Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ph. Ăngghen bàn về linh hồn và bản chất của linh hồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.76 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 1 - 2013

3

Tôn giáo - vấn đề lí luận và thực tiễn

Ph. ăngghen bàn về linh hồn và
bản chất của linh hồn
Nguyễn Phú Lợi(*)

T

heo thống kê từ cuốn C. Mác - Ph.

duy và cảm giác của họ không phải là

Ăngghen về vấn đề tôn giáo của

hoạt động của bản thân họ mà là hoạt

Viên Nghiên cứu Tôn giáo, do Nhà xuất

động của linh hồn đặc biệt nào đó c ngụ

bản Khoa học XÃ hội, Hà Nội ấn hành

trong thân thể và rời bỏ thân thể khi con

năm 1999 cho thấy, có 55 đơn vị t liệu

ngời chết đi để đến một thế giới bên



gồm các bài viết, đoạn trích của Ph.

ngoài. Từ đó, con ngời bắt đầu suy nghĩ

Ăngghen hoặc viết chung với C. Mác trùc

vỊ mèi quan hƯ gi÷a linh hån víi thÕ giíi

tiÕp hay gián tiếp bàn về vấn đề tôn giáo.

bên

Dù không phải là ngời chuyên nghiên

Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ

cứu về vấn đề tôn giáo, song với phơng

điển Đức, Ph. ăngghen viết: Ngay từ thời

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
triệt để và cách tiếp cận tôn giáo trên ba
phơng diện bản thể luận, nhận thức luận
và xà hội học, Ph. Ăngghen đà chỉ ra một
cách khoa học về nguồn gốc, bản chất và
vai trò xà hội của tôn giáo, đa lí luận tôn
giáo học của chủ nghĩa Mác lên một tầm
cao mới, vợt xa quan điểm của chủ nghĩa
vô thần trớc đó và đặt nền móng cho bộ

môn tôn giáo học hiện đại. Nhiều vấn đề
có tính phơng pháp luận về khi nghiên
cứu về tôn giáo mà ông nêu lên đến nay
vẫn giữ nguyên giá trị thời đại.

ngoài.

Trong

tác

phẩm

Lutvích

hết sức xa xa, khi con ngời hoàn toàn
cha biết gì về cấu tạo thân thể của họ
và cha biết giải thích những điều thấy
trong giấc mơ, họ đà đi đến chỗ quan
niệm rằng t duy và cảm giác của họ
không phải là hoạt động của chính bản
thân họ mà là hoạt động của linh hồn
đặc biệt nào đó c trú trong thân thể và
rồi bỏ thân xác khi họ chết,-ngay từ thời
đó, họ đà phải suy nghÜ vỊ quan hƯ gi÷a
linh hån Êy víi thÕ giíi bên ngoài(1).
Từ việc suy nghĩ về mối quan hệ giữa
linh hồn với thế giới bên ngoài, đến một

Ph. ăngghen cho rằng quan niệm về


giai đoạn phát triển cao hơn của t− duy,

linh hån bÊt tư lµ ngn gèc nhËn thøc

con ng−êi cho r»ng sau khi chÕt ®i, linh

®−a ®Õn sù ra đời của tôn giáo. Quan niệm
về linh hồn xuất hiện từ thủa bình minh
của lịch sử nhân loại khi con ngời hoàn
toàn cha biết gì về bản thân mình và
không giải thích đợc những điều mà họ
thấy trong giấc mơ, nên họ cho rằng t

*. TS., Trung tâm Nghiên cứu Tôn giáo và Tín
ngỡng, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh.
1. Ph. ăngghen. Lutvích Phoiơbắc và sự cáo chung
của triết học cổ điển Đức, trong Mác-ăngghen về tôn
giáo, Nxb. Khoa học x hội, 1999, tr. 490-491.


