Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong lĩnh vực xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.93 KB, 103 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường đã tổ chức
khóa học 21QLXD để tác giả có cơ hội học tập tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trang
bị cho tác giả những kiến thức về chuyên môn, những cơ sở lý luận phục vụ
cho cơng tác chun mơn và q trình nghiên cứu đề tài cũng như hoàn thiện
bản thân trong cuộc sống.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bá Uân đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình tác giả thực hiện
đề tài nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã ủng hộ,
giúp đỡ cho tác giả hoàn thành bài luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế
nên nội dung nghiên cứu của tác giả chưa sâu, q trình nghiên cứu và hồn
thiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của quý độc giả để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Bích Hòa


Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
BẢN CAM ĐOAN CỦA HỌC VIÊN
Kính gửi:

Ban giám hiệu trường đại học Thủy Lợi
Khoa cơng trình và các phịng ban liên quan.

Tên tơi là: Lê Thị Bích Hịa



Sinh ngày: 26/06/1984

Là học viên cao học lớp: 21QLXD21

Mã học viên: 138580302120.

Tôi xin cam đoan các nội dung sau đây:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Bá Uân.
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công bố
tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong luận văn là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung
đã cam đoan nêu trên.
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2015
Học viên

Lê Thị Bích Hịa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ.......................................................................5
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH............................... 5
1.1. Lý luận chung về vốn và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơng trình...........5
1.1.1. Khái niệm về vốn và vai trò của vốn.................................................5
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản về quản lý vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng .
7 1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp........................................8

1.1.4. Nguồn vốn của doanh nghiệp..........................................................11
1.2. Tình hình đầu tư xây dựng ở nước ta trong thời gian qua.....................12
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách [21]...........................12
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp...........................14
1.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơng trình của doanh nghiệp
xây dựng................................................................................................17
1.4. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.........19
1.4.1. Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trương Quang Tứ: Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở
thành phố Đồng Hới........................................................................ 19
1.4.2. Cơng trình nghiên cứu của tác giả Võ Thị Thanh Thủy: Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà
Nẵng 19
Kết luận chương 1........................................................................................ 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ.............21
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.........21
2.1. Huy động vốn trong doanh nghiệp xây dựng........................................21
2.1.1. Khái niệm về huy động vốn trong doanh nghiệp xây dựng.............21
2.1.2. Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp xây dựng............22


2.1.3. Lựa chọn hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp xây dựng...25
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng...............................25
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn................................................ 25
2.2.2. Yêu cầu quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp xây dựng..........26
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây
dựng.................................................................................................28
Sơ đồ 2.1: Diễn tả một biên dạng dịng tiền thơng thường của một dự án...32
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây
dựng.......................................................................................................39

2.3.1. Trình độ quản lý, sử dụng vốn.........................................................40
2.3.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...............41
2.3.3. Nhân tố cơ cấu vốn..........................................................................41
2.3.4. Nhân tố chi phí vốn......................................................................... 43
2.3.5. Mơi trường vĩ mô.............................................................................43
2.3.6. Các nhân tố khác............................................................................. 44
2.4. Những bài học kinh nghiệm về công tác quản lý sử dụng vốn trong
doanh nghiệp......................................................................................... 45
2.4.1. Tập đồn Xn Thành – Bí quyết dẫn đến thành cơng...................45
2.4.2. Tập đồn Sơng Đà – Hành trình xây dựng và phát triển.................46
2.4.3. LICOGI - Nhà thầu hàng đầu trong thi cơng xử lý nền móng và xây
lắp các cơng trình lớn...................................................................... 48
Kết luận Chương 2....................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP............................................. 53
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI............................................53
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3............................53
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3......53
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................54


3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức quản lý.......................................... 55
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh...................................................................57
3.1.4. Định hướng phát triển của Công ty................................................. 57
3.1.5. Những cơ hội và thách thức đối với q trình phát triển của Cơng ty59
3.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn trong lĩnh vực xây lắp của
Công ty trong thời gian vừa qua............................................................63
3.2.1. Thực trạng nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD3 giai đoạn 2010 ÷ 2013..........................................................63
3.2.2. Giới thiệu một số dự án tiêu biểu mà Công ty đã đầu tư.................69
3.2.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án của Công ty............................ 76

