Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài giảng 31162Hóa9Bài tập dùngP.TrìnhĐạisố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.58 KB, 12 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Vu Van Bang THCS Tuan Hung
Phần A: Đặt vấn đề.
I. Đặt vấn đề
Hiện nay, giáo dục là 1 trong những lĩnh vực đợc Đảng và nhà nớc ta quan tâm
hàng đầu. Trong những năm gần đây, nền giáo dục Việt Nam đang có những chuyển
biến tích cực, dám là bộ phận tiên phong nhìn nhận đúng thực trạng của ngành, có
những biện pháp chống tiêu cực và nâng cao chất lợng Dạy - Học. Cụ thể, Bộ giáo
dục thờng xuyên có những chơng trình nh: Xây dựng trờng học thân thiện, học sinh
tích cực,... nhằm giúp học sinh hứng thú với các môn học, tăng khả năng t duy sáng
tạo của học sinh.
Trong số các môn khoa học tự nhiên mà học sinh đợc học trong chơng trình Trung
học cơ sở thì Hoá học là môn khoa học mà học sinh đợc tiếp cận muộn nhất. Tới năm
lớp 8, học sinh mới bắt đầu làm quen với Hoá học.
Là một môn khoa học thực nghiêm, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống và
sản xuất, nhng thời gian học ngắn (2 năm), mà lợng kiến thức tơng đối nhiều nên Hoá
học là một trong những môn học đợc học sinh coi là khó nhất. Với tâm lí học hoá học
khó nên nhiều học sinh ngại học, đặc biệt là các bài tập định lợng Hoá học. Học sinh
không biết cách xác định toán hoá, vì thế chất lợng môn học thờng không cao.
Trong cấu trúc của tất cả các loại đề thi, bài tập định lợng luôn chiếm phần không
nhỏ. Tuy nhiên đây cũng là phần mà học sinh gặp nhiều khó khăn nhất trong việc
định dạng và xác định cách giải, điều này có ảnh hởng khá lớn đến chất lợng đại trà.
Vì vậy, tôi đã tổng hợp nhiều bài tập định lợng cơ bản trong chơng trình Sách giáo
khoa Hoá học lớp 9 thành những dạng cơ bản kèm theo cách giải, giúp học sinh có
thể nhận biết một cách dễ dàng để làm bài tập. Theo tôi các bài tập định lợng trong
chơng trình Hoá học lớp 9 có thể chia thành các dạng cơ bản nh sau:
Dạng 1: Bài tập tính thành phần phần trăm các chất có trong hỗn hợp,
Dạng 2: Bài tập xác định chất d sau phản ứng.
Dạng 3: Các bài toán về sự tăng (giảm) khối lợng kim loại sau phản ứng.
Dạng 4: Bài tập xác định loại muối tạo thành khi cho oxit axit tác dụng với dung
dịch kiềm.
Dạng 5: Bài tập xác định công thức hoá học của chất.


ở đây tôi chỉ xin trình bầy cụ thể hoá 3 dạng bài tập đầu ( dạng 1, 2, 3). Dạng bài
tập 4, 5, tôi sẽ trình bày cụ thể trong các đề tài sau.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thuân lợi:
TH là một xã có truyền thống hiếu học, các bậc phụ huynh rất quan tâm đến việc
dạy học của giáo viên và học sinh. Trong những năm qua, đợc ban giám hiệu phân
công trực tiếp giảng dạy môn Hoá học lớp 9 nên có nhiều thuận lợi cho tôi thực hiên
đề tài: Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp
9 có sử dụng phng trình đại số theo hình thức đổi mới phơng pháp dạy học.
2. Khó khăn:
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
1
Sáng kiến kinh nghiệm Vu Van Bang THCS Tuan Hung
Mặc dù có những thuận lợi trên, song tôi cũng gặp không ít những khó khăn nh:
Đồ dùng dạy học còn ít, không có đủ đồ thí nghiệm cho tất cả các nhóm, lớp. Cha có
phòng thực hành. Vì vậy, việc học tập thực nghiệm của học sinh cha đồng đều, khả
năng tổng hợp kiến thức của học sinh cha cao.
Trong bộ môn Hoá học, việc giải quyết các bài tập định lợng của học sinh vẫn gặp
khá nhiều khó khăn, vớng mắc nên kết quả và chất lợng đại trà cha cao.
Cụ thể khảo sát về chất lợng làm bài các dạng này khi cha áp dụng đề tài: Phơng
pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9 vào giảng
dạy nh sau:
(Khảo sát trên 3 lớp, 100 học sinh đại trà)
Giải đúng và khoa học Giải đúng nhng không
khoa học
Không giải đợc
Dạng
1
Dạng
2

