Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bộ 5 đề thi chọn HSG môn Lịch Sử 12 năm 2021 có đáp án Trường THPT Xuân Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.65 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 1
<b>TRƯỜNG THPT XUÂN PHƯƠNG </b>


<b>ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM 2021 </b>
<b>MÔN LỊCH SỬ 12 </b>


<b>THỜI GIAN 120 PHÚT </b>
<b>ĐỀ SỐ 1 </b>


<b>Câu 1 : Hãy giải thích vì sao: </b>


a) Năm 1917, nước Nga có đến hai cuộc cách mạng: cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và cách mạng xã
hội chủ nghĩa tháng Mười?


b) Từ tháng 2 đến tháng 7, Lê-nin quyết định giành chính quyền bằng con đường hịa bình?
<b>Câu 2 : </b>


Vì sao Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là cách mạng dân chủ tư sản? Mối quan hệ giữa cách mạng
dân chủ tư sản kiểu mới với cách mạng xã hội chủ nghĩa như thế nào? Mối quan hệ đó thể hiện ở Nga vào
năm 1917 ra sao ?


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 </b>


<b>a. Năm 1917, nước Nga có đến hai cuộc cách mạng : Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và cách mạng </b>
xã hội chủ nghĩa tháng mười vì có đầy đủ những tiền đề khách quan và chủ quan:


– Sau cải cách nông nô 1861, chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ ở Nga, và từ đầu thế kỷ XX, nước Nga
đã chuyển lên chủ nghĩa đế quốc. Quá trình tập trung sản xuất, tập trung tư bản diễn ra mạnh, hình thành
những cơng ty độc quyền. Tư bản tài chính cũng ra đời…Chủ nghĩa đế quốc đã tạo ra những tiền đề kinh tế
và chính trị cho cách mạng bùng nổ.



– Việc Nga hồng đưa nước Nga tham gia vào chiến tranh thế giới thứ nhất làm cho nước Nga trở thành nơi
tập trung cao độ những mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc.


+ Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Nga với chế độ Nga hoàng.
+ Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản.


+ Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
+ Mâu thuẫn giữa đế quốc Nga với các đế quốc khác.


– Năm 1917, chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy chế độ chuyên chế Nga hoàng đến bờ vực của sự sụp đổ.
Kinh tế bị tàn phá, suy sụp…Nạn đói xảy ra trầm trọng…Chính quyền Nga hồng thối nát và bất lực. Các
tầng lớp nhân dân lao động không thể sống như trước được nữa. Nước Nga trở thành khâu yếu nhất trong
sợi dây chuyền đế quốc chủ nghĩa mà cách mạng có thể chọc thủng.


– Nhân tố quyết định là giai cấp vô sản Nga đã trưởng thành và đủ sức làm cách mạng; đã có một đảng cách
mạng chân chính (đảng Bônsêvich) đứng đầu là Lê-nin, từng được diễn tập qua cuộc cách mạng 1905 –
1907.


– Các cuộc cách mạng ở Nga trong năm 1917 đã được chuẩn bị đầy đủ về mặt tư tưởng, lý luận:


+ Khi giai cấp tư sản thoả hiệp với chế ñộ chuyên chế, không dám làm cách mạng tư sản, Lê-nin chỉ rõ giai
cấp vô sản Nga phải tiến hành cách mạng dân chủ tư sản, lật đổ chế độ Nga hồng để sau đó tiến lên làm
cách mạng xã hội chủ nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 2
+ Sau khi cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai thắng lợi, đảng Bơnsêvích và Lê-nin đã có đường lối, sách
lược đúng đắn, kịp thời để đưa đến thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười


– Với chiến tranh thế giới thứ nhất, các đế quốc bận tham chiến, không kịp can thiệp vào nước Nga, là nhân
tố khách quan thuận lợi



<b>b. Giành chính quyền bằng con đường hịa bình : </b>


– Sau Cách mạng tháng Hai, nước Nga xuất hiện tình hình 2 chính quyền song song tồn tại: Chính phủ tư
sản lâm thời và các Xô viết đại biểu công nhân binh lính, đứng đầu là xơ viết Pêtơrơgrat.


– Lê-nin đưa ra luận cương tháng Tư, chỉ rõ nhiệm vụ là chuyển cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng
xã hội chủ nghĩa, chủ trương "tuyệt đối không ủng hộ Chính phủ lâm thời" và đưa ra khẩu hiệu "Tất cả chính
quyền về tay các Xơ viết".


– Lúc này giai cấp tư sản chưa sử dụng bạo lực chống lại cách mạng; vũ khí ở trong tay nhân dân, sức mạnh
ở về phía quần chúng; và đảng Bơnsêvích hoạt động cơng khai nên có thể giành chính quyền bằng con đường
hồ bình. Tuy nhiên đây là điều kiện quí và hiếm nên Lê-nin cũng chủ trương phải chuẩn bị lực lượng vũ
trang để khi cần thiết thì khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền .


– Giành chính quyền bằng con đường hồ bình, trước hết là đấu tranh chính trị, bãi cơng, biểu tình, tuần
hành…gây sức ép, từng bước vạch mặt bọn Mensêvích và Xã hội cách mạng, vạch mặt Chính phủ lâm thời,
địi chính phủ thực hiện: “hịa bình, ruộng đất, bánh mì”, làm cho Chính phủ lâm thời khủng hoảng, phải từ
chức, chuyển giao "Tất cả chính quyền về tay các Xô viết" .


– Bước thứ hai là đấu tranh trong nội bộ các xơ viết, bãi miễn bọn Mensêvích, đưa những người Bơnsêvích
lên nắm các Xơ viết. Như thế, hồn thành giành chính quyền bằng con đường hồ bình, khơng đổ máu.
<b>Câu 2: </b>


– Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là cách mạng dân chủ tư sản : vì đã thực hiện nhiệm vụ của cuộc
cách mạng dân chủ tư sản.


– Nhiệm vụ ñặt ra cho cách mạng là giai cấp nông dân và đông đảo quần chúng nhân dân lao động, ngồi ra
cịn có binh lính.



