Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

SLB bai 10 SLB da va niem mac PGS khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.26 KB, 22 trang )

sinh lý bệnh
tổ chức da và niêm mạc
PGS.TS. Phạm Đăng Khoa
Bộ môn Miễn dịch - Sinh lý bệnh
Trờng Đại học Y Hµ Néi


đại cơng
Da và niêm mạc có chức năng ngăn cách môi trờng bên
trong và bên ngoài cớ thể.
Ngoài chức năng ngăn cách, da và niêm mạc còn có nhiều
chức năng quan trọng khác, trong đó đặc biệt quan tâm
tới chức năng miễn dịch.


Chức năng của da
- Ngăn cách toàn bộ mặt ngoài cơ thể với môi trờng bên
ngoài ---> tham gia trong hàng rào cơ học bảo vệ cơ thể.
- Tham gia miễn dịch không đặc hiệu (tế bào thực bào)
và miễn dịch đặc hiệu (tế bào xử lý và trình diện kháng
nguyên).
- Tham gia điều hoà thân nhiệt thông qua hệ thống mao
mạch dới da, các mô mỡ...


Da lÃo hoá sớm
- Các biến đổi của da khi l·o ho¸ sím: da teo, mÊt líp mì díi
da, hãi tóc, tóc hoa râm, teo móng tay chân, giảm hay
tăng sinh sắc tố da, dÃn mao mạch da...
- Thờng là bệnh di truyền, ngoài biểu hiện ở da, bệnh còn
biểu hiện ở nhiều cơ quan hệ thống khác.




Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
- Nguyên nhân có thể là vi khuẩn, nấm, virus.
- Các kiểu tổn thơng: viêm cấp tính, viêm mạn tính, phản
ứng tạo nang, phản ứng u hạt, u hạt chảy mủ, viêm mạch
máu, loét, viêm tế bào và mô mỡ dới da.
- Xét nghiệm mô bệnh học các mẫu sinh thiết da giúp xác
định nguyên nhân gây tổn thơng da (nhất là khi tìm đ
ợc vi sinh gây bệnh trong mô sinh thiết). Ngoài ra, có thể
dựa trên kiểu đáp ứng của da, số lợng các typ tế bào viêm,
nhng các thông số này thờng không đặc hiệu.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thơng:
1. Thơng tổn ở biểu bì: thờng không có phản ứng viêm
hay chỉ có viêm tối thiểu do không có mạch máu trong tổ
chức này của da.
2. Phản ứng viêm cấp tính: có thể xảy ra ở biểu bì
(trong lớp sừng và dới lớp sừng), trong da (chân bì và hạ
bì), trong các nang lông, tuyến, trong móng. Nguyên nhân
có thể là tụ cầu, liên cầu, nấm da, Candida, trực khuẩn
giang mai, virus cóm, trùc trïng mđ xanh.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thơng:

(tiếp)


3. Phản ứng tạo nang: lúc đầu là bọng nớc kiểu chốc lở,
sau thành nang mủ, thờng do độc tố của tụ cầu. Có thể
gặp nang lỗ rỗ nh bọt biển sau họp chung tạo thành bọng n
ớc. Trong các nang này thờng gặp các tế bào lympho T và
tế bào Langerhans.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thơng:

(tiếp)

4. Phản ứng viêm mạn tính: thờng do nhiễm virus, xoắn
khuẩn, cũng có thể là phản ứng sau một viêm cấp tính. Tế
bào viêm mạn tính thâm nhiễm trong da với số lợng khác
nhau của lympho, bạch cầu ái toan, tổ chức bào, tơng
bào... chủ yếu là xung quanh các mạch m¸u trong da.


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thơng:

(tiếp)

5. Phản ứng u hạt chảy mủ: Tập trung nhiều bạch cầu
trung tính, tổ chức bào và tế bào nhiều nhân do hoà trộn
các tổ chức bào với nhau. Thờng có quá sản biểu bì với các
vi áp xe trong biểu bì.
6. Viêm u hạt: thâm nhiễm tổ chức bào, tế bào nhiều

nhân, lympho và tơng bào. Khi cơ thể bị suy giảm miễn
dịch tế bào ---> vi sinh gây bệnh có thể nhân lên trong
tổ chức bào. Khi chức năng miễn dịch tốt ---> có các u hạt
bé. U hạt có thể có hoại tử bà đậu ở trung tâm vµ cã thĨ


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thơng:

(tiếp)

7. Viêm loét: loét là tổn thơng làm mất toàn bộ biểu bì
hay lớp da nông. Thờng khi da có viêm với các u hạt kết hợp
hoại tử bà đậu hay hoại tử kiểu khác sẽ bị loét khi chất hoại
tử bị loại bỏ trên bề mặt da.
8. Viêm mạch máu: mạch máu bị thơng tổn nguyên phát
do vi sinh.
9. Viêm m« mì díi da


Da trong bệnh lý nhiễm khuẩn
Một số dạng tổn thơng:

(tiếp)

7. Viêm loét: loét là tổn thơng làm mất toàn bộ biểu bì
hay lớp da nông. Thờng khi da có viêm với các u hạt kết hợp
hoại tử bà đậu hay hoại tử kiểu khác sẽ bị loét khi chất hoại
tử bị loại bỏ trên bề mặt da.
8. Viêm mạch máu: mạch máu bị thơng tổn nguyên phát

do vi sinh.
9. Viêm m« mì díi da


Bệnh da do phản ứng miễn dịch
Một số dạng tổn thơng:
1. Phản ứng quá mẫn typ 1: IgE và IgG1 gắn trên tế bào
mast, khi gặp dị nguyên đặc hiệu sẽ hoạt hoá tế bào
mast ---> giải phóng các hoá chất trung gian từ các hạt nội
bào ---> các hoá chất trung gian sẽ gây mề đay, phù mạch
và có thể kết hợp với các phản ứng quá mẫn typ 3 vµ 4.