Nghiên cứu Tôn giáo. Số 1 - 2013

4
hồn thoát khỏi thể xác và tiếp tục sống ở

phát triển cao hơn nữa của t duy, cùng

thế giới bên ngoài đà dẫn đến quan niệm


với sự nhân cách hóa các hiện tợng tự

về linh hồn bất tử. Ban đầu, quan niệm về

nhiên đà hình thành nên các vị thần đầu

linh hồn bất tử hoàn toàn không có ý

tiên, rồi từ đa thần giáo dần dần hình

nghĩa là sự an ủi mang tính chất tôn

thành nhất thần giáo, xuất hiện tôn giáo

giáo mà là một định mệnh không thể

độc thần. Đó chính là quá trình lịch sử

cỡng lại đợc. Định mệnh đó xuất phát

của tôn giáo trong đời sống nhân loại.

từ sự lúng túng do hạn chế trong nhận

Ông viết: Cũng bằng cách hoµn toµn

thøc cđa con ng−êi khi thõa nhËn sù tiÕp

gièng nh thế, sự nhân cách hóa các lực


tục tồn tại của linh hồn sau khi thể xác

lợng tự nhiên làm nảy sinh ra các vị

chết đi, song họ không biết linh hồn đi

thần đầu tiên, những vị thần này, trong

về đâu đà dẫn tới sự tởng tợng về sự

quá trình phát triển về sau của tôn giáo,

bất tử của linh hồn. Ông viết: Nếu nh

ngày càng mang một hình dáng những

ngời ta chết, linh hồn tách khỏi thân

sức mạnh siêu phàm, cho đến lúc, rút

thể và tiếp tục sống thì không có lí do gì

cuộc lại, do một quá trình trừu tợng hóa

mà lại gán cho linh hồn một cái chết đặc

- tôi có thể nói là một quá trình chng

biệt nào nữa, nên vì thế mà nảy sinh ra


cất - hoàn toàn tự nhiên trong tiến trình

quan niệm về sù bÊt tư cđa linh hån,

ph¸t triĨn cđa trÝ t, trong đầu óc con

quan niệm này, trong giai đoạn phát

ngời, từ đông đảo những vị thần có

triển đó, không hề có nghĩa là một sự an

quyền lực ít nhiều bị hạn chế và hạn chế

ủi mà là một định mệnh không thể cỡng

lẫn nhau, nảy sinh ra quan niệm về một

lại đợc, và đối với ngời Hy Lạp chẳng

vị thần độc tôn của tôn giáo độc thần(3).

hạn, thì thờng là một sự bất hạnh thật

Do không giải thích đợc những điều

sự. Không phải nhu cầu về sự an ủi có

thấy trong giấc mơ, con ngời cho rằng


tính chất tôn giáo, mà chính là sự lúng

hình ảnh mà họ thấy trong giấc mơ là

túng - nảy sinh ra từ tình trạng hạn chế

linh hồn tạm thời thoát khỏi thể xác và

phổ biến của ngời ta lúc đó - không biết

họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của

linh hồn biến đi đâu - một khi con ngời

mình thấy trong giấc mơ. Bằng những cứ

đà thừa nhận sự tồn tại của linh hồn sau

liệu xà hội học ông đà chứng minh cho

khi thân thể chết đi - đà dẫn tới sự tởng

điều đó: MÃi đến ngày nay, trong các

tợng buồn tẻ về sự bất tử của cá nhân

dân mông muội và ngời dà man ở giai

con ngời(2).


đoạn thấp, vẫn còn lu hành quan niệm
cho rằng những hình ảnh con ngời xuất

Ph. Ăngghen cho rằng, nếu chỉ quan

hiện trong giấc mơ là những linh hån ®·

niƯm vỊ sù bÊt tư cđa linh hån không

tạm thời rời khỏi thân xác, cho nên con

thôi thì không thể dẫn đến hành vi tôn

ngời thật phải chịu trách nhiệm về

giáo mà chính là con ngời suy nghĩ về

những hành vi của ngời đó trong mộng,

mối quan hệ giữa con ngời đang sống
với linh hồn của mình ở thế giới bên

2. Ph. ăngghen. Lutvích Phoiơbắc và sự cáo chung
của triết học cổ điển Đức, trong Mác-ăngghen về
tôn giáo, Sđd, tr. 491.
3. Ph. ăngghen, Lutvích Phoiơbắc và sự cáo chung
của triết học cổ điển Đức, Sđd, tr. 491.