– Mối quan hệ giữa cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới với cách mạng xã hội chủ nghĩa :


– Theo lí luận cụ thể của chủ nghĩa Mác – Lê-nin giữa cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và cách mạng xã
hội chủ nghĩa khơng có bức tường ngăn cách. Vì mục tiêu cuối cùng của giai cấp công nhân là lật đổ chế độ
tư bản chủ nghĩa, thiết lập nền chun chính vơ sản.


– Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới là thời kì chuẩn bị để làm cách mạng xã hội chủ nghĩa và tiến thẳng
lên con ñường xã hội chủ nghĩa.


– Cụ thể ở Nga :


– Đảng Bơnsêvích lãnh ñạo Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai năm 1917 thắng lợi, lật đổ nền quân chủ
chuyên chế Nga hoàng nhưng quyền lực lại rơi vào tay giai cấp tư sản.


– Trước tình hình đó Lê-nin về nước tháng 4 năm 1917 để lãnh đạo cách mạng. Người đã đọc Luận cương
tháng Tư tại hội nghị đảng Bơnsêvích nêu lên nhiệm vụ : hãy chuyển Cách mạng dân chủ tư sản sang Cách
mạng xã hội chủ nghĩa và giành lấy “tồn bộ chính quyền về tay Xô viết”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 3
<b>ĐỀ SỐ 2 </b>


<b>Câu hỏi 1 : </b>


Tại sao lại nói cách mạng vô sản sẽ nổ ra và thành công ở khâu yếu nhất trong chuỗi các nước đế quốc và
khâu yếu nhất đó là nước Nga?


<b>Câu hỏi 2 : </b>


a) Tường thuật diễn biến của Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai ở Nga. Từ đó, rút ra tính chất và đặc điểm
chủ yếu của diễn biến cách mạng.



b) Vì sao giai cấp cơng nhân Nga chưa nắm được chính quyền trong Cách mạng tháng Hai?
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 </b>


<b>Câu 1: </b>


<i><b>* Khâu yếu nhất trong chuỗi các nước đế quốc :</b></i>


+ Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa đế quốc trở thành hệ thống, chúng cấu kết với nhau thành một
thế lực chính trị siết chặt nhân dân lao động ở chính quốc và nhân dân thuộc địa.


+ Muốn bứt tung sợi dây ñang siết chặt nhân loại đó, trước hết phải tìm nơi nào yếu nhất trong tồn bộ hệ
thống của nó. Và theo Lê-nin khâu yếu nhất là đế quốc Nga.


<i><b>* Nga lại là khâu yếu nhất do :</b></i>


+ Mâu thuẫn nội bộ tại nước Nga rất phức tạp, nhiều mâu thuẫn của chế độ phong kiến chưa được giải quyết
xong (phong kiến với nông dân; phong kiến với tư sản; đế quốc Nga với các dân tộc …).
Những mâu thuẫn mới trong thời ñại ñế quốc chủ nghĩa đế quốc với đế quốc); đế quốc với thuộc địa; tư sản
với vô sản). Nước Nga là nơi tập trung tất cả những mâu thuẫn đó và ngày càng trở nên nặng nề, gay gắt
hơn.


+ Sự thành lập đảng Bơnsêvích, cùng với sự lãnh ñạo của Lê-nin. đây là yếu tố quyết định, là động lực chính
chặt dứt khâu yếu nhất (nước Nga) trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.


<b>Câu 2: </b>


<i><b>a) Diễn biến của Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai ở Nga:</b></i>


+ Ngày 23/2/1917 cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ cơng nhân Pê-tơ-rô-grát (nay là


Xanh Pê-téc-bua) và lan rộng khắp thành phố. ðến ngày 27/2/1917, phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng
bãi cơng chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Chiếm các công sở, bắt giam các tướng tá, bộ trưởng của Nga
hồng.


+ Lãnh đạo: đảng Bơnsêvích lãnh đạo cơng nhân chuyển từ tổng bãi cơng chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.
+ Lực lượng tham gia: là cơng nhân, binh lính, nơng dân (66 nghìn binh lính giác ngộ đứng về phe cách
mạng).


<b>– Kết quả: </b>


+ Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hồng bị lật đổ.


+ Xơ viết đại biểu cơng nhân và binh lính được thành lập (tháng 3/1917, tồn nước Nga có 555 Xơ Viết)
+ Cùng thời gian, giai cấp tư sản cùng thành lập Chính phủ lâm thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 4
– Từ bãi công biểu tình của cơng nhân chuyển sang tổng bãi cơng chính trị chống chế độ Nga hoàng, rồi
chuyển sang khởi nghĩa vũ trang lật đổ chế độ Nga hoàng và sau khi chính phủ Nga hồng bị lật đổ, dã diễn
ra cuộc đấu tranh giành chính quyền giữa vơ sản và tư sản. Kết quả hình thành cục diện hai chính quyền
song song tồn tại.


– Cách mạng diễn ra hết sức nhanh chóng: chỉ trong vịng hai ngày 26 và 27/2 cơng nhân và binh lính cách
mạng đã giành được thắng lợi ở Thủ đô Pê-tơ-rô-grát, lật đổ chính phủ Nga hồng đang nắm trong tay lực
lượng vũ trang 14 triệu binh lính và mạng lưới cảnh sát, mật vụ khổng lồ.


– Vai trò đi đầu lãnh đạo và quyết định thắng lợi của giai cấp cơng nhân Nga.


<b>b) Vì sao giai cấp cơng nhân Nga chưa nắm được chính quyền trong Cách mạng tháng Hai? </b>
– Lúc này, Lê-nin và các lãnh tụ đảng Bơnsêvích đang ở nước ngồi.



– Giai cấp vơ sản chưa đủ mạnh để nắm chính quyền.


– Chính quyền của giai cấp tư sản đang nắm trong tay bộ máy nhà nước.


– Phái Mensêvích và Xã hội cách mạng sau khi giành chính quyền đã nhường cho giai cấp tư sản.
<b>ĐỀ SỐ 3 </b>


<b>Câu I (2,0 điểm) </b>


Những cuộc khởi nghĩa và kháng chiến nào in đậm dấu ấn Việt Nam trong thế kỷ XX? Trình bày những suy
nghĩ về vai trị của nhân dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.


