Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.95 KB, 5 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8A, pp. 10-14
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0124

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Đỗ Việt Hùng

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là trường đại học khơng chỉ có nhiều thành tựu
lớn về đào tạo mà cịn có bề dày truyền thống nghiên cứu khoa học ở nhiều lĩnh vực: Khoa
học Tự nhiên, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa học Giáo dục. Tuy nhiên, việc ứng
dụng và chuyển giao sản phẩm khoa học cơng nghệ lại có những hạn chế nhất định. Bài
viết này nhằm tìm ra những nguyên nhân cơ bản của việc chuyển giao sản phẩm khoa học
công nghệ để nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, mở rộng việc ứng dụng các thành
tựu nghiên cứu của trường.
Từ khóa: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.

1.

Mở đầu

Nhiệm vụ quan trọng nhất của một trường đại học là đào tạo và nghiên cứu khoa học gắn
với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Trong hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đẩy mạnh nghiên cứu cơ
bản các lĩnh vực Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội và Nhân văn, để phát triển đội ngũ cán bộ
khoa học của Trường, phục vụ trực tiếp đào tạo đại học và sau đại học. Riêng nghiên cứu nghiên
cứu Khoa học giáo dục, Trường đặc biệt chú ý phát triển trên cả các mặt nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai, đây cũng chính là sứ mệnh của Trường đối với xã hội.



2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Tổng quan về hoạt động khoa học và công nghệ của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội

Là một trường có nguồn nhân lực khoa học cao của cả nước tính đến tháng 6/2016 Trường
có 17 giáo sư, 148 phó giáo sư và 413 tiến sĩ, trên các lĩnh vực Khoa học Tự nhiên (Tốn học,
Khoa học máy tính và thơng tin, Hóa học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái đất); Khoa học Nhân
văn (Ngôn ngữ học và văn học, Lịch sử, Triết học, đạo đức và tôn giáo, Nghệ thuật); Khoa học
Xã hội (Khoa học giáo dục, Tâm lí học, Khoa học chính trị, Xã hội học, Địa lí kinh tế và xã hội).
Vì vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Trường rất đa dạng và trải
rộng trên nhiều lĩnh vực. Hoạt động nghiên cứu và chất lượng nghiên cứu giữa các lĩnh vực khoa
Ngày nhận bài: 15/7/2016. Ngày nhận đăng: 21/9/2016
Liên hệ: Đỗ Việt Hùng, e-mail:

10


Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

học của Trường cũng khơng đồng đều, có những lĩnh vực đã có truyền thống (65 năm), nhưng có
những lĩnh vực cịn non trẻ (10 năm). Trên tổng thể Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là địa chỉ
đỏ trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của cả nước. Trung bình hàng năm cán
bộ khoa học của Trường cơng bố khoảng 160 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế trong đó có
khoảng 100 bài ISI; gần 600 bài báo trên tạp chí khoa học có uy tín trong nước.
Bảng 1. Số lượng bài báo công bố các đơn vị của Trường từ 2011 đến 2015
STT


Đơn vị

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Khoa Toán - Tin
Khoa Vật lí
Khoa Hóa học
Khoa Sinh học
Khoa Cơng nghệ Thông tin
Khoa Sư phạm Kĩ thuật
Khoa Ngữ văn
Khoa Lịch sử
Khoa Địa lí
Khoa Việt Nam học
Khoa Tâm lí - Giáo dục
Khoa Quản lí Giáo dục
Khoa Lí luận chính trị - Giáo
dục công dân

Khoa Triết học
Khoa Công tác Xã hội
Khoa Giáo dục Đặc biệt
Khoa Giáo dục Tiểu học
Khoa Giáo dục Mầm non
Khoa Sư phạm Tiếng Anh
Khoa Sư phạm Tiếng Pháp
Khoa Nghệ thuật
Khoa Giáo dục Thể chất
Viện Nghiên cứu Sư phạm
Bộ môn Tiếng Trung Quốc
5109

