Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Sổ tay phóng viên – Phần 4 - Kết cấu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.55 KB, 13 trang )

Sổ tay phóng viên – Phần 4
Kết cấu
Kết cấu là một nguyên nhân khiến nhiều câu chuyện không được hay
như ý muốn. Những chi tiết của vấn đề hóc búa có thể có ý nghĩa với tác giả
đã tiến hành khảo sát, đã phải trăn trở và cuối cùng đã ghép nối các chi tiết
này với nhau. Tác giả hiểu rõ câu chuyện, và chính vì thế mà những ghép
nối có hiệu quả. Nhưng những đoạn ghép nối chẳng có ý nghĩa gì đối với
người nghe thơng tin này lần đầu tiên.
Vì vậy bạn phải kết nối những phát hiện sau khảo sát một cách đơn
giản dễ hiểu nhất. Hầu hết các câu chuyện đều phát triển theo hướng có thể
dự đoán trước.
Trước hết, sự chú ý của người nghe bị thu hút bởi một mẩu tin lý thú,
một đoạn trích phỏng vấn, hay một âm thanh, hay một hình ảnh. Nguyên tắc
vĩnh cửu của người rao hàng trong những ngày hội là trước tiên phải đưa
được khách hàng vào lều của mình.
Sau đó thơng tin mà họ cần biết được truyền đạt một cách đơn giản và
nhanh nhất. Có thể giới thiệu (các) nhân vật chính, có thể là một chút về bối
cảnh hoặc có thể là một chút về cả hai yếu tố này. Bối cảnh là nơi các câu
chuyện sống và chết ở đó. Nếu phần này q sơ sài thì làm phần cịn lại trở
nên khó hiểu. Nếu quá chú trọng, quá sâu vào bối cảnh, người xem sẽ
chuyển sang kênh khác.


Sau đó, câu chuyện mở ra. Xung đột được bộc lộ. Hầu hết những câu
chuyện hấp dẫn đều xoay quanh một ai đó cố gắng vượt qua trở ngại khó
khăn, ngoại cảnh hay nội tâm. Tranh chấp với hàng xóm, đấu tranh chống
quan liêu, với bệnh tật nghiệt ngã. Trong phần này người viết cần tìm ra
cách đưa sự căng thẳng đến tột đỉnh.
Cuối cùng các mâu thuẫn được giải quyết. Trong phim truyện phần
này được gọi là đoạn kết. Cịn trong tin bài thời sự nó có thể là phần tóm tắt
các điểm chính hay là gợi mở cho giai đoạn tiếp sau.


Tóm lại ta có 4 phần sau:
• Câu (sự chú ý).
• Bối cảnh.
• Diễn biến (phát triển nội dung câu chuyện)
• Kết (tóm tắt điểm chính hoặc gợi mở)
Việc sắp xếp các thành phần kết nối trên một biểu đồ như thế này giúp
tập trung sự chú ý vào một số vấn đề sau:
• Chúng ta cần câu sự chú ý một cách ấn tượng. ở đây âm thanh đóng
vai trị rất quan trọng. Chính nó làm cho chúng ta quay lại nhìn vào vơ tuyến
khi tâm trí ta khơng tập trung.
• Thường thì ảnh hưởng của hình ảnh giảm xuống khi ta vào phần
bối cảnh. Điều này khơng tránh được vì bối cảnh thường là tư liệu (những
thông tin chuẩn bị trước, tư liệu lịch sử hay mô tả những vấn đề). Các nguồn


