Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty than Mạo Khê Tập Đoàn than khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2016 2020 (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.98 KB, 126 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở trường Đại học Thủy lợi, tác giả muốn gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến tất cả các thầy/cô trong trường đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ
ích về khoa học công nghệ, kỹ thuật và xã hội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tác giả
tận tình trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.Nguyễn Trọng
Hoan – giảng viên khoa Kinh tế và Quản lý đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác
giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới cán bộ Công ty Than Mạo
Khê – TKV đã cung cấp những tư liệu và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Thị Diệu Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Diệu Linh



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... x
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP........1
1.1. Chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh doanh nghiệp. .1
1.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp................................................ 1
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh.............................................................. 2
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh............................................................ 4
1.1.4. Nội dung của chiến lược kinh doanh........................................................ 6
1.1.5. Quản trị chiến lược trong doanh nghiệp................................................... 7
1.1.6. Khái niệm, mục tiêu hoạch định chiến lược kinh doanh...........................7
1.1.7. Tầm quan trọng của hoạch định chiến lược kinh doanh...........................8
1.1.8. Sự cần thiết và phương hướng hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp
9
1.2. Qui trình và phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh.......................11
1.2.1. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh.......................................... 11
1.2.2. Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh.................................... 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược kinh doanh....................26
1.3.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.............................................. 26
1.3.2. Quy mô của doanh nghiệp...................................................................... 27
1.3.3. Vị thế của doanh nghiệp......................................................................... 27
1.3.4. Vai trò của ban quản trị cấp cao............................................................. 28
1.3.5. Văn hoá tổ chức...................................................................................... 28



1.3.6. Yếu tố chính trị....................................................................................... 28
1.4. Những bài học kinh nghiệm về hoạch định chiến lược kinh doanh...............29
1.4.1. Bài học hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Coal India – Ấn
Độ
................................................................................................................
29
1.4.2. Bài học hoạch định chiến lược kinh doanh của Cơng ty than ng Bí...29
1.5. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài................................... 31
Kết luận chương 1................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ- TKV............................................... 34
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh............34
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than ở Việt Nam...................................... 34
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than của tỉnh Quảng Ninh.......................35
2.2. Giới thiệu về Công ty than Mạo Khê-TKV................................................... 36
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty.....................................36
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...................................................... 38
2.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.......................................... 38
2.2.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý sản xuất của cơng ty Than
Mạo Khê
39
2.2.5. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty.............................................. 44
2.2.6. Thị trường kinh doanh của công ty trong các năm qua..........................49
2.3. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Than Mạo
Khê - TKV........................................................................................................... 50
2.3.1. Các chiến lược kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2015...............50
2.3.2. Công tác đánh giá môi trường kinh doanh của Công ty.........................64



2.3.3. Công tác xác định sứ mệnh, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạch định
chiến lược kinh doanh của Công ty
66
2.3.4. Công tác xác định và lựa chọn chiến lược kinh doanh của Công ty.......69
2.4. Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Than Mạo KhêTKV..............................................................................................................77
2.4.1. Theo phương pháp ma trận SWOT......................................................... 77
2.4.2. Theo phương pháp ma trận BCG............................................................ 79
2.4.3. Theo phương pháp ma trận cơ hội – nguy cơ.........................................80
2.5. Một số đánh giá chung về hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty
Than Mạo Khê – TKV.................................................................................. 81
2.5.1. Những kết quả đạt được.......................................................................... 81
2.5.2. Những yếu kém còn tồn tại...................................................................... 82
Kết luận chương 2................................................................................................... 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY THAN MẠO KHÊ - TKV
GIAI ĐOẠN 2016-2020.......................................................................................... 85
3.1. Các định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty Than Mạo Khê - TKV
giai đoạn 2016-2020............................................................................................ 85
3.1.1. Chiến lược khai thác phần mỏ lộ thiên than Yên Tử...............................85
3.1.2. Chiến lược xây dựng và phát triển mỏ hầm lị khu vực ng Bí............87
3.1.3. Chiến lược tham gia liên danh khai thác mỏ lộ thiên Khe Chàm III.......88
3.1.4. Định hướng phát triển lĩnh vực kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành
phố Hạ Long
90
3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức trong công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty..............................................91
3.2.1. Những mặt thuận lợi, cơ hội................................................................... 91
3.2.2. Những khó khăn và thách thức............................................................... 92



3.3. Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty than Mạo Khê – TKV................................................................ 93
3.3.1. Hồn thiện cơng tác xác định mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh..93
3.3.2. Hoàn thiện cơng tác phân tích mơi trường bên trong và bên ngồi........95
3.3.3. Hồn thiện cơng tác lựa chọn chiến lược kinh doanh.............................97
3.3.4. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt xây dựng chiến lược kinh doanh..........100
3.3.5. Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm than cám.................................101
Kết luận chương 3................................................................................................. 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 113