3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng HUD3...................................................................83
3.3.1. Giải pháp trong sử dụng vốn cố định.............................................. 83
3.3.2. Giải pháp trong sử dụng vốn lưu động............................................85
3.3.3. Giải pháp trong lựa chọn dự án đầu tư xây dựng............................88
Kết luận chương 3........................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................92
1. Kết luận.................................................................................................... 92
2. Kiến nghị..................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 94
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN..............................................................................96


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Diễn tả một biên dạng dịng tiền thơng thường của một dự án......32
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của cơng ty..............................................................55
Hình 3.2. Hình ảnh phối cảnh của dự án Dự án Khu nhà ở cao cấp và văn
phịng cho th 121-123 Tơ Hiệu....................................................................73
Hình 3.3. Hình ảnh phối cảnh của dự án CT3 – Tây Nam hồ Linh Đàm........74


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp bảng cân đối kế tốn giai đoạn 2010 ÷ 2013..................63
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2010 ÷ 2013............................................................................................64
Bảng 3.3. Bảng cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010 ÷ 2013..............................66
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................67
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................67
Bảng 3.6. Bảng đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.......................68
Bảng 3.7: Danh mục các dự án đã và đang triển khai.....................................69

Bảng 3.8. Tổng mức đầu tư của dự án khu nhà ở cao cấp và văn phịng cho
th tại số 121 và 123 đường Tơ Hiệu............................................................72
Bảng 3.9: Bảng tổng mức đầu tư dự án cơng trình nhà ở chung cư cao tầng
CT3..................................................................................................................75
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án khu nhà ở
cao cấp và văn phòng cho thuê tại số 121 và 123 đường Tô Hiệu, P.Nguyễn
Trãi, Hà Nội.....................................................................................................76
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp nguồn vốn và hiệu quả doanh thu của dự án CT3 78
Bảng 3.12. Bảng cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 ÷ 2013..................................83
Bảng 3.13. Cơ cấu vốn lưu động của cơng ty giai đoạn 2010 ÷ 2013.............86


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất đặc biệt mang tính đặc thù cao.
Sản phẩm là các cơng trình xây dựng. Việc mua bán giữa chủ đầu tư và các
nhà thầu diễn ra khi chưa có sản phẩm. Sản phẩm khơng có sẵn mà được sản
xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định trên đất, có
giá trị lớn, sản xuất ngồi trời và thời gian thi cơng dài.
Thị trường xây dựng chịu sự quản lý của Nhà nước. Môi trường pháp
lý thiếu và chưa ổn định. Nhiều văn bản pháp luật còn bộc lộ nhiều bất cập và
đã phải bổ sung, sửa đổi nhiều lần, thường xuyên. Đây là một trong những
nguyên nhân làm cho tính cạnh tranh trên thị trường xây dựng thiếu lành
mạnh và gây tốn kém, lãng phí cho nhà nước và xã hội. Đồng thời cũng là
nguyên nhân làm cho việc sử dụng đồng vốn kém hiệu quả trong quá trình
đầu tư.
Đơn giá của sản phẩm xây dựng được lập theo từng công trình cụ thể,
phù hợp với từng giai đoạn đầu tư. Theo vòng đời của một dự án đầu tư xây
dựng, càng về sau đơn giá của sản phẩm xây dựng càng chính xác hơn. Chủ