ngoài. Từ đó, họ tởng tợng ra một lực

lợng siêu nhiên, thần thánh ở thế giới
bên kia có thể tác động trở lại đối với
cuộc sống của con ngời. Đến giai đoạn

4


Nguyễn Phú Lợi. Ph. ăngghen bàn về linh hồn

5

những hành vi mà kẻ nằm mơ trông

Quan niệm về linh hồn bất tử và sự

thấy. Đó là điều mà Tuốcnơ đà nhận

tác động, chi phối của các lực lợng siêu

thấy



nhiên đến cuộc sống con ngời cùng với

năm

1884




ngời

Indian

Guana . Trên cơ sở quan niệm về linh

sự tác động do điều kiện tự nhiên và xÃ

hồn bất tử, suy nghĩ về mối quan hệ

hội gây nên đau khổ cho con ngời,

giữa linh hồn với thế giới bên ngoài,

ngời ta cho rằng chính những hành vi

ngời ta quan niệm mối quan hệ giữa sự

của họ đà làm cho thần thánh nổi giận

(4)

tồn tại tạm thời của thể xác và sự bất tử

mà trừng phạt họ. Từ đó hình thành nên

của linh hồn sau cái chết mà biểu hiện

quan niệm về tội lỗi, về sự thởng phạt


của nó trong chính nó là những điều

của linh hồn ở kiếp sau. Điều này đÃ

ngời ta gặp trong giấc mơ. Họ cho

đợc thần học Do Thái giáo và triết học

rằng, con ngời phải chịu trách với

duy tâm Hy Lạp nâng lên thành lí luận

chính hành vi của mình. Chính cái quan

về tội tổ tông truyền, về sự cứu rỗi linh

niệm về sự tồn tại bất tử của linh hồn đÃ

hồn. Ph. Ăngghen viết: Triết học Hy Lạp

dẫn đến những hành vi tôn giáo nh

tầm thờng đà dẫn đến học thuyết về

việc thờ cúng, tế lễ, kiêng kị, đặc biệt là

một vị Thợng đế duy nhất và sự bất tử

tục hiến sinh để thần linh không quấy


của linh hồn con ngời. Đạo Do Thái

phá cuộc sống của con ngời đang sống.

cũng vậy, nó bị tầm thờng hóa một cách

Hiến sinh để lấy máu súc vật làm lễ vật

duy lí do có sự pha trộn và tiếp xúc với

dâng lên cho thần để giao tiếp với thần

những ngời không phải là Do Thái và

và để cho thần động lòng, bớt giận

nửa Do Thái, đi đến chỗ coi thờng nghi

không trừng phạt con ngời là tập tục

lễ tôn giáo, đi đến chỗ biến vị thần dân

phổ biến có trong tất cả các tôn giáo,

tộc Giêhôva trớc đây của ngời Do Thái,

nhất là ở Phơng Đông. Ph. Ăngghen

thành một vị thần duy nhất chân chính,


cho rằng việc tham gia vào các nghi lễ

đấng sáng tạo ra trời và đất và đi đến

hiến tế, các cuộc lễ rớc thần, việc kiêng

chỗ thừa nhận sự bất tử của linh hồn(6).