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Bài báo
Quốc tế
ISI


Bài báo
quốc tế
khác

Bài báo
tạp chí
trong
nước

Bài hội
thảo, hội
nghị nước
ngoài

239
142
114
57
9

12
22
93
17
17
4
13
8
6
4

4
5

103
183
368
282
74
72
277
224
74
91
119
109

14
28
11
18
31
8
43
15
3
2
1

Bài hội
thảo, hội

nghị
trong
nước
28
36
23
69
25
18
163
128
68
21
120
5

150

1

50

105
36
153
18
78
30
5
68

36
281
2
2938

12
76
7
3
4
5
9
3
1

65
25
14
0
17
9
5
21
0
140
1
1051

2


2

565

3
19
8
1
3
10
1
1
4
1
256

4
299

Để tăng cường nguồn lực con người và cơ sở vật chất cho hướng nghiêm cứu có thế mạnh
của Trường, mở rộng, hợp tác trong nghiên cứu khoa học tận dụng nội lực và ngoại lực, Nhà trường
đã chú ý xây dựng các Viện nghiên cứu Sư phạm, Viện Khoa học Xã hội; các trung tâm nghiên
cứu khoa học chuyên sâu như: Trung tâm Công nghệ Nanô, Trung tâm Tính tốn mạnh, Trung
tâm nghiên cứu Sinh Thái rừng ngập mặt, Trung tâm giải tích hàm, Trung tâm Địa lí ứng dụng,
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục đặc biệt, Trung tâm Nghiên cứu và Giáo dục môi
trường; Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất học liệu. . . ; Các phịng thí nghiệm trọng điểm: Phịng
thí nghiệm Cơng nghệ Sinh học, Phịng thí nghiệm Nano, Phịng thí nghiệm Hóa xúc tác, Phịng
thí nghiệm Mơi trường. . . Các đơn vị này đã tập hợp và xây dựng cho Trường những nhóm nghiên
11



Đỗ Việt Hùng

cứu mạnh, thực hiện các đề tài chương trình nhà nước, phát triển và chuyển giao các sản phẩm
khoa học.
Bảng 2. Số lượng đề tài cấp Nhà nước, Bộ/ngành
theo lĩnh vực nghiên cứu từ 2011 đến 2015
TT

Lĩnh vực nghiên cứu

1.
3.
4.

Tốn học
Khoa học máy tính và
thơng tin
Vật lí
Hóa học

5.

Sinh học 1(công nghệ)

6.
7.

Lịch sử
Ngôn ngữ học và văn học

Triết học, đạo đức và tơn
giáo
Tâm lí học
Khoa học giáo dục
Xã hội học
Tổng cộng

2.

8.
9.
10.
11.

2.2.

Đề tài độc lập,
đề tài thuộc
chương trình
cấp nhà nước

Đề tài
Đề tài
NAFOSTED cấp Bộ
17

5

2


1

1(cơng nghệ)

19
14

4
11

5

6

6

1
7

0
16

2

4

8
7
0
82


5
32
2
86

2
4

Nhiệm
vụ cấp
Bộ

Đề tài Sở
KH&CN
Hà Nội

(quỹ
GEN)

15

4

21

4

Về tình hình chuyển giao sản phẩm khoa học cơng nghệ của Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội trong những năm qua