đầu tư là người chịu trách nhiệm quản lý kiểm sốt chi phí dự án đầu tư xây
dựng cơng trình phù hợp với nguồn vốn sử dụng, điều kiện cụ thể của cơng
trình xây dựng đảm bảo vốn đầu tư xây dựng cơng trình mang lại hiệu quả.
Trong thời gian qua, công tác quản lý hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng thuộc ngân sách nhà nước nói chung, của các tập đồn và doanh nghiệp
đầu tư xây dựng nói riêng cịn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém. Tình trạng
thất thốt, lãng phí, tiêu cực trong q trình đầu tư xây dựng cơng trình diễn
ra ở hầu hết các dự án đầu tư. Khơng ít các cơng trình hồn thành với chất
lượng khơng đảm bảo làm chậm quá trình đưa vào khai thác sử dụng điển
hình là cơng trình Sơng Tranh II thuộc tỉnh Quảng Nam. Việc chậm tiến độ đã


và đang diễn ra trên hầu hết các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án giao thông,
hoặc có những dự án trong q trình đầu tư đã vượt mức cho phép tới 45%
như dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn - Thanh Hóa tăng thêm vốn đầu tư tới 2,8 tỷ
USD nâng tổng vốn dự án lên 9 tỷ USD.
Một vấn đề lớn và cấp thiết đang được đặt ra là làm thế nào để quản lý
nguồn vồn đầu tư xây dựng cơng trình để đồng vốn bỏ ra của nhà nước, nhà
đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất cho nhà đầu tư và cho xã hội.
Để giải quyết cho những vấn đề được đặt ra ở trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong lĩnh vực xây lắp tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có cơ sở
khoa học và thực tiễn có tính khả thi trong công tác quản lý sử dụng vốn đầu
tư kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơng trình ở Cơng ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng HUD3 ngày một đạt hiệu quả cao hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích, nghiên cứu giải quyết các vấn đề của đề tài, tác giả dự

kiến sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
thứ cấp; Phương pháp thống kê; Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp
phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng; Phương pháp phân tích
so sánh, đối chiếu; Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia; và một số
phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về vốn, công tác quản
lý, sử dụng vốn xây dựng cơng trình của các doanh nghiệp cổ phần đầu tư xây


dựng nói chung, của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 nói riêng
và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý sử dụng vốn xây dựng
cơng trình tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 trong thời gian từ
năm 2011 đến 2014 và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng xây dựng cơng trình
cho các năm từ 2015-2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống và hoàn thiện các cơ sở lý luận về
quản lý sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trong các doanh nghiệp nói chung, vốn
đầu tư trong các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết cho các nghiên cứu về quản lý vốn trong
doanh nghiệp đầu tư và XD.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp đề xuất của đề tài nghiên cứu sẽ góp phần giải quyết
được những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng
trình tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 nói riêng và các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng nói chung.

6. Kết quả dự kiến đạt được
Những kết quả luận văn dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư và vấn đề quản lý sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơng trình, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện nền kinh tế
thị trường.
- Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp, luận văn tiến hành phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơng trình trong


giai đoạn vừa qua của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3. Đánh giá
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại cần nghiên cứu giải pháp khắc
phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính cấp bách, mang tính khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơng trình tại Cơng
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 trong thời gian tới.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn nghiên cứu được
cấu trúc với 3 chương nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơng trình.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. Lý luận chung về vốn và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1. Khái niệm về vốn và vai trò của vốn

1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp được ví như một cơ thể
sống. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển cần thiết phải có vốn. Vốn là
mạch máu nuôi sống doanh nghiệp trước sự vận động của thị trường, của cơ
chế chính sách xã hội, của quy luật cung – cầu,...
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là quá trình tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến mọi chủ thể kinh tế. Để
thực hiện được điều này các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ, tích lũy
các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất để
tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư.
Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích lũy của xã hội; của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu tư để thực hiện một dự án đầu tư hay tổng mức đầu tư là tồn
bộ chi phí dự tính được xác định trong quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư là
cơ sở để Chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây
dựng công trình [10].
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng; chi phí thiết bị, chi phí
bồi thường hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng.