kị là dấu chỉ cho thấy sự khác nhau

Đó chính là cơ sở lí luận đa đến sự ra

giữa tôn giáo của tộc ngời này với tôn

đời của đạo Kitô vào đầu Công nguyên

giáo của tộc ngời khác. Theo ông,

nh Ph. Ăngghen đà viết: Vậy là, triết

Trong tất cả các tôn giáo tồn tại trớc

học độc thần tầm thờng đà gặp tôn giáo

đó (tức trớc khi đạo Kitô ra đời - NPL),

tầm thờng, tôn giáo này đà dâng cho nó

thì nghi lễ là cái chủ yếu, chỉ có tham


một vị Thợng đế duy nhất dới hình

gia vào cuộc lễ súc vật tế thần và các

thức hoàn toàn đà có sẵn. Và nh vậy là,

cuộc rớc thần, còn ở Phơng Đông thì

ngời ta đà chuẩn bị xong miếng đất

chỉ có tuân theo những tục lệ một cách

mà đứng trên đó ngời Do Thái cải

đầy đủ nhất về cỗ bàn và tắm gội thì

biến những quan niệm tầm thờng đến

ngời ta mới có thể chứng minh đợc

4. Ph. ăngghen, Lutvích Phoiơbắc và sự cáo chung
của triết học cổ điển Đức, Sđd, tr. 490.
5. Ph. ăngghen, Brunô Bauơ và đạo Cơ Đốc khởi thủy,
trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 397-398.
6. Ph. ăngghen, Brunô Bauơ và đạo Cơ Đốc khởi
thủy, trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 389.

mình thuộc về một tôn giáo nào. Trong
khi ở La MÃ và Hy Lạp, mặt này tỏ ra

rất thoải mái, thì ở Phơng Đông ngời
ta giữ rất khắt khe cả một loạt những
điều kiêng kị tôn giáo(5).

5


Nghiên cứu Tôn giáo. Số 1 - 2013

6
nhờng ấy của Philông, để có thể tạo

Giêrusalem nhng đà hồi sinh. Ngời là

thành đạo Cơ Đốc, nhng khi nó đà đợc

con chiên bị hi sinh vì tội lỗi của thế

tạo ra rồi thì đạo Cơ Đốc đà có thể đợc

gian và máu của Ngời chuộc tội trớc

ngời Hy Lạp và ngời La MÃ tiếp nhận

Chúa cho tín đồ thuộc tất cả mọi dân tộc

trở lại(7).

và mọi ngôn ngữ. ở đây chúng ta tìm
thấy ý tởng cơ bản nhờ nó mà đạo Cơ


Để có thể cứu rỗi linh hồn ở kiếp sau,

Đốc sơ kì đà có thể phát triển thành tôn

con ngời không những phải sống có

giáo thế giới sau này. Tất cả các tôn giáo

đạo đức, nhẫn nhục chịu đựng số phận

thủa ấy của ngời Xênút và ngời Châu

của mình do Chúa đà an bài mà họ còn

Âu đều có cách nhìn nhận chung là có

không ngừng phải sám hối, cầu mong

thể dùng vật tế thần làm động lòng

Thợng đế cứu giúp. Hơn nữa, họ phải

những vị thần bị hành vi của con ngời

thực hiện nhiều điều kiêng kị, nhất là

xúc phạm, ý tởng cơ bản cách mạng đầu

phải cúng bái, hiến tế súc vật làm tặng


tiên (mợn của trờng phái Philông) của

phẩm dâng lên cho Chúa để Ngài bớt

đạo Cơ Đốc đối với các tín đồ là một sự hi

giận, động lòng thơng đối với con

sinh tự nguyện vĩ đại của một ngời

ngời đang sống. Đó là điều kiện thuận

trung gian đà vĩnh viễn chuộc tội cho tất

lợi cho tôn giáo xuất hiện ở đế quốc La

cả mọi thời đại và mọi ngời. Vì thế

MÃ vào thời kì đầu Công nguyên nh Ph.

không cần bất cứ sự hi sinh tiếp nào,

Ăngghen viết: Tôn giáo do con ngời

đồng thời cũng sụp đổ cả căn cứ cho

tạo ra, bản thân những ngời này cảm

nhiều nghi thức tôn giáo; nhng việc


thấy nhu cầu cần phải có tôn giáo với họ,

miễn tuân thủ những thứ nghi lễ đà gây

hiểu đợc những nhu cầu cần có tôn giáo

khó khăn hoặc cấm giao tiếp với những

của quần chúng(8). Song các tôn giáo

ngời ngoại đạo, là điều kiện hàng đầu

đơng thời do quá đề cao về việc kiêng

đối với tôn giáo thế giới. Tuy vậy, phong

kị, lệ tục của mình nên đà không thỏa

tục hiến sinh vật bắt rễ sâu trong phong

mÃn đợc đợc câu hỏi đó, thậm chí đó

tục của các dân tộc tới mức đạo Thiên

còn là điều kiện để các tôn giáo ấy tự

Chúa, thứ tôn giáo đà khôi phục nhiều

diệt vong. Ông viết: Những con ngời


cái thuộc đa thần thế giới, đà cho là cần

của hai tôn giáo khác nhau - ngời Ai

thích ứng với tình huống này bằng cách

Cập, ngời Ba T, ngời Do Thái, ngời

thực hành các việc dâng lễ vật dù chỉ

Khan Đay - không thể cùng uống, cùng

mang tính chất tợng trng(10).