hình ảnh thơng thường của ta là những thước hình tư liệu hay đồ hoạ. Bối
cảnh là phần quan trọng. Vì thiếu nó chúng ta khơng thể hiểu diễn biến câu
chuỵện. Nhưng nếu nó quá dài hay quá sâu, người xem sẽ tắt máy thu hình.
Các câu chuyện sống và chết cùng bối cảnh. Vì vậy, hãy cố gắng viết tốt
nhất, viết chặt chẽ và chọn hình ảnh cẩn thận.
• Diễn biến là nơi những lý lẽ xung đột (mâu thuẫn) được đưa ra hay
là nơi chúng ta gặp chủ thể gắng vượt qua những trở ngại. ở đây cần tạo
dựng sự căng thẳng trong quá trình phát triển kịch tính cùng chuyện kể.
• Kết có thể là tóm tắt các điểm chính hay có thể là sự gợi mở cho
phần (giai đoạn) tiếp theo của câu chuyện.
Trình bầy thơng tin theo các phần này như thế nào là tuỳ thuộc sự lựa
chọn của các bạn. Nhưng sẽ là một sự lựa chọn tồi nếu bạn đi thẳng vào
phần diễn biến mà khơng xác lập bối cảnh. Chìa khố để viết tốt một tin bài
là nắm vững và xử lý tốt thông tin (managing the information.)
Thật dễ khi thu thập lượng thông tin đáng khảo sát dài đến một giờ

đồng hồ và ném nó vào kịch bản.
Nhưng khó hơn là bỏ đi những sự kiện và con số, và thay vào đó là
tìm ra cách độc đáo giúp người xem liên hệ và hiểu ý nghĩa và hàm ý của
câu chuyện.
Phóng viên thời sự của hãng NBC Roger O'neil nói:
- "Tôi tự hào kể câu chuyện hơn là đưa ra những sự kiện và con số mà
không mấy ai nhớ được. Tơi cảm thấy nhiều phóng viên địa phương mà tôi


xem ở đất nước này đã khơng thành cơng vì họ không phải là những người
biết kể chuyện."
Những người viết biết cách kể chuyện có một cơng thức sau:


Hiện trạng - giới thiệu nhân vật, nói bóng gió tới xung đột, dựng

cảnh.
• Xung đột - là cái gì, ai bị tác động, ngụ ý.
• Hành động gia tăng - xung đột tăng lên.
• Đỉnh điểm - quyết định/hành động ngăn cản trở về hiện trạng. (thắt
nút)
• Hàng động dịu đi - tập trung các chi tiết; hậu quả của đỉnh điểm
(climax) được tiết lộ. (mở nút)
• Kết - giải quyết, hiện trạng mới.
Và khuôn mẫu đặc trưng của các bộ phim của Hollywood được thể
hiện như sau:
"Khơng gì quan trọng hơn trọng tâm và kết cấu." (Sidney Suissa - cựu
đạo diễn chính, chương trình y tế, đài truyền hình CBC)
8. Ghi hình
Ai cũng có thể hướng máy quay phim vào một cảnh và mang về

những hình ảnh quay có người và những hoạt động trong cảnh đó.


Nhưng người cầm máy quay cần có nhiều kỹ năng hơn để có những
hình ảnh "biết nói", thể hiện nội dung câu chuyện, những hình ảnh ghi lại địa
danh, khơng khí, tâm trạng, tính cách và kể đúng câu chuyện mà bạn muốn
kể.
Cách đầu tiên - quay tản mạn, ghi lại nhiều cảnh tồn. Hầu hết những
cảnh đó đều cần thêm lời giải thích.
Cách tiếp cận thứ hai đưa chúng ta gần với cách kể chuyện bằng hình
ảnh hơn. ở đây hình ảnh và tiếng động tự nhiên được lựa chọn cẩn thận và
nếu có cần đến lời bình thì thường chỉ cần để tạo dựng bối cảnh và phân tích.
Để đạt được điều này cần phải làm quen với ngơn ngữ khn hình và
bố cục, động tác máy, ý nghĩa của góc quay và cỡ cảnh, và khả năng giao
tiếp rõ rành với người quay phim.
Cỡ cảnh - tổng thể
Viễn cảnh (Long Shot)
Cảnh xa, không chi tiết. Thường dùng ở đầu các trường đoạn. Toàn
cảnh tạo lập địa điểm và tâm trạng. Nhưng nó thường tải nhiều thơng tin
khác và có thể làm người xem nhầm lẫn.
Tồn cảnh (Wide shot)
Cảnh rộng ghi nhận những hành động thích hợp.
Cảnh cận (close shot)