1.1.1.2. Vai trò của vốn trong nền kinh tế quốc dân
Ta có thể nói rằng vốn là một trong năm yếu tố quan trọng nhất trong
mọi quá trình sản xuất đó là: nhân lực, vật lực, tài lực (vốn ), thơng tin và sự
quản lý. Nếu thiếu vốn thì q trình sản xuất sẽ khơng thể được tiến hành.
Vốn cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các nước đang phát triển
nói chung và Việt Nam nói riêng để các nước này có thể tiến hành đổi mới

nền kinh tế, đưa nền kinh tế tiến kịp với các nước phát triển. Việt Nam là một
nước tiến hành cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa muộn so với thế giới. Mặt
khác, Việt Nam có xuất phát điểm thấp đó là những khó khăn cản trở sự phát
triển kinh tế. Để khắc phục những khó khăn này thì vốn đóng vai trị rất quan
trọng. Nước ta cần phải có một lượng vốn lớn để xây dựng và nâng cấp cơ sở
hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đổi mới thiết bị công
nghệ cho quá trình sản xuất . Nền kinh tế khơng thể phát triển được nếu thiếu
một cơ sở hạ tầng thuận lợi, đồng bộ. Cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay tuy
đã có những tiến bộ song vẫn đang ở mức thấp kém. Đó là một yếu tố làm
giảm tính hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn nhân lực nước ta có
rất nhiều lợi thế song tay nghề lại thấp. Máy móc thiết bị sử dụng trong quá
trình sản xuất phần lớn là lạc hậu so với các nước phát triển... Tất cả những
điều đó địi hỏi Nhà Nước phải có các giải pháp thích hợp để huy động được
một lượng vốn đủ lớn để thực hiện việc “đi trước đón đầu”.
1.1.1.3. Vai trị của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Vốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Theo quy
định của Luật doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động cần phải
đăng ký kinh doanh và phải có một lượng vốn nhất định. Tùy theo ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà số vốn pháp định được quy định khác


nhau đó là vốn đăng ký kinh doanh. Vốn đăng ký kinh doanh bao gồm: tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tài sản cố định (Máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...).
Bên cạnh đó vốn là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất, mở rộng sản
xuất kể cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động,... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức
năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta vốn đang là vấn đề luôn
được Nhà nước và doanh nghiệp bận tâm. Doanh nghiệp đang trong tình trạng
thiếu vốn trầm trọng trong khi đó việc vay vốn của doanh nghiệp đang gặp rất
nhiều khó khăn về thủ tục, và những ràng buộc pháp lý (Là doanh nghiệp
Quốc doanh hay doanh nghiệp tư nhân). Đặc biệt, các doanh nghiệp tư nhân
việc huy động vốn và vay vốn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại từ các thủ tục
hành chính đến trách nhiệm về pháp lý dẫn đến việc đầu tư máy móc thiết bị,
cơng nghệ sản xuất, mở rộng kinh doanh, phát triển năng lực của doanh
nghiệp khó có khả năng thực hiện được. Không chỉ ở cấp vi mô, nhà nước ta
đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập
kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á
là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội
về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng địi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết
kiệm và có hiệu quả nhất.
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản về quản lý vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng
Phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.


Phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng cơng trình, các bước thiết
kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng cơng trình phải được dự tính theo
đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp với
độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà
Chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng cơng trình.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thông qua việc ban hành, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
Chủ đầu tư xây dựng cơng trình chịu trách nhiệm tồn diện về việc
quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa

cơng trình vào khai thác, sử dụng.
Những quy định tại Nghị định 112/2009/NĐ-CP về chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt
là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm tốn chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp.
Số vốn này khơng phải là một khoản nợ, doanh nghiệp khơng phải cam kết
thanh tốn, khơng phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đơng theo tỷ lệ phần
vốn góp của mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được
hình thành theo các cách thức khác nhau. Thơng thường nguồn vốn này bao
gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
2. Vốn vay


Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc.
Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp,...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
1. Vốn dài hạn
Vốn dài hạn là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn (trên 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh

nghiệp.
2. Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh số có thể sử dụng để đáp sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng
của bạn hàng.
1.1.3.3. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
1. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài
sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vịng tuần hồn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng
các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác


quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý
sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản
cố định theo các tiêu thức sau:
- Theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vơ
hình.
- Theo nguồn hình thành: Tài sản cố định đầu tư bằng vốn tự có hay tài sản cố
định đầu tư từ vốn đi vay hoặc tài sản cố định đi thuê.
- Theo tình hình sử dụng: Tài sản cố định đang dùng, chưa dùng, không
cần dùng hay tài sản cố định chờ thanh lý.
2. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và tài sản lưu thơng nhằm đảm bảo cho q trình tái sản xuất của doanh

nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền
mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp
thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các
chứng khốn có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy,
quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc
hồn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có cơng tác nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.


Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn lưu
động:
- Căn cứ vào quá trình tuần hồn vốn: Vốn dự trữ sản xuất, vốn chung
sản xuất, vốn lưu thơng.
- Căn cứ vào nguồn hình thành: Vốn tự có, vốn đi vay, vốn liên danh
liên kết.
Như vậy: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía
cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng địi hỏi phải được quản lý sử
dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong
những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
1.1.4. Nguồn vốn của doanh nghiệp
Quy định quản lý đầu tư xây dựng hiện hành các nguồn đầu tư được
phân loại như sau:
1.1.4.1. Vốn nhà nước
Bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,

vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp Nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý (Luật đấu thầu số
43/2013 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 06 năm 2014).
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Nguồn này sử dụng cho các
cơng trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh, cho điều tra
khảo sát, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.


Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài Quốc doanh, của tư nhân, các
cơ quan và các tổ chức Quốc tế khác ở Việt Nam.
1.1.4.2. Vốn viện trợ của Quốc tế như
Nguồn vốn trực tiếp FDI; Nguồn vốn gián tiếp ODA. Trong những năm
qua nguồn vốn Quốc tế đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển
mạnh mẽ, giúp Việt Nam thay đổi công nghệ hiện đại…Đặc biệt trong năm
2010 các nước phát triển cam kết viện trợ nguồn vốn ODA cho Việt Nam lên
đến 8,06 tỷ USD [10].
1.2. Tình hình đầu tư xây dựng ở nước ta trong thời gian qua
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách [21]
Đánh giá về tình hình họat động đầu tư xây dựng như sau:
Hoạt động xây dựng năm 2014 đã có những khởi sắc. Ngay từ cuối
năm 2013 và các tháng đầu năm 2014, nhiều dự án phát triển giao thông được
khởi công xây dựng và được các nhà thầu tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến
độ để sớm đưa vào sử dụng, nhất là những dự án phát triển đường cao tốc với
phương thức đầu tư xã hội hóa. Bên cạnh đó, các dự án phát triển hạ tầng xã

hội sử dụng vốn Nhà nước, vốn ODA cũng được các ngành, các cấp đẩy
nhanh tiến độ thi công. Điều này được thể hiện qua hàng loạt dự án của Trung
ương cũng như địa phương hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc chuẩn bị đưa
vào sử dụng trong thời gian tới như: Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; cầu
Nhật Tân và đường nối đến sân bay Nội Bài; cầu Đông Trù và đường 5 kéo
dài; nhà ga T2 Nội Bài; đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và hàng loạt dự án
được bổ sung nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ.
Trong năm qua, nhu cầu xây dựng các cơng trình có vốn từ ngân sách
Nhà nước, các cơng trình phục vụ cho xây dựng xã nông thôn mới tăng cao
hơn năm trước; các doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay ngân hàng với lãi
suất ưu đãi, nhu cầu xây dựng nhà và các cơng trình phục vụ sản xuất kinh


doanh ở khu vực dân cư có xu hướng tăng; giá cả vật tư xây dựng tương đối
ổn định… Ngoài ra, thị trường bất động sản đang ấm dần với nhiều dự án
phát triển nhà ở được hoàn thành và bàn giao trong năm 2014, thị trường vật
liệu xây dựng trong năm khơng có biến động lớn đã góp phần giảm bớt khó
khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2014 theo giá hiện hành ước tính đạt 849
nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 84,3 nghìn tỷ đồng, chiếm
9,9%; khu vực ngồi Nhà nước 709,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 83,6%; khu vực
có vốn đầu tư nước ngồi 54,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 6,5%. Trong tổng giá trị
sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng cơng trình nhà ở đạt 354,8 nghìn tỷ đồng;
cơng trình nhà khơng để ở đạt 136,7 nghìn tỷ đồng; cơng trình kỹ thuật dân
dụng đạt 257,3 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 100,2
nghìn tỷ đồng.
Giá trị sản xuất xây dựng năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước tính đạt
676,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2013, bao gồm: Khu vực Nhà
nước đạt 69,2 nghìn tỷ đồng, giảm 10,9%; khu vực ngồi Nhà nước đạt 563,1
nghìn tỷ đồng, tăng 7,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt 43,8 nghìn