<b>Câu II (3,0 điểm) </b>


Hãy làm sáng tỏ biện pháp hịa bình của Việt Nam trong quan hệ với Pháp từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày
19-12-1946 và nêu tác dụng của biện pháp ấy


<b>Câu III (2,0 điểm) </b>


Trình bày hồn cảnh lịch sử của việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam
(1975-1976)


<b>Câu IV (3,0 điểm) </b>


Từ những dữ liệu trong bảng dưới đây, hãy xác định những biến đổi to lớn ở Đông Nam Á sau chiến tranh
thế giới thứ hai. Hiện nay, hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cần làm gì để bảo đảm hịa bình, an ninh và
ổn định ở khu vực?


Thời gian Nội dung



1945 -1959 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời; Inđơnêxia, Lào tuyên bố độc lập (1945). Các nước
được công nhận độc lập: Philippin (1946), Miến Điện (1948), Inđônêxia (1949), Mã Lai
(1957). Xingapo được công nhận quyền tự trị (1959).


1967 Thái Lan, Philippin, Inđônêxia, Malaixia, Singapo thành lập hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN). Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp
tác chung trên tinh thần duy trì hịa bình, ổn định khu vực.


1973 Singapo là “con rồng” nổi trội nhất trong 4 “con rồng” kinh tế của Châu Á
1975 Việt Nam, Lào, Campuchia kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 5
1984 Brunây tuyên bố độc lập; gia nhập ASEAN.


1991 Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pari.
1985– 1995 Tăng trưởng kinh tế của Malaixia là 7,8%, Thái Lan là 9%…
1992 Việt Nam, Lào tham gia Hiệp ước Bali.


1995-1999 Gia nhập ASEAN: Việt Nam (1995); Lào, Mianma (1997); Campuchia (1999).


2007 Hiến chương ASEAN được ký kết nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh.
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 </b>


<b>Câu I : </b>


Những cuộc khởi nghĩa và công cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ của nhân dân ta đã làm nên tên
tuổi của Việt Nam trên trường quốc tế trong thế kỷ XX.


Trong kháng chiến chống Pháp, trước hết đó là cuộc khởi nghĩa Yên Bái năm 1930 của Việt Nam Quốc dân
đảng dù thất bại nhanh chóng, nhưng đã cổ vũ lịng u nước và chí căm thù của nhân dân ta đối với thực


dân Pháp và tay sai. Đảng Cộng sản Đông Dương, sau khi thành lập từ năm 1930, đã lãnh đạo nhân dân ta
tiến hành nhiều cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp và phát xít Nhật. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Bắc
Sơn (9/1940), khởi nghĩa Nam Kỳ (11/1940) và cuộc binh biến Đô Lương (1/1941), với ý nghĩa là những
cuộc vận động chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng 8/1945, đồng thời là
nguồn động lực cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954), với chiến thắng Điện
Biên Phủ “lừng lẫy năm châu”.


Trong kháng chiến chống Mỹ, nhân dân ta đã làm nên nhiều cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu là phong trào “Đồng
khởi” Bến Tre (1959-1960). Có thể coi những cuộc khởi nghĩa của nhân dân là những tiền đề cơ bản dẫn
đến những thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) ở miền Nam, hoàn thành
cuộc kháng chiến chống Mỹ bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975.


Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, thông qua các cuộc khởi nghĩa đã thể hiện vai trò to lớn
và quan trọng của nhân dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Tuy nhiên, trước khi Đảng Cộng sản Đông
Dương ra đời, nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân mang tính bộc phát, thiếu tổ chức tập hợp hoặc do chỉ
đáp ứng lợi ích của một tầng lớp, đảng phái đã nhanh chóng tàn lụi hoặc bị dìm trong biển máu. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vai trị của nhân dân ln được đề cao thơng qua nhiều cuộc vận
động kiên trì, giác ngộ cách mạng và đoàn kết tập hợp lực lượng thông qua các phong trào, đã dẫn dắt nhân
dân ta đi hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
<b>Câu II: </b>


Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa ra đời mong muốn được cơng nhận quyền tự do độc lập . Pháp âm mưu
chia cắt và thơn tính Việt Nam một lần nữa.


Pháp kí hiệp ước với Tưởng (28/2/1946) đặt Việt Nam trước một cuộc chiến tranh với Pháp trên quy mô cả
nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh khai thác mọi khả năng, chủ động đàm phán để đẩy lùi nguy cơ chiến tranh,
tiếp tục phát triển thực lực cách mạng mọi mặt làm cơ sở cho đấu tranh ngoại giao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 6
hiệp Pháp; Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay quân Tưởng; hai bên


ngừng bắn, tạo khơng khí thuận lợi cho việc mở cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri.


Tiếp tục hịa hỗn, Chính phủ do Chủ tịch Hồ Chí Minh đang ở thăm nước Pháp, đàm phán và kí với đại
diện Chính phủ Pháp Tạm ước 14/9/1946, tiếp tục nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh tế – văn hóa
nhằm kéo dài thời gian hịa hỗn.


Sau khi kí kết các Hiệp định và Tạm ước nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi, thậm chí chấp nhận tham
gia khối Liên hiệp Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Chính phủ tiếp tục lãnh đạo nhân dân kiên trì đấu tranh,
tích cực chuẩn bị lực lượng, đề phịng tình thế bất đắc dĩ do Pháp gây ra.


Kiên trì giải quyết quan hệ Việt – Pháp bằng biện pháp đám phán, thương lượng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
thể hiện thiện chí hịa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam, đẩy nhanh quân Tưởng về nước và phá
tan âm mưu Pháp câu kết với Tưởng chống lại nhân dân ta, kéo dài thời gian hịa bình để củng cố xây dựng
lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến mà ta biết trước là khơng thể nào tránh khỏi.


<b>Câu III: Hồn cảnh lịch sử của việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước </b>
*Miền Bắc:


Trải qua hơn 20 năm (1954-1975) tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc đạt được những thành
tựu to lớn và toàn diện, đã xây dựng được những cơ sở vật chất – kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
Nhưng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ hết sức ác liệt, đã tàn phá nặng nề,
gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.