Tập trung vào chi tiết. Cận cảnh được xác định bởi hiệu quả của nó,
chứ khơng phải cách thực hiện nó như thế nào. Nên ta có cảnh cận khi đưa
máy vào gần chủ thể với ống kính góc rộng hay dùng ống kính tele từ đằng
xa. Cảnh càng cận càng tạo điểm nhấn và giúp người xem dễ nhận biết phản
ứng của chủ thể. Nhưng nhiều cảnh cận quá sẽ cướp đi sự nhận biết của

người xem về không gian và thời gian. Một loạt các cảnh cận có thể là cách
thể hiện hữu hiệu sự tò mò của người xem ở đầu các trường đoạn. Nhưng
đừng chờ quá lâu trước khi trả lời câu hỏi quen thuộc - chuyện đó xảy ra
đâu?
Cảnh cận: đặc trưng của truyền hình
Thậm chí một máy thu hình được coi là lớn thì cũng chỉ có màn hình
tương đối nhỏ khi so với màn hình của một rạp chiếu bóng. Muốn thấy rõ
các vật và hiểu ý nghĩa của chúng một cách nhanh chóng, thì các vật đó phải
tỷ lệ tương đối lớn trên màn hình vơ tuyến. Như vậy bạn cần có nhiều cảnh
cận và trung hơn những cảnh toàn.
Cỡ cảnh - người
Toàn cảnh(LS): Cảnh quay cả người.
Trung cảnh(MS) : Cắt trên hoặc dưới thắt lưng.
Trung cảnh hẹp (MCU): Cắt giữa ngực/túi áo ngực.
Cận cảnh(CU): Cắt quanh vai.
Cận đặc tả (BCU): Mép hình phía trên cắt ngang trán, mép phía dưới
thường cắt như cảnh cận, nhưng có thể cắt ngang cằm.


Quay cảnh người còn được xác định bởi số người: cảnh đơn, cảnh
quay đơi, ba, hay nhóm.
Độ nét sâu
Bao nhiêu phần của cảnh nằm trong tầm nét. Độ mở ống kính nhỏ (ví
dụ: ph11) cho hình ảnh sắc nét trong phạm vi rộng từ gần đến xa (độ nét sâu),
máy dễ dàng theo chủ thể mà khơng lo hình ảnh bị ra khỏi tầm nét (mất nét).
Đồng thời, nó tạo cảm giác về khơng gian và chiều sâu, nhưng có thể làm
cho ảnh bẹt và không hấp dẫn.
Sử dụng độ mở ống kính rộng hơn sẽ giảm phạm vi nét từ tiền cảnh
đến hậu cảnh (độ nét nông). Đây là một kỹ thuật tốt để cơ lập chủ thể, làm
nó nổi bật khỏi hậu cảnh mờ nhạt.

Động tác máy
Lia máy
Máy chuyển động ngang quanh một trục cố định tạo lập quan hệ giữa
chủ thể và vật. Chúng ta cho người xem biết về địa điểm. Nhưng hãy cẩn
thận với những cú lia mà hình ảnh ở đầu và cuối thì hấp dẫn, nhưng ở giữa
lại buồn tẻ hay có khơng gian chết.
Lia theo chuyển động
Giống như tất cả các động tác máy, động tác lia chỉ có hiệu quả khi nó
có nguyên do. Lia máy theo chuyển động như cái tên của nó thực sự cần
thiết khi phải theo một vật chuyển động.