ăn, không thể cùng làm một việc thông
thờng nhất, họa chăng chỉ có thể nói

Vào thời Cổ đại do sự hà khắc, tàn bạo

chuyện đợc với nhau mà thôi. Sự ngăn

của chế độ chiếm hữu nô lệ La MÃ, nhất

cách giữa ngời với ngời đó là một

7. Ph. ăngghen, Brunô Bauơ và đạo Cơ Đốc khởi thủy,
trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 389-390.
8. Ph. ăngghen, Brunô Bauơ và đạo Cơ Đốc khởi
thủy, trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 388.

9. Ph. ăngghen, Brunô Bauơ và đạo Cơ Đốc khởi thủy,
trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 397-398.
10. Ph. ăngghen, Bàn về lịch sử đạo Cơ Đốc sơ kì,
trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 557-558.

trong những nguyên nhân cơ bản dẫn
đến diệt vong của Phơng Đông thời
cổ(9). Và chỉ có Kitô giáo mới có đủ khả
năng đáp ứng đợc xu hớng tâm lí mà
những ngời nô lệ và những ngời bị áp
bức đang mong đợi nh Ph. Ăngghen đÃ
viết:

Kitô

bị

đóng

đinh

câu

rút



6



Nguyễn Phú Lợi. Ph. ăngghen bàn về linh hồn

7

là sau sự thất bại của cuộc khởi nghĩa nô

Cái quan niệm cần có một kẻ trung gian

lệ do Xpactaquýt lÃnh đạo, không giải

tự nguyện hi sinh mình để vĩnh viễn

thích đợc những nỗi thống khổ của đời

chuộc mọi tội lỗi của nhân loại thì sao

sống hiện thực do điều kiện tự nhiên và

lại không thể tìm đợc ở đây một miếng

xà hội gây ra, con ngời cảm thấy nỗi

đất thuận lợi? Nh vậy là cái quan niệm

khổ ấy do chính những hành vi của mình

cảm giác phổ biến của ngời ta cho rằng

gây nên đà xúc phạm đến thần thánh


trong sự h hỏng chung thì chính con

làm cho thần thánh nổi giận trừng phạt

ngời có tội, đạo Cơ Đốc đợc thể hiện rõ

họ nên trong xà hội xuất hiện xu hớng

ràng trong ý thức về tội lỗi của mỗi một

tâm lí trông chờ vào một đấng cứu thế

ngời; đồng thời qua cái chết đầy hi sinh

xuất hiện để cứu giúp con ngời thoát

của ngời sáng lập ra nó, đạo Cơ Đốc đÃ

khỏi sự khổ hạnh ở trần gian. Kitô giáo

tạo ra mét h×nh thøc dƠ hiĨu vỊ sù cøu

xt hiƯn víi việc Chúa Giêsu tuyên bố

vớt nội tâm ra khỏi thế giới h hỏng, về

tự hiến bản thân mình làm vật phẩm

sự an ủi trong ý thức mà tất cả mọi


dâng tặng cho Chúa để chuộc tội thay

ngời đà khát khao tìm đến. Nh vậy là,

cho nhân loại đà đáp ứng đợc sự mong

đạo Cơ Đốc lại chứng minh đợc rằng nó

mỏi

Ph.

có thể trở thành tôn giáo thế giới - hơn

Ăngghen cho rằng: Đối với tất cả những

nữa trở thành tôn giáo phù hợp với thế

lời kêu ca về các thời kì khó khăn và về

giới đó(11).

của

quần

chúng

lao


khổ.