Đến gữa năm 1976, miền Bắc mới căn bản hoàn thành nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, khơi phục
kinh tế.


Miền Bắc cịn làm nghĩa vụ của căn cứ địa cách mạng cả nước và nghĩa vụ quốc tế đối với Lào,
Cam-pu-chia trong thời kì mới.


*Miền Nam:



Đã hồn tồn giải phóng, cuộc chiến tranh của Mỹ đã gây ra hậu quả nặng nề. Nhiều làng mạc, đồng ruộng
bị tàn phá. Nửa triệu héc-ta ruộng đất bị bỏ hoang. Một triệu héc-ta rừng bị chất độc hóa học và bom đạn
cày xới. Vơ số bom mìn bị vùi lấp. Đội ngũ thất nghiệp lên tới hàng triệu người. Số người mù chữ chiếm tỉ
lệ lớn trong dân cư.


Miền Nam có nền kinh tế chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản, song cơ bản vẫn mang tính
chất của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán phổ biến, phát triển mất cân đối, lệ thuộc
nặng nề vào viện trợ từ bên ngồi.


Cơng việc tiếp quản vùng mới giải phóng được tiến hành khẩn trương.


Việc thành lập chính quyền cách mạng và đoàn thể quần chúng các cấp nhanh chóng được thực hiện. Tại
các thành phố lớn như Sài Gịn, Huế, Đà Nẵng… chính quyền cách mạng tun bố thành lập ngay sau khi
được giải phóng hồn toàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 7
Sau đại thắng mùa xuân 1975, Tổ quốc Việt Nam được thống nhất về mặt lãnh thổ, song ở mỗi miền lại tồn
tại một hình thức tổ chức nhà nước khác nhau. Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(09/1975) để ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.


Từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước được tổ chức tại Sài
Gịn. Hai đồn đại biểu đại diện cho hai miền tham dự. Hội nghị nhất trí hồn toàn các vấn đề về chủ trương,
biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt nhà nước.


Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước. Hơn 23 triệu cử tri
(chiếm 98,8% tổng số cử tri) đi bỏ phiếu và bầu ra 492 đại biểu.


Từ ngày 24/6 đến ngày 03/7/1976, Quốc hội khóa VI nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên tại Hà Nội.
Hồn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã tạo nên những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy


sức mạnh toàn diện của đất nước, những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả
năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.


Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa thành lập (02/7/1976) đã có 94 nước chính thức công nhận
và đặt quan hệ ngoại giao (đến cuối năm 1980 có 106 nước). Nước ta là thành viên của hơn 20 tổ chức quốc
tế khác (vào cuối năm 1989) và trở thành hội viên thứ 149 của Liên hợp quốc ngày 20/9/1977.


<b>Câu IV: </b>


<b>Những biến đổi của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai: </b>


Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực đề giành được độc lập. Nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ra đời; Lào tuyên bố độc lập (1945). Các nước được công nhận độc lập: Philippin (1946),
Miến Điện (1948), Inđônêxia (1949), Mã Lai (1957). Xingapo được công nhận quyền tự trị (1959).


Tuy nhiên, Việt Nam và Lào còn phải tiến hành cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp, sau đó là Mĩ, tới năm
1975 mới giành được độc lập, thống nhất trọn vẹn…


Sau khi giành độc lập, các nước trong khu vực tiến hành xây dựng, củng cố nền độc lập, ra sức phát triển
kinh tế, văn hóa và đạt nhiều thành tựu quan trọng. Singapo là “con rồng” nổi trội nhất trong 4 “con rồng”
kinh tế của Châu Á. Tăng trưởng kinh tế của Malaixia và Thái Lan là 9%.


Năm 1967, tổ chức ASEAN ra đời với mục tiêu là phát triển kinh tế, văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp
tác chung trên tinh thần duy trì hịa bình, ổn định khu vực.


Tổ chức ASEAN được củng cố và phát triển từ sau việc ký hiệp ước Bali (2-1976) và nhất là từ sau khi vấn
đề Campuchia được giải quyết.


Tổ chức ASEAN không ngừng mở rộng các thành viên tham gia, nhất là trong thập kỉ 90. Năm 1984, Brunây
gia nhập ASEAN, năm 1995 – Việt Nam , năm 1997- Lào và Mianma, năm 1999 – Campuchia gia nhập tổ


chức này. Từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên.
Năm 2007, hiến chương ASEAN được kí kết nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh năm
2015.


<b>Những việc các quốc gia Đông Nam Á cần làm để đảm bảo hịa bình trong khu vực: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 8
Hiệp ước Bali ( 2/1976 ) đã xác định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên, nhằm củng
cố hịa bình an ninh khu vực, cùng nhau giải quyết những tranh chấp lãnh thổ. Thực hiện nghiêm túc những
nguyên tắc được đưa ra trong Hiệp ước Bali và tiến hành đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa giữa các nước
thành viên.


Là tổ chức khu vực thành công nhất trong các nước đang phát triển. Sự hợp tác về an ninh, phát triển về kinh
tế đã lôi cuốn các nước ngoài khu vực tham gia như Trung Quốc, Nhật, Nga, Mĩ…uy tín của ASEAN ngày
càng được nâng cao. Thơng qua đó thực hiện cơ chế đối thoại giữa các nước thành viên ASEAN cũng như
giữa ASEAN và các nước lớn để giải quyết các tranh chấp cũng như xung đột nhằm đảm bảo sự ổn định và
phát triển cho khu vực.


Nhiệm vụ quan trọng nhất của ASEAN : Thực hiện bản Hiến chương được thông qua năm 2007 nhằm khẳng
định nền tảng pháp lí của ASEAN, tiến tới xây dựng cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào
năm 2015.


<b>ĐỀ SỐ 4 </b>


<b>PHẦN I : LỊCH SỬ THẾ GIỚI (8 điểm) </b>
<b> Câu 1:(2điểm) </b>


Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Đông Nam Á có những biến đổi to lớn gì? Trong đó biến đổi
nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?