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với đặc thù là một trường nghề đào tạo giáo viên, nên các
nghiên cứu của Trường phần lớn là các nghiên cứu cơ bản (bảng 2), phục vụ trực tiếp các bậc đào
tạo cử nhân, sau đại học của Trường.
Những năm gần đây Trường mới có những đề tài thuộc chương trình nghiên cứu Khoa học
và phát triển công nghệ cấp nhà nước. Năm 2012, Trường mới có Bằng độc quyền sáng chế đầu
tiên: “Quy trình điều chế chế phẩm màu dùng để trang trí các sản phẩm gốm và chế phẩm màu
thu được tư quy trình này”. Trường chưa có đơn vị chuyển giao khoa học kĩ thuật (như công ty
hay doanh nghiệp khoa học kĩ thuật). Những nghiên cứu về khoa học kĩ thuật của Trường chủ yếu
dừng ở nghiên cứu cơ bản, đưa ra giải pháp, quy trình cơng nghệ có định hướng ứng dụng, có thử
nghiệm, đưa ra dạng pilot, quy mơ phịng thí nghiệm; chưa có nghiên cứu triển khai, sản xuất thử
nghiệm để thành sản phẩm thương mại. Để tìm nguồn đầu tư và tìm doanh nghiệp ứng dụng phát
triển tiếp những nghiên cứu này là trở ngại lớn nhất cho các nhà khoa học của Trường. Trường
chưa có sản phẩm đưa lên sàn giao dịch cơng nghệ (Techmart).
Phương thức chuyển giao sản phẩm khoa học chủ yếu của Trường là xuất bản sách chuyên
khảo, giáo trình, sách tham khảo phục vụ cho lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo của các trường sư phạm
và giáo dục phổ thông. Một phần các sản phẩm này được xuất bản và phát hành thông qua Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm được thành lập cũng với mục đích phục
vụ và phát triển các ấn phẩm, định hướng sản phẩm ứng dụng trong hoạt động khoa học và công
nghệ của Trường.
12


Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Trong lĩnh vực nghiên cứu Khoa học Nhân văn, các nhà khoa học của Trường đã phối hợp,
nhận đặt hàng nghiên cứu về lịch sử, văn hóa với các địa phương, đưa ra các ấn phẩm như: Địa chí
Thanh Hóa, Địa chí Sóc Sơn, Văn bia Hà Tĩnh... Đây là những nghiên cứu chuyển giao cần phát
triển trong lĩnh vực Khoa học Nhân văn.
Là một Trường sư phạm trọng điểm, sản phẩm khoa học công nghệ được chuyển giao, ứng

dụng nhiều nhất là những sản phẩm phục vụ giáo dục và đào tạo. Các nhà khoa học của Trường là
tác giả chương trình, sách giáo khoa phổ thơng, sách tham khảo cho giáo viên và học sinh các cấp.
Các nghiên cứu của Trường đưa ra các mơ hình giáo dục, các chương trình bồi dưỡng và đào tạo
giáo viên, các thiết bị phục vụ giảng dạy phổ thông đã được sử dụng rộng rãi như: Mơ hình phịng
Tâm lí học đường, Mơ hình giáo duc hịa nhập trẻ tự kỉ; Chế tạo bộ thí nghiệm thực hành xác định
giới hạn quang điện của tế bào quang điện và giá trị của hằng số Plank để sử dụng trong dạy học
Vật lí ở trường THPT chuyên. Các sản phẩm giáo dục về phổ thơng của Trường được khuyến khích
chuyển giao trực tiếp qua các trường thực hành và qua Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển học
liệu của Trường.
Trước những yêu cầu thay đổi mạnh mẽ của ngành giáo dục (Nghị quyết 29/NQ-TW), nhà
khoa học của Trường đã tập trung nghiên cứu về phát triển chương trình đào tạo giáo viên, phát
triển năng lực người học và đã đưa ra sản phẩm mang tính thời sự như: Chương trình đào tạo
nghiệp vụ cho sinh viên sư phạm; Xuất bản và phát hành trên tồn quốc: Dạy học tích hợp phát
triển năng lực học sinh; Phát triển chương trình nhà trường; Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Trong những năm gần đây, nhà khoa học của Trường tập trung nghiên cứu và phát triển
website dạy và học có chất lượng tốt và số người dùng lớn, đóng góp tích cực trong phát
triển giáo dục và đào tạo như: Online Math (OLM.VN); Diễn đàn hỗ trợ dạy và học tích cực
(giaoducphothong.edu.vn); Trang web: dayhoctichcuc.com.
Ngồi những nghiên cứu được đầu tư, hỗ trợ của nhà nước và của Trường, nhiều nghiên cứu
nói chung và nghiên cứu khoa học giáo dục nói riêng được các nhà khoa học của Trường thực hiện
trong thời gian dài và tích các nghiên cứu để đưa ra sản phẩm chuyển giao. Điển hình là sản phẩm
nghiên cứu “Chương trình dạy tốn cho trẻ em POMATH” của TS. Chu Cẩm Thơ được nghiên
cứu và phát triển bằng nguồn vốn cá nhân và chuyển giao qua Công ty Cổ phần phát triển giáo
dục POMATH. Và một số nhà khoa học giáo dục khác của Trường đã đem những nghiên cứu của
mình chuyển giao thơng qua hoạt động tư vấn phát triển giáo dục cho các trường phổ thông và cơ
sở giáo dục trong cả nước. Đây là hướng phát triển các nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao trong
khoa học giáo dục cần được khuyến khích.