tỷ đồng, tăng 58%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng cơng
trình nhà ở tăng 4,3%; cơng trình nhà khơng để ở tăng 4,1%; cơng trình kỹ
thuật dân dụng tăng 14,3%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 80,4 nghìn
tỷ đồng, tăng 8,2%.
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động xây dựng
trong năm vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thị trường bất
động sản tuy đã có dấu hiệu tích cực song sự phục hồi chậm. Tình trạng nợ
đọng khối lượng từ những năm trước của các doanh nghiệp xây dựng chưa có
hướng giải quyết triệt để. Bên cạnh đó, mặc dù lãi suất cho vay gần đây đã
được điều chỉnh giảm nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong tiếp


cận vốn nên sản xuất kinh doanh chưa thực sự phát triển mạnh, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp
1.2.2.1.Tình hình khó khăn chung của các doanh nghiệp xây dựng [20]
Trong giai đoạn 2012 đến 2014, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn
định hơn, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm đáng kể so với
giai đoạn năm 2010 đến 2011 nhưng các doanh nghiệp ngành Xây dựng vẫn
phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn. Các doanh nghiệp thiếu vốn
nghiêm trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển nhưng không đủ chuẩn, lãi
suất cho vay tuy đã giảm nhưng vẫn còn ở mức cao khiến nhiều doanh nghiệp
chưa tiếp cận được vốn vay.
Thị trường bất động sản đóng băng khơng chỉ gây khó khăn cho các
doanh nghiệp kinh doanh trường bất động sản mà còn ảnh hưởng tới thanh
khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, xây lắp, sản xuất, kinh doanh hàng trang trí nội thất... Nhiều
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng, lượng tồn kho
lớn. Một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, phá sản,
không tự cân đối được nguồn trả nợ các khoản đã vay để đầu tư. Các doanh

nghiệp xây dựng gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới cũng như
trong thực hiện các công trình dở dang, cơng nợ tại các cơng trình rất lớn.
Việc thiếu vốn và nợ đọng tại các cơng trình đã gây ảnh hưởng đến thu
nhập và đời sống của người lao động. Tính đến 31/12/2012, tổng số doanh
nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản có lãi là 37.197 doanh nghiệp;
số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ là 17.000 doanh nghiệp; Tổng số các
doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản dừng hoạt động hoặc giải
thể là 2.637 doanh nghiệp, trong đó có 2.110 doanh nghiệp xây dựng, 527
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. So với năm 2011, tỷ lệ doanh nghiệp


xây dựng dừng hoạt động, giải thể tăng 6,2%, doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản giải thể tăng 24,1%.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, thị trường bất động sản trầm lắng kéo dài
liên tiếp 3 năm (2009 - 2012), số liệu tồn kho tính đến hết năm 2012 là 10.108
căn hộ chung cư, 1.131 căn nhà thấp tầng, 34.282m2 đất nền. Tình hình ở Hà
Nội có phần "khả dĩ" hơn với lượng hàng tồn kho là 2.392 căn hộ chung cư,
3.483 căn nhà thấp tầng. Những ngày tháng "đen tối" của thị trường bất động
sản xuất phát từ sự phát triển ồ ạt, thiếu sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
Cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, hiện nay ngành xây dựng
phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Mặc dù, thị trường bất động sản
đã có dấu hiệu phục hồi song sự phục hồi diễn ra chậm. Phát triển hạ tầng cơ
sở ở các khu đơ thị mới thiếu nhà đầu tư. Bên cạnh đó, nợ vốn chủ sở hữu của
các doanh nghiệp xây dựng cịn cao. Vì vậy, cơ hội cho doanh nghiệp xây
dựng tồn tại chính là kịp thời nắm bắt và nghiên cứu thị trường, bảo đảm giữ
vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
1.2.2.2. Nhà nước gỡ khó cho doanh nghiệp xây dựng
Trước những khó khăn của các doanh nghiệp xây dựng, ngành Xây
dựng đã đổi mới cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi để tăng khả năng