Lia khảo sát (tìm tịi)
Máy quay tìm kiếm một ai đó hay người nào đó trong một cảnh. Bạn
phải xác định được động cơ của chuyển động này.
Lia nhanh
Máy quay chuyển động nhanh đến nỗi hình ảnh bị mờ nhoè. Lạm
dụng sẽ làm mất giá trị của động tác máy này. Người ta thường dùng lia
nhanh khi muốn:
• Thay đổi trọng tâm của sự chú ý. Con thuyền rời đi, lia nhanh tới
nơi thuyền đến.
• Mơ tả ngun nhân và hiệu quả. Khẩu súng nhằm bắn, lia nhanh
đến mục tiêu.
• So sánh và tương phản. Mới và cũ, giàu và nghèo.
Lia dọc
Chuyển động máy quay dọc theo trục cố định. Lia dọc lên phía trên
tạo sự mong đợi và cảm giác phấn chấn.
Lia dọc xuống phía dưới gợi ra sự thất vọng và sự buồn rầu, và tình
cảm u uất.
Chuyển động lên thẳng (cần cẩu)

Chuyển động của máy quay thẳng đứng trên một mặt phẳng. Chuyển
động này làm nổi bật hành động chính hay giảm sự chú ý vào tiền cảnh.


Chuyển động xuống thẳng (cần cẩu)
Ngược lại với chuyển động lên thẳng. Máy chạy dọc xuống trên một
mặt phẳng.
Zoom
Thay đổi cỡ cảnh bằng cách thay đổi tiêu cự ống kính. Động tác zoom
máy thay đổi quan hệ giữa chủ thể và hậu cảnh.
Đẩy máy
Thay đổi cỡ cảnh bằng cách đẩy máy tiến vào gần hoặc ra xa khỏi chủ
thể. Giữ nguyên quan hệ giữa chủ thể và hậu cảnh.
Travelling
Khảo sát một vật hay theo một vật chuyển động bằng cách chuyển
máy song song với vật.
Góc quay
Quay từ dưới lên: chủ thể trơng đường bệ hơn, mạnh mẽ hơn, có dáng
vẻ đe doạ.
Quay từ trên xuống: chủ thể trông kém đường bệ, thấp bé và có vẻ bất
lực.
Bố cục


Bố cục là sự sắp xếp thông tin trong một khn hình. Bạn tìm cách
thu hút sự tập trung của người xem vào một vùng nào đó của hình ảnh, và
giảm thiểu hay loại bỏ những chi tiết làm mất tập trung.
Nguyên lý một phần ba
Là một nguyên lý đơn giản, nhưng hiệu quả nhất, nguyên tắc bố cục.
Nguyên lý này nêu một màn hình được chia đơi hay chia bốn sẽ cho

những hình ảnh tĩnh và tẻ; một màn hình được chia ba theo chiều ngang và
chiều dọc sẽ cho bố cục năng động và hấp dẫn hơn.
Đường chân trời khơng nên đặt ngang giữa khn hình. Nó phải ở 1/3
khn hình phía trên hoặc phía dưới, tuỳ theo ý định nhấn mạnh bầu trời hay
mặt đất (biển).
Các chi tiết quan trọng nằm dọc được đặt ở vị trí 1/3 màn hình theo
chiều dọc.
Và nếu khu vực 1/3 theo chiều ngang và chiều dọc quan trọng thì các
tâm điểm nơi chúng giao nhau còn quan trọng hơn. Những giao điểm này
dành cho những chi tiết quan trọng trong khuôn hình. Ví dụ: đơi mắt trên
khn mặt.

Khn hình


Ơ đây có hai quyết định. Đưa cái gì vào. Loại cái gì ra. Bạn có thể loại
bỏ những chi tiết làm mất tập trung hay giấu người xem một số thông tin để
rồi sẽ tiết lộ trong những cảnh tiếp theo.
Trung tâm màn hình là khu vực ổn định và hiệu quả khi muốn nhấn
mạnh một đối tượng đơn lẻ (như một phát thanh viên trong một cảnh đơn
giản). Nhưng khi có những điểm nhấn khác trong khn hình thì trung tâm
màn hình là khu vực yếu, ít duy trì được sự tập trung của người xem.
Các mép màn hình thì giống như những nam châm. Chúng hút những
vật đặt q gần chúng. Các góc của màn hình co xu hướng hút chủ thể ra
khỏi khn hình.
Hãy tránh để mép khn hình cắt ngang các khớp tự nhiên của cơ thể
người như cắt ngang khuỷu tay, ngang thắt lưng hay ngang đầu gối.
Khơng gian thở của hình (Headroom - khoảng cách phía trên đầu đến
mép màn hình)
Khơng nên để hình một người đầy chặt tới đỉnh của khn hình.