Dạng
3
Dạng
1
Dạng
2
Dạng
3
Dạng
1
Dạng
2
Dạng
3
Số HS 0 0 0 28 25 27 62 65 63
tỉ lệ % 0 0 0 28 25 27 62 65 63

Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là:
- Khả năng t duy logic của học sinh cha cao.
- Tính ỷ lại lớn
- Kiến thức cơ bản nắm cha vững.
- Kĩ năng giải bài tập định lợng cuả học sinh đại trà cha cao.
Từ thực trạng trên, để công việc giảng dạy đạt hiệu quả tốt hơn, tôi mạnh dạn cải
tiến nội dung và phơng pháp dạy học để có thể nâng cao chất lợng học tập của học
sinh.
Phần B: Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện.
Để hình thành kĩ năng cho học sinh, cần một thời gian tơng đối dài. Với học sinh
đại trà, cần tiến hành theo kiểu ma dầm thấm lâu. Kết hợp giữa việc dạy lí thuyết
trên lớp với các bài tập giải mẫu và giao thêm bài tập về nhà những bài tập tơng tự

hoặc với mức độ cao hơn cho học sinh làm bài tập, hình thành kĩ năng. Đối với mỗi
dạng bài, tôi đều tiến hành theo 3 bớc:
- Bớc 1: Cho học sinh tiến hành phân tích đề, nêu những giả thiết, yêu cầu của bài
tập.
- Bớc 2: Giải mẫu những bài cơ bản cho học sinh nắm đợc trình tự các bớc để làm
bài tập.
- Bớc 3: Ra thêm các bài tập tơng tự hoặc với mức độ cao hơn để học sinh làm ở nhà.
(có thể thu vở của vài học sinh để chấm lấy điểm, tạo hng phấn cho học sinh luyện
tâp, hình thành kĩ năng)
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
2
Sáng kiến kinh nghiệm Vu Van Bang THCS Tuan Hung
II. Các biện pháp thực hiện
1. Dạng 1: Bài tập tính thành phần phần trăm khối l ợng các chất có trong hỗn
hợp.
1.1 Nhận dạng bài tập:
- Giả thiết:
Cho khối lợng hỗn hợp 2 hay nhiều chất.
- Yêu cầu:
Tìm khối lợng hoặc thành phần phần trăm mỗi chất trong hỗn hợp đầu.
1.2 Cách giải:
- Viết phơng trình hoá học của phản ứng.
- Gọi x, y, ... là số mol từng chất tơng ứng trong hỗn hợp.
- Lập phơng trình khối lợng dựa vào x, y,..
- Dựa vào phơng trình hoá học và dữ kiện bài toán để lập thêm 1 phơng trình nữa
theo x, y,...
- Kết hợp 2 phơng trình thành hệ, giải hệ phơng trình tìm giá trị của x, y,..
- Tính khối lợng hoặc thành phần phần trăm khối lợng của các chất theo yêu cầu của
đề bài.
1.3 Các ví dụ cụ thể

Ví dụ 1:
Hoà tan hoàn toàn 5,2 gam hỗn hợp gồm Mg và Fe bằng dung dịch HCl 1M thì
thu đợc 3,36l khí H
2
(đktc).
a) Tính thành phần phần trăm khối lợng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b) Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng.
* H ớng dẫn phân tích đề:
- Giả thiết:
m
)Fe,Mg(
= 5,2g
V
2
H
= 3,36l (đktc)
- Yêu cầu:
+ %m mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu?
+ V
HCl
= ?
* Giải:
- Ta có các phơng trình hóa học:
Mg + 2HCl MgCl
2
+ H
2
(1)
Fe + 2HCl FeCl
2

+ H
2
(2)
- Gọi x, y lần lợt là số mol của Mg và Fe trong hỗn hợp
=> Ta có phơng trình khối lợng:
24x + 56y = 5,2 (*)
- Số mol H
2
thu đợc là:
n =
4,22
V
=
4,22
36,3
= 0,15 (mol)
- Theo PTHH (1): n
2
H
= n
Mg
= x (mol)
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
3
Sáng kiến kinh nghiệm Vu Van Bang THCS Tuan Hung
- Theo PTHH (2): n
2
H
= n
Fe

= y (mol)
=> Ta có phơng trình số mol:
x + y = 0,15 (**)
- Kết hợp (*) và (**) ta có hệ phơng trình:
24x + 56y = 5,2
x + y = 0,15
x = 0,1
=> y = 0,05
- Khối lợng các chất có trong hỗn hợp đầu là:
m
Mg
= 24x = 24. 0,1 = 2,4(g)
m
Fe
= 56y = 56. 0,05 = 2,8(g)
- Thành phần phần trăm mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu là:
%m
Mg
=
2,5
4,2
. 100% = 46,15%
%m
Fe
=
2,5
8,2
. 100% = 53,85%
b) Theo PTHH(1) ta có: n
HCl