tiếp cận vốn, khuyến khích đầu tư, nhất là đối với những doanh nghiệp có
triển vọng phát triển, có sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường nhưng đang
gặp khó khăn về tài chính; tạo mơi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xúc
tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm.
Thúc đẩy thị trường xây dựng phát triển một cách toàn diện, Bộ Xây
dựng cho rằng cần tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết 02/NQ-CP mà trước
hết đẩy nhanh tiến độ giải ngân gói tín dụng ưu đãi 30.000 tỷ đồng. Việc triển
khai nhanh gói tín dụng ưu đãi cho người thu nhập thấp đô thị, cho các dự án


nhà ở thương mại đang xây dựng dở dang có quy mô căn hộ nhỏ được tiếp
cận nguồn vốn vay ưu đãi 30.000 tỷ đồng sẽ giúp các dự án hồn thành
nhanh, sớm có sản phẩm cung ứng cho thị trường và góp phần giải quyết hàng
tồn kho.
Bên cạnh đó, ngành Xây dựng cũng khuyến cáo các doanh nghiệp cần
tránh đầu tư đa ngành, dàn trải, kém hiệu quả. Danh mục đầu tư của doanh
nghiệp phải được thu gọn và chỉ tập trung vào các dự án có tiềm năng và vốn
đầu tư bảo đảm. Mỗi doanh nghiệp cần tái cấu trúc lại sản xuất, kịp thời nắm
bắt và nghiên cứu thị trường, bảo đảm giữ vững và nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trước yêu cầu đặt ra, bản thân các doanh nghiệp cũng phải chủ động
nắm bắt, làm chủ công nghệ tiên tiến, về quản lý sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh; đồng thời, cải tiến công tác kinh doanh, tiếp thị và
quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường; thiết lập các kênh phân phối hiệu quả
chính là một trong những cách thức để giúp các doanh nghiệp tiếp cận thị
trường một cách nhanh chóng, đồng thời, tạo lập mơi trường cạnh tranh bình
đẳng nhằm giúp doanh nghiệp phát triển bền vững [19].
1.2.2.3. Những chuyển biến tích cực của các doanh nghiệp xây dựng [15]
Thống kê từ Bộ Xây dựng cho biêt, tổng giá trị sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp thuộc Bộ ước đạt 149.587 tỷ, đạt 106,9% kế hoạch, bằng

103,6% so với cùng kỳ; Tổng giá trị đầu tư ước đạt 15.060 tỷ, đạt 102,3% kế
hoạch, bằng 144,2% so với cùng kỳ; Doanh thu ước đạt 133.391 tỷ, bằng
104% so với cùng kỳ; Lợi nhuận trước thuế ước đạt 2.829 tỷ, bằng 154% so
với cùng kỳ.
Dù thị trường bất động sản vẫn cịn gặp nhiều khó khăn nhưng trên cơ
sở kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, Bộ Xây dựng nhận định tình


