công
tác và đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, công chức, đại biểu dân cử và các
cơ quan nhà nuớc; giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.

[IMG]file:///C:/Babylon/Luat%20Phap/LUAT%20HIEN%20PHAP/DE%20TAI/i
mages/image001.gif[/IMG] Vai trị đó thể hiện thơng qua các hoạt động sau đây:

Thứ nhất: MTTQ tham gia vào việc thành lập các cơ quan NN.

o Mặt trận tổ quốc có vai trị quan trọng trong việc thành lập các cơ quan NN, chủ
trì việc hiệp thương và giới tiệu người ứng cử vào cơ quan quyền lực NN, xác định
cơ cấu, tổ chức được phân bổ như thế nào. Việc thành lập các cơ quan NN xuất
phát từ nhân dân thông qua bầu cử.


o Mặt trận tổ quốc và các tổ chức XH là các thành viên trong các tổ chức bầu cử.
Các tổ chức được thành lập trên cơ sở có thành phần là đại diện MTTQ, các tổ
chức XH, các đoàn thể. Những thành viên tham gia vào các tổ chức bầu cử chủ
yếu là của MTTQ và các tổ chức chính trị.

o MTTQ có quyền đề nghị với các cơ quan NN bãi miễn các đại biểu không xứng
đáng.
o MTTQ hiệp thương, giới thiệu các hội thẩm nhân dân để HĐND bầu tham gia
vào hoạt động xét xử của toà án.

Thứ hai: MTTQ và các tổ chức thành viên tham gia vào việc xây dựng PL.
Các nước khác trên thế giới thì cơ quan làm luật là QH, NV; người đề ra dự án
luật là các nghị sĩ. Nhưng theo quy định của PL Việt Nam, sáng kiến luật là do các
chủ thể nhất định. Theo Điều 87 Hiến pháp 1992, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội. MTTQ và các
tổ chức thành viên không những có quyền tham gia dự thảo HP, PL mà cịn có
quyền tổ chức dự thảo, sửa đổi HP, PL.

Thứ ba: MTTQ và các tổ chức tham gia vào việc quản lý NN, kiểm tra, giám
sát hoạt động của các cơ quan NN.

Theo quy định tại Điều 111,125 HP, MTTQ:


o Tham dự các phiên họp của UBTV QH, Chính phủ, kỳ họp HĐND, phiên họp
Ủy ban nhân dân (Điều 11 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam );
o Giám sát hoạt động của các cơ quan NN, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức vv.

Thứ tư: MTTQ và các tổ chức thành viên tham gia vào việc tuyên truyền HP,
PL, giáo dục công dân ý thức chấp hành pl, đấu tranh bảo vệ PL, bảo vệ
quyền tự do dân chủ của nhân dân và các thành viên trong tổ chức mình; tổ
chức động viên các thành viên của tổ chức mình hồn thành nhiệm vụ của
NN giao.

4. Đánh giá

Trong những năm qua, hệ thống chính trị ở nước ta đã có những đổi mới đáng kể:
Đảng đã được củng cố cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; vai trò lãnh đạo của Đảng
trong xã hội ngày càng tăng; Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện theo
hướng Nhà nước pháp quyền XHCN, của dân, do dân và vì dân; Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động,
đem lại hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, chính trị, văn hóa, tư tưởng được phát huy, …
Tuy nhiên, hệ thống chính trị ở nước ta cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm: Năng
lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng; hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước;
hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội chưa đáp ứng kịp với tình


hình nhiệm vụ mới. Bộ máy Đảng, Nhà nước, đồn thể chậm được sắp xếp lại cho
tinh giản và nâng cao chất lượng, còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm quyền
dân chủ của nhân dân. Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, trẻ hóa đội ngũ cán bộ cịn
lúng túng, chậm trễ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách mạng,
tha hóa về phẩm chất đạo đức, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng chưa
cao.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay cịn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong cơng tác
lãnh đạo, quản lý. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất đồn kết nội bộ cịn xảy
ra ở nhiều nơi. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống chính trị chưa
được xác định rành mạch; nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới, còn
nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít
được đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đối với cán bộ cơ sở cịn nhiều bất cập.

Trước yêu cầu mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với đổi mới nền kinh tế thì việc từng bước
đổi mới, kiện tồn hệ thống chính trị là địi hỏi khách quan, u cầu cấp bách.