sự cùng khổ chung về mặt vật chất và

Sự xuất hiện của đạo Kitô đà đáp trả

tinh thần thì ý thức về tội lỗi của đạo Cơ

đợc sự mong mỏi của những ngời nô lệ

Đốc đà đáp lại: đúng, tình trạng là nh

và những ngời bị áp bức ở đế quốc La

vậy, không thể làm cách nào khác đợc;

MÃ vào đầu Công nguyên làm cho nã trë

trong sù h− háng cđa thÕ giíi, anh lµ kẻ

thành một tôn giáo thế giới. Trong tác

có tội, tất cả các anh là những kẻ có tội,

phẩm Bàn về lịch sử đạo Cơ Đốc sơ kì, Ph.

đúng là sự h− háng bªn trong cđa chÝnh

¡ngghen viÕt: “Sù tiÕp tơc tồn tại của


anh và của chính các anh! Và tìm đâu ra

linh hồn sau khi thể xác chết đà dần dần

đợc một ngời có thể phủ nhận điều đó

trở thành một yếu tố tín ngỡng đợc

chứ? Tội lỗi của tôi! Không một ngời

mọi ngời thừa nhận ở khắp nơi trong

nào dám từ chối việc thừa nhận mình có

thế giới La MÃ. Hệt nh vậy, niềm tin vào

một phần tội lỗi trong cái bất hạnh

sự đền đáp hoặc trừng phạt đối với linh

chung, và việc thừa nhận đó, giờ đây đÃ

hồn ngời chết về những hành vi đà làm

trở thành tiền ®Ị cđa sù cøu vít linh hån

trªn thÕ gian cịng ngày càng đợc nhiều

mà đồng thời đà đợc đạo Cơ Đốc tuyên


ngời chấp nhận. Vả lại tình hình việc

bố ra. Việc cứu vớt linh hồn đó đà đợc

đền đáp khá khả nghi; thế giới cổ đại cho

ngời ta bịa ra khéo tới mức một thành

chủ nghĩa duy vật tự phát quá nhiều nên

viên của bất kì một tổ chức tôn giáo cũ

nó đánh giá đời sống trần gian cao vô

nào cũng có thể dễ dàng hiểu đợc điều

hạn so với đời sống ở cõi âm. ở ngời Hy

đó. Tất cả các tôn giáo cũ đó đều có một

Lạp, đời sống âm phủ bị coi đúng ra là

quan niệm cố hữu là cần có thể hi sinh để
chuộc lại tội lỗi, một sự hi sinh có thể

11. Ph. ăngghen, Brunô Bauơ và đạo Cơ Đốc khởi
thủy, trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 399-400.

làm cho Chúa bị xúc động mà bớt giËn.


7


Nghiên cứu Tôn giáo. Số 1 - 2013

8
nỗi bất hạnh. Nhng rồi đạo Cơ Đốc xuất

Quan niệm về sự bất tư cđa linh hån

hiƯn, nã thùc sù chÊp nhËn sù báo đáp và

và sự thởng phạt ở đời sau càng trở

sự trừng phạt ở thế giới bên kia, đà tạo

nên phổ biến khi nó đợc triết học Hy

ra thiên đờng và địa ngục, và đà tìm

La, nhất là trờng phái triết học khắc kỉ

đợc lối thoát đa những ngời đau khổ

nâng lên thành lí luận về sự cứu rỗi

và ngời bất hạnh từ đời sống thống khổ

linh hồn. Kitô giáo đà tiếp thu t tởng


trên trần gian lên thiên đờng vĩnh cửu.

đó đồng thời dung hòa nó với các quan

Và trong thực tế, chỉ có bằng hi vọng vào

điểm của tôn giáo của Phơng Đông, đặc

sự đền đáp ở thế giới bên kia mới có thể

biệt qua cuộc tử nạn vĩ đại của Chúa

nâng từ sự từ bỏ thế giới theo phái khắc

Giêsu, để trở thành một tôn giáo có thể

kỉ của Philông và chủ nghĩa cấm dục lên

đáp ứng đợc với nhu cầu đang cần có

thành một trong những nguyên tắc đạo

tôn giáo trong đế quốc La MÃ cổ đại. Ph

đức cơ bản của tôn giáo thế giới, mới có

Ăngghen viết: Việc dung hòa những

khả năng cuốn hút quần chúng nhân dân


quan điểm Phơng Đông và Phơng Tây

bị áp bức

đó đà chứa đựng tất cả những quan

.