Câu 2: (3điểm)


Hiện nay trật tự thế giới mới đang hình thành như thế nào ?
<b> Câu 3: (3điểm) </b>


Trình bày sự phân kỳ lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay và nêu rõ đặc điểm của từng thời kỳ lịch sử ?
<b>PHẦN II : LỊCH SỬ VIỆT NAM (12 điểm) </b>


Câu 1: (2,5 điểm)


Xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hoá như thế nào? Cho biết thái độ chính
trị và khả năng cách mạng của từng giai cấp ?


Câu 2: (2,5 điểm)


Lập bảng niên biểu về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến năm 1925 theo mẫu sau :
Thời gian Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc


1911
1919
1920 tháng 7
tháng 12
1921
1923
1924
6 – 1925


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 9
Trình bày quá trình thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. Vì sao nói sự thành lập Đảng Cộng Sản
Việt Nam năm 1930 là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam ?



Câu 4: (4 điểm)


Chứng minh chính quyền Xơ Viết Nghệ – Tỉnh là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự
lãnh đạo của Đảng ? Ý nghĩa cuả phong trào1930 – 1931


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 </b>
<b>PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI (8 điểm) </b>


Câu 1: (2 điểm)


<i><b> * Những biến đổi to lớn của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai :</b></i>
– Các nước Đông Nam Á giành được độc lập (0,25 điểm)


– Phát triển kinh tế xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn : Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,
In-do-ne-xi-a, Việt Nam . . .(0,25điểm)


– Trước tháng 04 – 1945 các nước trong khu vực Đông Nam Á đối đầu với ba nước Đông Dương . .
. sau chuyển dần sang đối thoại và hội nhập, hiện nay đều cùng ở Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
.(0,5 điểm)


<i><b> * Biến đổi quan trọng nhất :</b></i>


– Chuyển sang đối thoại và hội nhập


Vì đây là tổ chức liên minh chính trị – kinh tế – văn hoá nhằm xây dựng những mối quan hệ hồ
bình, hợp tác và phát triển giữa các nước trong khu vực .(1 điểm)


Câu 2: (3 điểm)



Sự hình thành trật tự thế giới mới phụ thuộc vào các yếu tố :
– Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới.(0,75 điểm)
– Sự phát triển của cách mạng khoa học – kỹ thuật (0,75 điểm)


– Thực lực mọi mặt của Mỹ, Nga, Trung quốc, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức trong cuộc chạy đua về sức
mạnh quốc gia tổng hợp. (0,75 điểm)


– Tuy nhiên, quan hệ quốc tế ngày nay là hồ bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa là
thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI (0,75 điểm)


Câu 3: (3 điểm)


<i><b> * Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến nay :</b></i>
a. Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của TK XX :


– Mặc dù cịn những thiếu sót, chủ nghĩa xã hội đã thu được những thành tựu to lớn về nhiều mặt, . . . có
tác động to lớn vào sự phát triển của cục diện thế giới .(0,5 điểm)


– Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã làm thay đổi bộ mặt thế giới . . . (0,25 điểm)


– Chủ nghĩa tư bản với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, khoa học – kỹ thuật và mang những đặc điểm
mới (0,25 điểm)


– Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc và đấu tranh giữa “hai cực” Xô – Mỹ diển ra gay gắt .(0,25
điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 10
– Sự khủng hoảng và sụp đỗ của một mơ hình chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn ở Liên Xô và Đông Âu .
. .(0,5 điểm)



– Chấm dứt “chiến tranh lạnh” và xu thế đối đầu chuyển dần sang xu thế đối thoại . . .(0,5 điểm)


<i><b> c. Từ năm 1991 đến nay.</b></i>


Một trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành (0,5 điểm)
<b>PHẦN II : LỊCH SỬ VIỆT NAM (12 điểm) </b>


Câu1: (2,5 điểm)


Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã phân hoá: (thái độ chính trị và khả năng cách mạng
của từng giai cấp)


– Giai cấp địa chủ phong kiến: làm tay sai cho Pháp, áp bức bóc lột nhân dân và chống lại Cách mạng, chúng
trở thành đối tượng của Cách Mạng.


Một phận nhỏ có tinh thần yêu nước, có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều
kiện.


– Giai cấp tư sản : mấy năm sau chiến tranh giai cấp tư sản mới ra đời. Có hai bộ phận :


+ Tư sản mại bản : có quyền lợi gắn bó với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng .


+ Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh phát triển kinh tế độc lập ít nhiều có tinh thần dân tộc dân
chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường của họ không kiên định, dễ dàng thoả hiệp, cải lương.
– Tầng lớp tiểu tư sản: Nhạy bén với tình hình chính trị, có tinh thần cách mạng, hăng hái đấu tranh và là
một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc,dân chủ ở nước ta.


– Giai cấp nông dân : Do bị áp bức, bóc lột nặng nề bởi thực dân và phong kiến vì vậy nơng dân Việt Nam
giàu lịng u nước, có tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của
Cách Mạng.



– Giai cấp công nhân: Là lực lượng tiên phong và lãnh đạo cách mạng.
Câu 2: (3 điểm)


a. Quá trình thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam:


– Từ sau khi xuất hiện ba tổ chức cộng sản, tình trạng chia rẽ và mặt tổ chức diễn ra trong hàng ngủ những
người cộng sản Việt Nam. Một yêu cầu cấp thiết được đề ra là phải thống nhất những người cộng sản Việt
Nam trong một Đảng duy nhất. Có như thế mới thống nhất được lực lượng quần chúng . . .(0,5 điểm)
– Trong bối cảnh đó, hội nghị thành lập Đảng đã được tiến hành đầu tháng 2 – 1930 tại Hương cảng dưới
sự chủ toạ của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. (0,5 điểm)


– Các đại biểu đã phân tích tình hình và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam, thấy rõ cần thiết phải chấm dứt
tình trạng chia rẽ và lập một Đảng Cộng Sản thống nhất trong toàn quốc .(0,5 điểm).


– Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời 3 – 2 – 1930. Trong hội nghị thành lập Đảng đã thơng qua chính cương
vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, trình bày ngắn gọn những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng
Việt Nam. (0,5 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 11
– Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới. (0,25 điểm)


<b> Câu 3: (2,5 điểm) </b>


Lập bảng niên biểu về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến năm 1925
Thời gian Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc


1911 Ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng (0,25 điểm)


1919 Gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Vécxai (0,25 điểm)




1920


tháng 7 Đọc sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê- Nin (0,25 điểm)


Bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp
(0,25 điểm)



tháng
12


1921 Lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa. Ra báo “người cùng khổ” (0,5 điểm)
1923 Dự Hội nghị Quốc tế nông dân và được bầu vào ban chấp hành (0,25 điểm)
1924 Dự Đại hội Quốc tế Cộng Sản lần thứ V – Đọc tham luận (0,25điểm)
6 – 1925 Lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (0,5 điểm)




<b>Câu 4: (4 điểm) </b>


* Xô viết Nghệ – Tỉnh là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng :
– Tổ chức chính quyền : Khi chính quyền địch tan rã ở nhiều địa phương, các Ban chấp hành Nông hội xã
đã đứng ra quản lý đời sống. Đây là hình thức của chính quyền Xơ viết (0,5 điểm)


– Chính sách :


+ Về chính trị : Ban bố thực hiện các quyền tự do, dân chủ, thành lập các đoàn thể quần chúng Nơng hội,
Cơng hội, Hội phụ nữ giải phóng (0,5 điểm)



+ Về kinh tế : Chia lại ruộng đất cho nông dân, bãi bỏ các thứ thuế vô lý, thực hiện giảm tô, xoá nợ (0,5
điểm)


+ Về văn hoá, xã hội : Tổ chức đời sống mới, mở các lớp dạy chữ quốc ngữ, xoá bỏ tệ nạn xã hội (0,5
điểm)


<b>* Ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930 – 1931 : </b>
– Đây là sự kiện trọng đại của lịch sử nước ta (0,5 điểm)


+ Lần đầu tiên liên minh công nông được thiết lập để chống đế quốc, phong kiến và đã giáng một đòn
mạnh vào nền thống trị của đế quốc, phong kiến (0,5 điểm)


+ Chứng tỏ sức mạnh của công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, có
khả năng đánh đổ chính quyền của thực dân phong kiến, xây dựng xã hội mới (0,5 điểm)


– Đây là cuộc diển tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng để chuẩn bị cho cách mạng
tháng tám (0,5 điểm)


<b>ĐỀ SỐ 5 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 12
Phong trào đấu tranh bảo vệ hồ bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh huỷ diệt nhân loại từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay có một vị trí quan trọng như thế nào? Thắng lợi thu được của phong
trào?


<b>Câu 2 (2,0 điểm): </b>


Những đặc điểm chính của lịch sử thế giới hiện đại từ nửa sau những năm 70 đến năm 1991?
<b>B. LỊCH SỬ VIỆT NAM (14,0 điểm). </b>



<b>Câu 1 (8,0 điểm): </b>


Trình bày nội dung cơ bản của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương lần thứ 8 (tháng 5/1941). Những nội dung đó đã được Đảng triển khai và thực hiện như thế nào để
đưa tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945?


<b>Câu 2 (6,0 điểm): </b>


Hãy làm rõ chính sách đối ngoại: cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược của Đảng và
Hồ Chủ tịch từ sau cách mạng tháng Tám 1945 đến trước ngày toàn quốc kháng chiến.


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 </b>
A. LỊCH SỬ THẾ GIỚI


<b>Câu 1: </b>


* Vị trí của phong trào đấu tranh… (2,0 điểm )


– Do chính sách “chạy đua vũ trang” và xúc tiến một cuộc “chiến tranh tổng lực” của Mĩ cùng các nước
phương Tây nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa cho nên nguy cơ của một cuộc chiến tranh
huỷ diệt nhân loại đang ngày càng trở nên nghiêm trọng …


– Nếu cuộc chiến tranh đó bùng nổ sẽ huỷ diệt sự sống và nền văn minh của nhân loại…


– Cuộc đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ nền hồ bình của nhân loại trở thành nhiệm vụ bức thiết
hàng đầu…


– Giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh đó là Liên Xơ, các nước XHCN, Hội đồng hồ bình thế giới…
* Thắng lợi thu được…( 2 điểm)



– Do nỗ lực đấu tranh của toàn thể nhân loại, khả năng bảo vệ hồ bình, ngăn chặn một cuộc chiến tranh huỷ
diệt ngày càng tiến triển.


– Trong những năm từ 1972-1991 Liên Xô và Mĩ đã ký nhiều hiệp ước, hiệp định về hạn chế và thủ tiêu vũ
khí hạt nhân:


+ “Hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa” (ABM) (1972).


+ “Hiệp định tạm thời về một số biện pháp trong lĩnh vực hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lược” (SALT-1)
(1974).


+ “Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lược” (SALT-2) (1979)
+ “Hiệp ước thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu” (INF) (1987).


+ “Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược” (START) (1991) và nhiều hiệp định cắt giảm vũ khí thông thường
khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 13
<b>Câu 2: </b>


– Sự khủng hoảng tồn diện dẫn tới sụp đổ của Liên Xơ và Đông Âu đã tác động nghiêm trọng đến cục diện
thế giới, song đây chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình chưa đúng đắn, một thất bại tạm thời của CNXH…
– Các nước tư bản chủ nghĩa đã có những cải cách về cơ cấu kinh tế, tiến bộ vượt bậc về khoa học kỷ thuật,
thích nghi về chính trị nên đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội. Tuy vậy
chủ nghĩa tư bản vẫn còn nhiều mâu thuẫn không thể khắc phục được…