Bệnh da do phản ứng miễn dịch
Một số dạng tổn thơng:

(tiếp)

2. Phản ứng quá mẫn typ 4:
- Tế bào Langerhans ở biểu bì tóm bắt và xử lý kháng
nguyên ---> kháng nguyên đà xử lý kết hợp với phân tử MHC
lớp II ---> trình diện cho tế bào TCD4.
- Tế bào sừng chế tiết IL1 là một đồng tín hiệu bắt
buộc phải có để hoạt hoá các tế bào T đặc hiệu.
- Hậu quả: chàm da do tiếp xúc (viêm da, phù nề và tạo
nang nớc).


Bệnh da do phản ứng miễn dịch
Một số dạng tổn thơng:


(tiếp)

3. Phản ứng quá mẫn typ 3: lắng đọng phức hợp miễn
dịch ---> thâm nhiễm các bạch cầu hạt ---> viêm mạch.
4. Phản ứng tự miễn: do các kháng thể chống bào tơng,
chống tế bào tạo melanin.


Bệnh da ác tính
Có thể gặp các u của tế bào đáy, tế bào biểu bì, tế bào
lympho B, tế bào melanin, các tế bào đệm.


Chức năng của niêm mạc
Niêm mạc có nhiều chức năng.
Trong bµi nµy chØ tËp trung chđ u vỊ hƯ thèng miễn
dịch của niêm mạc và vai trò của nó trong chức năng miễn
dịch của niêm mạc, dung thứ và viêm.


điều hoà đáp ứng miễn
dịch của niêm mạc
1. Vai trò cđa tÕ bµo T vµ cytokin
TÕ bµo TCD4 (Th) trong niêm mạc sẽ trởng thành khi có
kháng nguyên lạ kích thích.
Các tế bào tiền thân của Th (pTh - precursor Th) trớc
tiên sẽ sản xuất IL2 (khi đợc kháng nguyên kích thích) và
phát triển thành các tế bào Th0 (sản xuất nhiều loại cytokin
kể cả IFN và IL4).

Trong môi trờng có nhiều cytokin sẽ giúp các Th0 biệt
hoá thành Th1 hay Th2.


điều hoà đáp ứng miễn
dịch của niêm mạc
1. Vai trò của tế bào T và cytokin

(tiếp)

* Cytokin điều hoà sản xuất IgA:
- Thí nghiệm: thêm dịch nổi trong môi trờng nuôi cấy
các tế bào có tua và tế bào T vào các mẫu nuôi cấy tế bào
B của mảng Peyer hay của lách ---> tăng sản xuất IgA. Sau
đó, đà chứng minh đợc hoạt chất có trong dịch nổi là IL5.
- In vitro: IL6 cịng cã t¸c dơng nh IL5, cùng với cơ chế nh
của IL5 trong tăng cờng sản xuÊt IgA.


điều hoà đáp ứng miễn
dịch của niêm mạc
1. Vai trò của tế bào T và cytokin

(tiếp)

* Cytokin điều hoà sản xuất IgA:
- IL10 cũng đợc chứng minh là có vai trò quan trọng
trong việc làm tăng tổng hợp IgA ở ngêi.
---> NhËn xÐt: cã thĨ nãi r»ng c¸c cytokin cđa Th2 nh IL5, 6
và 10 đều có vai trò quan trọng trong cảm ứng đáp ứng

IgA.


điều hoà đáp ứng miễn
dịch của niêm mạc
1. Vai trò của tế bào T và cytokin

(tiếp)

* Cảm ứng và điều hoà các LyTc của niêm mạc
Tại niêm mạc, các nhiễm trùng liên bào (với virus đờng tiêu
hoá hay đờng hô hấp) ---> tạo ra các kháng nguyên peptid
virus đà xử lý ---> cảm ứng các tế bào tiền thân LyTc thành
các LyTc (TCD8) và các tế bào nhớ.
Các tế bào TCD8 này có tác dụng gây độc hay tác dụng
gây tan các virus để loại bỏ các liên bào nhiễm virus.


điều hoà đáp ứng miễn
dịch của niêm mạc
2. Vai trò của các liên bào
Ngoài vai trò vận chuyển các IgA (dạng dimer) từ các tế bào
chế tiết vào dịch nhầy niêm mạc, các liên bào còn sản xuất
nhiều cytokin (IL1, 6 và 8), các receptor với cytokin, các
phân tử dính (ICAM -1 và LFA -3) tham gia vào các đáp
ứng miễn dịch tại niêm mạc.


Xin trân trọng cảm
ơn




×