(12)

niệm của đạo Cơ Đốc: tội tổ tông của con

Tâm lí về sự bÊt tư cđa linh hån vµ sù

ng−êi; tiÕng nãi cđa Thợng đế và con

thởng phạt ở kiếp sau đà đợc đạo Kitô

ngời; sự sám hối không phải bằng cách

tiếp thu và nâng lên một tầm cao mới

tế các súc vật mà bằng cách hiến dâng

bằng việc Chúa Giêsu tự hiến dâng bản

trái tim của riêng mình cho Thợng đế;

thân mình làm vật phẩm tặng cho Chúa để


cuối cùng, còn một nét cơ bản nữa là

chuộc lỗi thay cho nhân loại. Điều đó đÃ

triết học mới của tôn giáo đảo lộn trật

đáp ứng đợc yêu cầu tôn giáo của quần

tự trớc đây của sự vật, tuyển mộ những

chúng mà không tôn giáo đơng thời nào

môn đồ của mình trong những ngời

có thể thảo mÃn đợc nhu cầu ấy. Trong

nghèo

tác phẩm Sách Khải thị, Ph. Ăngghen cho

khổ,

những

ngời

bất

hạnh,


những ngời nô lệ và những ngời bị

rằng: Cơ Đốc giáo đợc giới thiệu dới

ruồng bỏ; và khinh miệt những kẻ giàu

một hình thức sơ khai nhất trong các hình

có, những kẻ có thế lực, những kẻ có đặc

thức còn lu lại đến thời đại chúng ta. Chỉ

quyền - do đó cũng là khinh miệt sự

một giáo lí ngự trị: các tín đồ đợc cứu

hởng lạc trần gian và cấm dục(14).

sống bởi sự hi sinh của Kitô. Nhng nh
thế nào và vì sao thì điều đó hoàn toàn

Ph. Ăngghen cho rằng quan niệm về

không thể xác định đợc. ở đây không có

linh hồn xuất hiện vào thời kì rất sơ

gì cả, ngoài t tởng của đạo Do Thái và

khai của nhân loại khi con ngời hoàn

toàn cha biết về bản thân mình, không

đa thần giáo cổ xa cho rằng, nên cầu xin

lí giải đợc những điều họ thấy trong

Chúa hoặc các thần rủ lòng thơng bằng

giấc mơ và sự lúng túng, sợ hÃi trớc cái

những đồ cúng lễ, - t tởng này đà đợc
cải biến thành t tởng đặc thù của Cơ Đốc

12. Ph. ăngghen, Bàn về lịch sử đạo Cơ Đốc sơ kì,
trong Mác-Ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 567-568.
13. Ph. ăngghen, Sách Khải thị, trong Mác-ăngghen
về tôn giáo, Sđd, tr. 469-470.
14. Ph. ăngghen, Brunô Bauơ và đạo Cơ Đốc khởi
thủy, trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 387.

giáo (về thực chất nó cũng biến Cơ Đốc
giáo thành một tôn giáo phổ biến) chính
là ở chỗ, cái chết của Kitô là một đồ tế thần
vĩ đại, một khi đem dâng cúng rồi thì có
sức mạnh vÜnh cöu”(13).