4.1.Đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng:

§ Một là: Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với NN trước hết là đổi mới về nhận
thức.
§ Hai là: Xác định rõ đặc trưng của Đảng lãnh đạo


· Lãnh đạo bằng cách đưa các đảng viên vào các cơ quan NN, Đảng giới thiệu để
tuyển chọn.
· Thông qua các tổ chức Đảng:

Ø Đảng là lực lượng lãnh đạo XH nhưng Đảng không phải là cơ quan quyền lực
NN. Quyền lực lãnh đạo của Đảng là quyền lực chính trị (lãnh đạo bằng trí tuệ,
bằng bạo lực có tổ chức) chứ không phải là quyền lực NN. Cơ quan quyền lực do
dân bầu ra. Trong thực tế hiện nay, hình thức phổ biến là mỗi quốc gia chỉ có một
cơ quan quyền lực NN. Do khơng phải là cơ quan quyền lực nên hoạt động của
Đảng khác NN.
Ø Đảng lãnh đạo NN xây dựng Hiến pháp – PL nhưng đảng viên và các tổ chức
Đảng phải hoạt động theo Hiến pháp và PL.
Ø Trong điều kiện NN pháp quyền, NN quản lý XH bằng PL, đặt mình hoặc phục
tùng PL. Vì vậy, chủ thể tuân theo PL là NN, cơ quan NN, công chức NN.
Ø Trong Nhà nước pháp quyền (NNPQ), đường lối của Đảng phải thống nhất với
PL, đường lối của Đảng là nội dung, PL của NN là hình thức. Thực hiện PL tức là
thực hiện đường lối của Đảng.
Ø Đảng lãnh đạo HTCT đồng thời là một bộ phận của HTCT, các tổ chức khác có
quyền kiểm tra hoạt động của Đảng (theo quy chế của NN ). Đảng cũng phải tôn
trọng các điều lệ của các tổ chức XH. Ở Việt Nam chỉ có một tổ chức Đảng do đó


rất cần sự kiễm tra, giám sát của các tổ chức XH. Sự lãnh đạo của Đảng còn phải
bảo đảm tính độc lập của các tổ chức XH.
Ø Tuy nhiên, việc một Đảng lãnh đạo như hiện nay ở nước ta có những thuận lợi

và khó khăn.
- Thuận lợi:

v Bảo đảm cho XH ln ổn định về chính trị, thực hiện thống nhất quyền lực của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động, khơng có cơ sở cho sự phân quyền giữa lập
pháp, hành pháp và tư pháp.

v Trên cơ sở ý kiến của toàn Đảng, toàn dân, Đảng quyết định mục tiêu, phương
hướng xây dựng và bảo vệ đất nước, khơng phải điều hồ, nhân nhượng, đấu tranh
giữa các đảng đối lập. Điều này cực kỳ quý báu và rất quan trọng để tạo ra sự ổn
định XH, bảo đảm, tập trung ý chí, sức mạnh thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa
XH.
v Toàn bộ các mục tiêu phấn đấu của NN ta đã được xác định trong cương lĩnh và
trong hiến pháp chi có thể được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam. Sự lãnh đạo duy nhất của Đảng tạo điều kiện thuận lợi để NN ta thực
hiện được ý chí, quyền lực của giai cấp công nhân và nhân dân lao động;

v Bảo đảm cho các chủ trương đúng đắn của Đảng chắc chắn được các cơ quan
NN thể chế hoá, cụ thể hố và tổ chức thực hiện; đảng khơng chỉ nắm quyền lãnh


đạo chính trị mà cịn lãnh đạo tất cả các lĩnh vực của đời sống XH thông qua các
tổ chức Đảng và đảng viên trong các cơ quan NN, các tổ chức XH.
v Nhân dân đều hướng về một định hướng duy nhất, quy tụ chung về một mục
đích phù hợp với nguyện vọng, lợi ích chung của XH. Như vậy, Đảng cộng sản
duy nhất cầm quyền tạo sư ổn định về mọi mặt, thể hiện sự thống nhất giữa trung
ương và địa phương, vì khơng có một địa phương nào, một đảng chính trị nào
khác chi phối, chia sẻ quyền lãnh đạo và dân có một trung tâm để đồn kết, để đề
đạt nguyện vọng của mình, khơng có tình trạng né tránh, đùn đẩy giữa các đảng
như ở những nước có chế độ đa đảng.

- Khó khăn:

v Sẽ khơng có nguy cơ trực tiếp mất vị trí lãnh đạo, điều này dẫn đến Đảng chủ
quan, duy ý chí, quan liêu trong việc hoạch định đường lối, chủ trương.

v Dễ áp đặt ý chí của mình cho NN, cho XH, đặt mình lên trên NN, trên PL, có xu
hướng bao biện, làm thay NN mà không chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình; người dân khó kiểm sốt, giám sát các cơ quan quyền lực của chính quyền
và cán bộ Đảng. Trong phương thức hoạt động, Đảng dễ sa vào mệnh lệnh hành
chính, nhất là nước ta đã trải qua nhiều năm chiến tranh có thói quen sử dụng các
biện pháp mệnh lệnh hành chính.


×