– “ Chiến tranh lạnh” chấm dứt –quan hệ quốc tế chưyền từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác trên cơ sở hai
bên cùng có lợi, tơn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hồ bình, tình hình thế giới trở nên hoà dịu hơn.
– Với sự sụp đổ của trật tự cũ, một trật tự thế giới mới đang dần dần được hình thành và một thời kỳ phát


triển mới của lịch sử thế giới hiện đại đã bắt đầu


<b>B. LỊCH SỬ VIỆT NAM (14,0 điểm). </b>
<b>Câu 1: </b>


Nội dung cơ bản…


– Tháng 9 năm 1940 phát xít Nhật nhảy vào Đơng Dương, cấu kết với thực dân Pháp áp bức, bóc lột nhân
dân ta. Mâu thuẫn dân tộc càng thêm gay gắt. Trước tình hình đó, ngày 28-1-1941 Nguyễn ái Quốc về nước.
Người triệu tập và chủ trì hội nghị TƯ Đảng lần thứ 8, từ ngày 10 đến 19-5-1941 tại Pắc Bó – Cao Bằng
– Nội dung cơ bản của hội nghị :


+ Nhận định mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân ta với đế quốc Pháp, phát xít Nhật là mâu thuẫn chủ yếu nhất,
gay gắt nhất, đòi hỏi phải giải quyết cấp bách. Từ đó tiếp tục đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
và xem đây là nhiệm vụ bức thiết…


+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “ cách mạng ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế
quốc việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức..


 + Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đơng Dương. Từ đó chủ trương thành lập
Việt Nam độc lập đồng minh ( gọi tắt là Việt Minh) nhằm liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước vào
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.


 + Xúc tiến chuẩn bị mọi mặt để tiến tới khởi nghĩa vũ trang khi có điều kiện, xem đây là nhiệm vụ
trọng tâm, phải kịp thời phát động quần chúng đứng lên tổng khởi nghĩa khi có tình thế cách mạng.


 – Hội nghị TƯ lần thứ 8 đã hồn chỉnh q trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của
Đảng được đặt ra từ hội nghị TƯ lần thứ 6 (11/1939), nó có tác dụng quyết định trong việc động viên toàn
Đảng, toàn dân chuẩn bị tiến tới cách mạng tháng Tám.



Nội dung của hội nghị được Đảng triển khai và thực hiện…




– Thành lập mặt trận Việt minh- xây dựng lực lượng chính trị ( 1 điểm)


+ 19/5/1941 mặt trận Việt Minh được thành lập. Mặt trận chủ trương xây dựng các hội cứu quốc trong các
đoàn thể quần chúng. Cao Bằng được chọn làm nơi thí điểm, từ Cao Bằng phát triển sang các tỉnh Bắc Cạn,
Lạng Sơn. Uỷ ban mặt trận Việt Minh liên tỉnh Cao- Bắc- Lạng được thành lập…


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 14
– Xây dựng lực lượng vũ trang ( 1 điểm)


+ Trên cơ sở đội du kích Bắc Sơn, tháng 7/1941 Đảng thành lập đội Cứu quốc quân, từ tháng 7/1941-2/1942
tiến hành chiến tranh du kích. Sau đó phân tán nhiều bộ phận, tun truyền, gây dựng cơ sở chính trị trong
quần chúng ở các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.


+ 22/12/1944 theo chỉ thị của Nguyễn ái Quốc, Vịêt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
Tháng 4/1945 Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ họp quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang. Tháng
5/1945 Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân hợp nhất với Cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng
quân.


– Xây dựng căn cứ địa cách mạng. ( 1 điểm)


+ Năm 1941 xây dựng căn cứ điạ Cao Bằng, năm 1943 mở rộng ra trong 3 tỉnh Cao- Bắc -Lạng…


+ Tháng 6/1945 khu giải phóng Việt Bắc thành lập bao gồm 6 tỉnh Cao- Bắc- Lạng- Hà Tuyên- Thái. Trong
khu giải phóng 10 chính sách lớn của mặt trận Việt Minh được thực hiện. Đây là hình ảnh thu nhỏ của nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà…



– Chuẩn bị cho quần chúng tập dượt đấu tranh ( 1 điểm)


+ Đảng thường xuyên tổ chức quần chúng tập dượt đấu tranh. Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, hàng
triệu quần chúng đã được tôi luyện ….


+ Khơng khí cách mạng sục sơi trong cả nước. Toàn dân tộc ở vào tư thế sẵn sàng đón đợi thời cơ.
– Chuẩn bị bộ máy lãnh đạo Tổng khởi nghĩa. ( 1 điểm)


+ Khi Nhật đầu hàng đồng Minh, thời cơ “ngàn năm có một” đã đến Hội nghị Đảng tồn quốc ( từ
13-15/8/1945) quyết định phát động tổng khởi nghĩa, thành lập UB khởi nghĩa và ra quân lệnh số1…


+ Ngày 16, 17 tháng 8/1945 Đại hội quốc dân Tân Trào đã tán thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng,
bầu UB dân tộc giải phóng Việt Nam để lãnh đạo tổng khởi nghĩa…


Nhờ triển khai, thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho nên cuộc tổng khởi nghĩa đã diễn ra và thắng lợi
nhanh chóng, ít đổ máu. Ngày 2/9/1945 nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời


<b>Câu 2: </b>


* Trước ngày 6/3/1946:


– Đối với quân Tưởng : Trước ngày 6/3/1946 hoà với Tưởng để chống Pháp (1,5 điểm)


+ Mềm dẻo về sách lược: Ta chủ trương hồ hỗn, tránh xung đột, giao thiệp thân thiện, lãnh đạo nhân dân
đấu tranh chính trị một cách khôn khéo…


Những vấn đề nào không đụng chạm đến chủ quyền dân tộc ta cố gắng nhân nhượng: Nhượng cho chúng
một số yêu sách về chính trị (cho bọn tay sai của Tưởng 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng…), kinh tế
(cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền “Quan kim”, “Quốc tệ”.



+ Cứng rắn về nguyên tắc: Kiên quyết bác bỏ những vấn đề đụng chạm đến chủ quyền dân tộc: Hồ Chí Minh
từ chức, gạt những đảng viên Cộng sản ra khỏi chính phủ lâm thời, thay đổi quốc kỳ, quốc ca…


Kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của tay sai Tưởng (Việt quốc, Việt cách…)
những kẻ phá hoại có đầy đủ bằng chứng đều bị trừng trị theo pháp luật…


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 15
– Đối với thực dân Pháp ở miền Nam: ta kiên quyết đứng lên kháng chiến chống TD Pháp. (1 điểm)


+ Đêm 22 rạng ngày 23/9/1945, được sự giúp sức của thực dân Anh, TD Pháp đánh úp trụ sở UB nhân dân
Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gịn, chính thức trở lại xâm lược nước ta.