8


Nguyễn Phú Lợi. Ph. ăngghen bàn về linh hồn


9

chết. Lúc đầu quan niệm đó hoàn toàn

Quan niệm về linh hồn và sự bất tử

không phải là sự an ủi mang tính chất

của linh hồn là cơ sở quan trọng của

tôn giáo mà chỉ đợc con ngời xem đó

nhận thức tôn giáo, bản chất của linh

là một định mệnh không thể cỡng lại

hồn chẳng qua chỉ là sản phẩm của sự

đợc. Đến giai đoạn phát triển cao hơn

tởng tợng của con ngời mà thôi nh

của t duy, do những điều kiện tự nhiên

Ph. ănghen đà chỉ rõ: Theo bản chất của

và xà hội gây ra ngời ta dần dần hình

nó, tôn giáo là sự rút hết toàn bộ nội


thành nên lí thuyết về tội lỗi và sự cứu

dung của con ngời và giới tự nhiên, là

rỗi linh hồn ở kiếp sau. Đó là cơ sở nhận

việc chuyển nội dung đó sang cái bóng

thức đa đến sự ra đời của tôn giáo. Điều

ma Thợng đế ở bên kia thế giới, Thợng

đó đà đợc Kitô giáo dựa vào thần học

đế này, sau đó, do lòng nhân từ, lại trả về

Do Thái và triết học duy tâm Hy La nâng

cho con ngời và giới tự nhiên một chút

lên thành lí luận về sự cứu rỗi linh hồn,

ân huệ của mình. Khi mà lòng tin vào cái

nhất là với việc Chúa Giêsu chịu chết để

bóng ma ở bên kia thế giới ấy còn mÃnh

dâng hiến bản thân mình làm vật phẩm


liệt và sôi nổi thì bằng con đờng vòng

cho Chúa để chuộc tội thay cho nhân loại.

nh vậy con ngời chỉ có thể đạt đợc

Chính vì vậy, nó đà trở thành một tôn

đôi chút nội dung nào đó(16) và Kẻ nào

giáo mang tính thế giới. Chính Ăngghen

xem toàn bộ tồn tại của mình, toàn bộ

đà chỉ ra rằng: Đạo Cơ Đốc không biết

cuộc đời của mình nh là ngỡng cửa để

rằng những nghi lễ đà gây ra sự ngăn

bớc vào Thiên đờng, thì kẻ đó không

cách, thậm chí không biết đến cả các

thể quan tâm tới những công việc trần

cuộc lễ giết súc vật tế thần và các cuộc lễ

gian đúng nh nhà nớc đòi hỏi ở những


rớc thần của thời cổ điển. Nh vậy là

công dân của mình(17).

khi phủ định tất cả các tôn giáo và

Tóm lại, những quan điểm về linh hồn

những nghi lễ chung cho tất cả các tôn

và bản chất của linh hồn của Ph. Ăngghen

giáo và khi đối xử không phân biệt với

vẫn còn nguyên giá trị thời đại để chúng

tất cả các dân tộc, chính đạo Cơ Đốc đÃ

ta nghiên cứu, ứng xử với tôn giáo. Trong

trở thành một tôn giáo thế giới đầu tiên

điều kiện hiện tại của nớc ta hiện nay,

có thể tồn tại đợc. Đạo Do Thái với vị

khi mà những cơ sở hiện thực cho sự tồn

thần mới, vạn năng của mình cũng đang


tại của tôn giáo vẫn cha mất đi thì tôn

tìm cách trở thành tôn giáo thế giới.

giáo vẫn tiếp tục tồn tại, đúng nh Đảng

Nhng, những ngời con của Israel lúc

ta đà chỉ rõ: Tôn giáo là nhu cầu tinh thần

nào cũng tỏ ra là ngời quý phái giữa

của một phận nhân dân, đà và sẽ tồn tại

các tín đồ và những ngời đà chịu làm lễ

cùng dân tộc trong quá trình xây dựng

cắt đầu quy, và ngay cả đạo Cơ Đốc lúc

chủ nghĩa xà hội ở nớc ta./.

đầu cũng phải giải thoát mình ra khỏi
cái quan niệm (quan niệm này vẫn còn

15. Ph. ăngghen, Brunô Bauơ và đạo Cơ Đốc khởi
thủy, trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 398.
16. Ph. ăngghen, Tình cảnh nớc Anh, trong Mácăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 162-163.
17. Ph. ăngghen. Những bức th từ Vúp Pơtan,

trong Mác-ăngghen về tôn giáo, Sđd, tr. 141-142.

thống trị trong cái gọi là Khải thị của
Iôan) về sự u việt của những con chiên,
đạo Cơ Đốc là những ngời Do Thái
trớc khi nó trở thành tôn giáo thế giới
thực sự(15).

9



×