Khoảng cách q ít làm cho hình ảnh bị gị bó và chật hẹp.
Nếu khoảng cách này lớn khn hình sẽ mất cân đối và nặng đáy.
Không gian thở sẽ thay đổi theo cỡ cảnh. Tồn cảnh (LS) cần nhiều
khơng gian hơn trung cảnh (MS), và tiếp đó, trung cảnh (MS) lại nhiều hơn
trung cận hẹp (MCU).


(Khoảng cách này khoảng 1/10đến 1/8 chiều dọc khn hình .(ghi
chép tại lớp học kỹ thuật truyền hình -Reuters, Hà nội, 19-23/11/2001.
Người dịch)
Một ngoại lệ duy nhất trong luật "không gian thở của hình" là cận đặc
tả BCU; với cỡ cảnh này mặt người đầy màn hình, mép hình cắt qua trán và
có thể qua cằm.
Khơng gian "nhìn" (Looking room)
Người ta thường nhìn sang phải hay trái của khn hình trừ phi nhìn
thẳng vào máy quay. Họ muốn nhìn về phía nào thì cần có một khoảng
khơng gian để nhìn vào đó. Đây gọi là "khơng gian nhìn". ở đây phần màn
hình trước mặt họ phải lớn hơn phía đằng sau họ.
Nếu mũi một người sát mép hình, hay gần q sẽ làm cho cảnh quay
gị bó. Hình người càng nghiêng (prophile) thì khoảng nhìn phải càng lớn để
duy trì sự cân bằng.
Cũng tương tự như vậy đối với một người đi bộ, cưỡi ngựa hay lái xe
trong cảnh.
Cân bằng
Sự cân bằng xoay quanh trung tâm hình ảnh. Những hình ảnh đẹp
thường có sự cân bằng trong khn hình. (Nhưng không nhất thiết phải ngay
hàng thẳng lối hay đối xứng vì hình đối xứng thì tĩnh và buồn tẻ). Một vật
hay một tơng màu (bức tường xám, bóng nặng nề) ở một bên của khn hình



cần được cân bằng bởi một tông màu tương xứng ở phía đối diện của khn
hình. Sự cân bằng này được tạo bởi một vật lớn hay nhiều vật nhỏ hợp lại.
Hãy ghi nhớ tông màu tối trông nặng nề (phải nhỏ hơn) tơng màu sáng.
Vì vậy một vùng tối nhỏ có thể dùng để cân bằng một vùng sáng lớn hơn.
Tơng màu tối ở đáy khn hình tạo sự ổn định. ở đỉnh khn hình,
chúng tạo hiệu quả của một khơng gian đóng kín và ngột ngạt.
Chuyển động trên màn hình
Chuyển động vào gần hay ra xa máy quay thì mạnh hơn chuyển động
ngang. Đối với chuyển động ngang phải lấy khn hình cẩn thận, chừa đủ
khơng gian nhìn hay không gian thở cho hành động khác (đi, cưỡi ngựa hay
lái xe).
ánh sáng (một vài thuật ngữ chủ yếu)
• ánh sáng chủ: nguồn sáng chính chiếu vào chủ thể.
• ánh sáng chung: nguồn sáng tản để giảm bóng hay sự tương phản
tạo ra bởi ánh sáng chủ.
• ánh sáng ngược: nguồn sáng chiếu phía sau hay một bên của chủ
thể giúp tách đầu, tóc hay vai khỏi phơng (tạo khối cho chủ thể).
• ánh sáng phơng: nguồn sáng chiếu để nhận biết một vùng trên
phông.



×