hình có nhiều chuyển biến tích cực so với các năm 2011-2013, đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng ở hầu hết các lĩnh vực.
Năm 2014, các doanh nghiệp trong ngành đã tập trung thực hiện tái cơ
cấu, chủ động khắc phục khó khăn, từng bước ổn định và phát triển sản xuất
kinh doanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động. Nhiều doanh
nghiệp bất động sản đã tích cực đầu tư phát triển nhà ở xã hội, xác định đây là
giải pháp đúng đắn và phù hợp, vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và
người lao động, vừa góp phần tích cực đảm bảo an sinh xã hội, giúp người
nghèo cải thiện chỗ ở.
1.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơng trình của doanh nghiệp
xây dựng
Trong những năm qua mặc dù nguồn vốn Nhà nước huy động cho đầu
tư liên tục gia tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP. Tuy nhiên, việc triển
khai sử dụng vốn của các dự án đầu tư đã bộc lộ một số hạn chế, yếu kém,
dẫn đến tình trạng thất thốt, lãng phí vốn, hiệu quả đầu tư kém,..
Theo ông Nguyễn Xuân Tự - Vụ trưởng Vụ Giám sát và Thẩm định
đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xét về mặt tổng thể, hiệu quả đầu tư của toàn
bộ nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua ở mức thấp và có chiều
hướng đi xuống. Trên cơ sở số liệu của Niên giám thống kê 2005 (theo giá so
sánh 1994), chỉ số ICOR (tỉ lệ phần trăm vốn đầu tư bỏ ra để tạo một đơn vị
phần trăm gia tăng tổng sản phẩm trong nước) của kinh tế Việt Nam đang có
xu hướng ngày càng tăng: giai đoạn 1996-2000 là 5,8; giai đoạn 2001-2005 là

6,6; đến năm 2010 chỉ số này là khoảng 8 (các nước trong khu vực chỉ số này
dao động trong khoảng từ trên 2 đến dưới 4).
Phân tích của các chuyên gia Viện Kinh tế Việt Nam đã đưa ra một chỉ
tiêu khác phản ảnh hiệu quả đầu tư là sản phẩm dở dang trong nền kinh tế,
hay tỷ lệ giá trị tài sản tồn kho. Khối lượng sản phẩm dở dang trong nền kinh


tế tính theo tỷ trọng so với GDP đã tăng từ 2,2% năm 2004 lên 5,1% năm
2008. Về mặt giá trị đã tăng gần gấp 4 lần. Điều này có nghĩa là có một khối
lượng vốn đầu tư ngày càng lớn chậm được đưa vào khai thác. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng này là việc đầu tư dàn trải, phân tán vốn.
Có một thực trạng, cơ chế huy động và sử dụng vốn cho các dự án đầu
tư xây dựng còn hạn chế dẫn đến trong những năm qua hầu hết các dự án đầu
tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thơng, cấp thốt nước, điện lực, viễn
thông,... chủ yếu chỉ được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, trong khi đó các
nguồn vốn ngồi Nhà nước lại đầu tư vào bất động sản với mục đích đầu cơ
hoặc tích trữ vốn dưới dạng vàng, ngoại tệ. Mặt khác, kế hoạch bố trí vốn cho
dự án đầu tư xây dựng dàn trải làm cho nhiều dự án bị kéo dài tiến độ, tăng
chi phí, thậm chí nhiều dự án đang triển khai phải dừng do thiếu vốn.
Việc phân cấp quản lý dự án cho chủ đầu tư hiện nay là - chủ đầu tư
được quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh hợp
đồng và các thay đổi của dự án trong khuôn khổ tổng mức đầu tư và thiết kế
cơ sở. Dù rằng việc phân cấp nêu trên là phù hợp với thông lệ quốc tế và ở
các nước phát triển, tuy nhiên ở Việt Nam, do năng lực của chủ đầu tư còn
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý; thị trường tư vấn quản lý dự án
đầu tư xây dựng, quản lý chi phí dự án mới hình thành, cho nên chưa đáp ứng
được yêu cầu cả về quy mô và chất lượng, đặc biệt là đối với các dự án ở
vùng núi, biên giới, dự án quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, dự án áp dụng công
nghệ mới. Dẫn đến, nhiều dự án bị vỡ thầu, chậm tiến độ, vượt chi phí, gây
thất thốt lãng phí vốn đầu tư do năng lực của chủ đầu tư và tư vấn yếu kém,

bên cạnh đó chế tài của pháp luật đối với các vi phạm trong quản lý dự án,
quản lý chi phí đầu tư xây dựng chưa đủ mạnh để hạn chế tiêu cực trong lĩnh
vực này,…[17].


×