3.


Kết luận

Chuyển giao sản phẩm khoa học đặc biệt sản phẩm về khoa học kĩ thuật là rất khó khăn, vì
các nhà khoa học khơng giới thiệu, quảng bá được năng lực và sản phẩm nghiên cứu, khơng tìm
được doanh nghiệp đỡ đầu cho các sản phẩm nghiên cứu. Các nghiên cứu không đi từ đặt hàng của
các đơn vị sử dụng sản phẩm.
Với sự đầu tư về cơ sở vật chất và định hướng của Nhà nước, của Trường và đòi hỏi của xã
hội, các nhà khoa học trong các lĩnh vực nghiên cứu của Trường có nhiều chuyển biến trong định
hướng nghiên cứu, đưa ra sản phẩm ứng dụng và phát triển sản phẩm ứng dụng. Càng ngày Trường
càng có nhiều sản phẩm ứng dụng trong cả lĩnh vực khoa học kĩ thuật và khoa học giáo dục. Các
nhà khoa học chú ý hơn đến việc đăng kí sở hữu trí tuệ cho sản phẩm khoa học.

13


Đỗ Việt Hùng

Việc phân tích đánh giá xu hướng thay đổi của ngành giáo dục cũng như thị trường giáo dục
hiện nay rất quan trọng trong định hướng nghiên cứu khoa học giáo dục của Trường. Để phát triển
hơn nữa những sản phẩm ứng dụng có thương hiệu của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các nhà
khoa học cần chủ động nghiên cứu phát triển sản phẩm ứng dụng trong giáo dục phù hợp yêu cầu
của thị trường giáo dục, đồng thời đơn vị quản lí cần có cơ chế hỗ trợ, đỡ đầu sản phẩm ứng dụng.
Trường cần tổng hợp các nhu cầu của các cơ sở đào tạo và tập hợp các đặt hàng nghiên cứu khoa
học giáo dục; đầu tư cho các dự án nghiên cứu triển khai để hình thành sản phẩm giáo dục có kiểm
định, đánh giá và quảng bá cho sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Báo cáo tổng kết về Khoa học Công nghệ của của các đơn vị trong trường Đại học Sư phạm
Hà Nội giai đoạn 2012-2016.


[2]

Thông tư liên tich số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2015.

[3]

Bộ GD&ĐT. Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ban hành Quy định về quản lí đề tài khoa học
và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

[4]

Bộ GD&ĐT. Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11/4/2016 về quản lí đề tài KH&CN
cấp bộ.

[5]

Ngày 07 tháng 05 năm 2007. Bộ Tài chính và Bộ KH&CN cùng kí Thơng tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự tốn kinh phí đối
với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, BTC-BKHCN.

[6]

Các website: giaoducphothong.edu.vn; dayhoctichcuc.com; olm.vn; hoc24.vn; doc24.vn;
pomath.vn

ABSTRACT
The scientific research and technology transfer of Hanoi National University of Education
Do Viet Hung
Hanoi National University of Education

Hanoi National University of Education is not only the university has many great
achievements in training, but also have a long history of scientific research in many fields of basic
science and science education. However, the application and transfer of science and technology
has certain limitations. This article aims to find out the underlying cause of the transfer science
and technology to improve the quality of scientific research, extending the ewsng use of research
achievements of the school.
Keywords: Hanoi National University of Education, scientific research, technology transfer.

14



×