= 2n
Mg
= 2. 0,1 = 0,2 (mol)
Theo PTHH(2) ta có: n
HCl
= 2n
Fe
= 2. 0,05 = 0,1 (mol)
=> Tổng số mol HCl đã dùng là: 0,2 + 0,1 = 0,3 (mol)
- Thể tích dung dịch HCl đã dùng là:
V =
M
C
n
=
1
3,0
= 0,3(l)
Ví dụ 2
Cho 5,44g hỗn hợp gồm CaCO
3
và MgCO
3
tác dụng với dung dịch H
2
SO
4
d thì thu
đợc 7,6g hỗn hợp 2 muối khan.
a) Tính khối lợng mỗi muối có trong hỗn hợp đầu.

b) Tính khối lợng mỗi muối sau phản ứng.
* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết:
m
hh
,3
CaCO(
3
MgCO
)
= 5,44g
m
hh
muối
sau
nảph
ứng
= 7,6g
- Yêu cầu:
+ Khối lợng mỗi muối trong hỗn hợp đầu.
+ Khối lợng mỗi muối trong hỗn hợp sau phản ứng.
* Giải
a) Ta có các phơng trình hoá học:
CaCO
3
+ H
2
SO
4
CaSO

4
+ CO
2
+ H
2
O (1)
MgCO
3
+ H
2
SO
4
MgSO
4
+ CO
2
+ H
2
O (2)
- Gọi x, y lần lợt là số mol của CaCO
3
và MgCO
3
có trong hỗn hợp đầu
=> Ta có phơng trình khối lợng:
100x + 84y = 5,44 (*)
- Theo PTHH(1) ta có:
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
4
Sáng kiến kinh nghiệm Vu Van Bang THCS Tuan Hung

n
4
CaSO
= n
3
CaCO
= x (mol) => m
4
CaSO
= 136x (g)
- Theo PTHH (2) ta có:
n
4
MgSO
= n
3
MgCO
= y (mol) => m
4
MgSO
= 120y (g)
Theo giả thiết, khối lợng muối khan thu đợc là 7,6g
=> Ta có phơng trình:
136x + 120y = 7,6 (**)
- Kết hợp (*) và (**) ta có hệ phơng trình:
100x + 84y = 5,44 x = 0,025
136x + 120y = 7,6 y = 0,035
- Khối lợng mỗi muối trong hỗn hợp đầu là:
m
3

CaCO
= 100x = 100. 0,025 = 2,5 g
m
3
MgCO
= 84y = 84. 0,035 = 2,94 g
b) Khối lợng mỗi muối sau phản ứng là:
m
4
CaSO
= 136x = 136. 0,025 = 3,4 g
m
4
MgSO
= 120y = 120. 0,035 = 4,2 g
Ví dụ 3:
Cho 22,1g hỗn hợp A gồm 3 kim loại: Mg, Fe, Zn tác dụng với dung dịch H
2
SO
4
d thì thu đợc 12,32l khí H
2
(đktc) và dung dịch B
a) Tính thành phần phần trăm khối lợng mỗi kim loại trong A. Biết thể tích H
2
do Mg
tạo ra gấp đôi thể tích H
2
do Fe tạo ra.
b) Đem cô cạn dung dịch B thì thu đợc bao nhiêu gam muối khan?

* H ớng dẫn phân tích đề
- Giả thiết:
+ m
)Fe,Zn,Mg(A
= 22,1g
+ V
2
H
= 12,32l (đktc)
+ V
2
H
)Mg(
= 2V
2
H
)Fe(
- Yêu cầu:
a) Khối lợng mỗi kim loại trong A?
b) Khối lợng muối khan thu đợc?
* Giải
a) Ta có phơng trình hoá học:
Mg + H
2
SO
4
MgSO
4
+ H
2

(1)
Zn + H
2
SO
4
ZnSO
4
+ H
2
(2)
Fe + H
2
SO
4
FeSO
4
+ H
2
(3)
- Gọi x, y, z lần lợt là số mol của Mg, Zn, Fe có trong A
=> Ta có phơng trình khối lợng:
24x + 65y + 56z = 22,1 (*)
- Theo PTHH (1) ta có: n
2
H
= n
Mg
= x (mol)
Theo PTHH (2) ta có: n
2

H
= n
Zn
= y (mol)
Theo PTHH (3) ta có: n
2
H
= n
Fe
= z (mol)
- Theo giả thiết, tổng số mol H
2
thu đợc là:
Phơng pháp giải một số dạng bài tập định lợng trong chơng trình Hoá học lớp 9
5

×