+ Bộ mặt xâm lược của thực dân Pháp đã lộ rõ, ta kiên quyết cầm súng đứng lên kháng chiến chống Pháp.
Đảng, chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ “Nam Bộ kháng chiến”…


* Từ ngày 6/3/1946: Hoà với Pháp để đuổi Tưởng
– Hiệp định sơ bộ 6/3 .(2 điểm)


+ Hoàn cảnh:


Ngày 28/2/1946 hiệp ước Hoa- Pháp được kí kết, Pháp sẽ thay quân Tưởng giải giáp quân đội Nhật ở
miền Bắc. Hiệp ước Hoa- Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường lựa chọn: hoặc là đứng lên chống Pháp
ngay khi nó mới đặt chân lên MB hoặc chủ động đàm phán với Pháp để gạt nhanh 20 vạn quân Tưởng, tránh
tình trạng đụng đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, tranh thủ thời gian hồ hỗn xây dựng, củng cố lực lượng.
Ta chọn giải pháp thứ hai.


Ngày 6/3/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Xanhtơni đại diện chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ.
+ Nội dung:


Chính phủ Pháp cơng nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp.



Chính phủ Việt Nam thoả thuận cho 15000 quân Pháp ra MB thay quân Tưởng, số quân này rút dần trong
thời hạn 5 năm.


Hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ để tạo khơng khí thuận lợi cho việc đàm phán chính thức…
+ ý nghĩa:


Đây là thắng lợi của ta, vì trước đây thực dân Pháp coi nước ta là một xứ thuộc địa, xoá tên nước ta trên bản
đồ thế giới.Với hiệp ước này ta đã buộc Pháp thừa nhận Việt Nam là một quốc gia riêng ( có chính phủ riêng,
qn đội riêng…).


Chính phủ ta thoả thuận cho quân Pháp ra miền Bắc thay quân Tưởng, một sự nhân nhượng cần thiết. Đây
là diệu kế “dùng kẻ thù để đuổi kẻ thù”, ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm do Mĩ điều khiển là 20 vạn
quân Tưởng và tay sai, đánh tan âm mưu cấu kết của Pháp và Tưởng, có thời gian chuẩn bị lực lượng cách
mạng.


Tạm ước 14/9/1946:


+ Hoàn cảnh kí kết: Sau khi kí hiệp định sơ bộ 6/3 ta tranh thủ thời gian hồ bình xây dựng và phát triển lực
lượng về mọi mặt…ngừng bắn ở Nam Bộ.


Phía Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, thành lập chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách
Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.


Do sự đấu tranh kiên quyết của ta, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ tổ chức tại
Phôngtennơblô (Pháp). Sau hơn hai tháng, cuộc đàm phán thất bại vì lập trường của hai bên đối lập như
nước với lửa, ta kiên quyết giữ lập trường của mình….Trong khi đó tại Đơng Dương qn Pháp tăng cường
hoạt động khiêu khích, quan hệ Việt- Pháp ngày càng căng thẳng và có nguy cơ xảy ra chiến tranh.


Trước tình hình trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Mutê (Pháp) bản tạm ước 14/9/1946.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 16
+ ý nghĩa: Với tạm ước này, tuy ta phải nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi nhưng chỉ là quyền lợi kinh
tế, văn hoá. Đổi lại, một lần nữa ta buộc Pháp thừa nhận Hiệp định sơ bộ 6/3/1946, khơng ngồi mục đích
kéo dài thời gian hồ hỗn để củng cố, xây dựng lực lượng cho một cuộc chiến đấu lâu dài với Pháp mà ta
biết không thể tránh khỏi.


Tạm ước 14/9/1946
* Kết luận


Đứng trước tình thế hiểm nghèo trong năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã hết sức bình tĩnh, khơn khéo để đưa con thuyền cách mạng Việt Nam lướt qua thác ghềnh nguy
hiểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc Trang | 17
Website HOC247 cung cấp một môi trường học trực tuyến sinh động, nhiều tiện ích thông minh, nội dung
bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những giáo viên nhiều năm kinh nghiệm, giỏi về kiến
<b>thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm đến từ các trường Đại học và các trường chuyên danh tiếng. </b>


<b>I.Luyện Thi On</b>


- <b>Luyên thi ĐH, THPT QG: Đội ngũ GV Giỏi, Kinh nghiệm từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng xây </b>


dựng các khóa luyện thi THPTQG các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và Sinh Học.
- <b>Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: Ơn thi HSG lớp 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán các trường </b>
PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các trường Chuyên khác
cùng TS.Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn Đức Tấn.


<b>II.Khoá Học Nâng Cao và HSG </b>



- <b>Tốn Nâng Cao THCS: Cung cấp chương trình Toán Nâng Cao, Toán Chuyên dành cho các em HS THCS </b>


lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt điểm tốt ở
các kỳ thi HSG.


- <b>Bồi dưỡng HSG Toán: Bồi dưỡng 5 phân mơn Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học và Tổ Hợp dành </b>


cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: TS. Lê Bá Khánh Trình, TS.
Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc Bá Cẩn cùng đôi
HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.


<b>III.Kênh học tập miễn phí</b>


- <b>HOC247 NET: Website hoc miễn phí các bài học theo chương trình SGK từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các </b>
môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí, kho tư liệu tham
khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.


- <b>HOC247 TV: Kênh Youtube cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa đề thi miễn </b>
phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hố, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin Học và Tiếng Anh.


<i><b>Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai </b></i>



<i><b> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </b></i>


<i><b>Học Toán Online cùng Chuyên Gia </b></i>


</div>

<!--links-->

Đề thi trắc nghiệm môn lịch sử 12-1
  • 13
  • 4
  • 174
  • ×