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCG

Ma trận tăng trưởng và phân chia thị trường

BHLĐ

Bảo hiểm lao động

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


IFE

Ma trận các yếu tố nội bộ

KT

Khai thác

KTTC

Kế tốn tài chính

PGĐ Phó giám đ

ốc

PX Phân xưởng
SPACE

Ma trận vị trí chiến lược và đáng giá hoạt động

STT

Số thứ tự

SWOT

Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ


TKV

Tập đồn Than – Khống sản Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

VAT

Thuế giá trị gia tằng

VNĐ

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh năm 2014 và năm 2015...................................44
Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình Tài sản của Cơng ty Than Mạo Khê................46
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình nguồn vốn của Cơng ty than Mạo Khê............48
Bảng 2.4: Phân tích tình hình sử dụng lao động của Công ty than Mạo khê...........58
Bảng 2.5 :Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2015..................59
Bảng 2.6.Thống kê máy móc thiết bị giai đoạn 2011-2015.....................................62
Bảng 2.7: Phân tích tình hình sử dụng khai thác than của Công ty than Mạo Khê
giai đoạn 2010 - 2015
................................................................................................................................
71
Bảng 2.8: Bảng phân tích giá than của Cơng ty than Mạo Khê..............................74
Bảng 2.9: Trình độ cán bộ cơng nhân viên của Công ty..........................................76


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ Dây chuyền sản xuất than khép kín của cơng ty than Mạo Khê....41
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty than Mạo Khê....................................43
Hình 2.3 : Sơ đồ cơng nghệ vận chuyển than..........................................................54
Hình 2.4: Sơ đồ vận chuyển đất đá..........................................................................54
H×nh 2.5: Sơ đồ các bớc hoạch định chiến lợc kinh doanh của Công ty Than Mo
Khê..................................................................................................67


x

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thì
Doanh nghiệp Nhà nước cũng đã trở thành một doanh nghiệp tự chủ trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả đạt được
của mình. Với xu thế khu vực hố và tồn cầu hố, sự cạnh tranh vốn đã gay gắt lại
càng trở nên khốc liệt hơn. Cạnh tranh không chỉ dừng ở mức độ một ngành hay
một quốc gia mà nó bao trùm lên tồn thế giới. Trong sự cạnh tranh gay gắt này
Doanh nghiệp mà không có những chiến lược kinh doanh thì khơng thể có những
đột phá mạnh trong tương lai cũng như ở hiện tại.
Đứng trên cả góc độ kinh tế vĩ mơ thì một đất nước muốn đạt được các mục
tiêu về Kinh tế - Chính trị - Xã hội thì cũng cần phải có chiến lược phát triển về mọi
mặt một cách có hiệu quả. Thật vậy, nếu khơng có tầm nhìn chiến lược thì chẳng
những các mục tiêu phát triển khơng thấy mà cịn rơi vào tình trạng khủng hoảng
kinh tế và dễ rơi vào cảnh tụt hậu so với các nước xung quanh.
Cịn xét trên góc độ doanh nghiệp là những tế bào của xã hội thì chiến lược
phát triển lại càng trở nên cần thiết. Với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, hầu hết các
doanh nghiệp Nhà nước của chúng ta đều bỡ ngỡ và lúng túng khi phải đối mặt với
những biến động của môi trường kinh doanh. Để nhanh chóng thích nghi với hồn
cảnh mới, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải từ bỏ các thói quen có mang tính
thụ động và tự phát để tìm cho mình một hướng đi, một cách thức phản hồi hữu
hiệu trước những biến động bất thường của môi trường kinh doanh. Trong tình hình
này thì Doanh nghiệp nào hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh đúng
đắn sẽ là lối ra và là bước phát triển có hiệu quả trong tương lai. Công ty Than Mạo
Khê- TKV đã xây dựng được chiến lược thể hiện ở văn bản nhưng cũng có những
bất cập về cấu trúc nội dung, đặc biệt chưa xây dựng được văn bản chiến lược
xuyên suốt mang tính pháp lý với đầy đủ nội dung cho tồn Cơng ty.


Xuất phát từ những điều nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Than Mạo Khê - TKV giai
đoạn 2016-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp để

nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng tình hình xây dựng và thực hiện chiến
lược kinh doanh của Công ty Than Mạo Khê- TKV trong thời gian qua. Qua đó để
xây dựng căn cứ cho những đề xuất về hoàn thiện chiến lược kinh doanh Công ty
than trong giai đoạn 2016-2020.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để đảm bảo hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của
đề tài, tác gỉa đề xuất sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp tổng hợp và so sánh.
- Phương pháp thống kê và phân tích
- Phương pháp kế thừa và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chiến lược kinh doanh của Công ty Than
Mạo Khê- TKV giai đoạn 2016-2020.
b) Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu chủ yếu của chiến lược kinh
doanh của Công ty Than Mạo Khê- TKV giai đoạn 2016-2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề xuất phương pháp hoàn thiện chiến lược phát triển kinh doanh doanh
nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản và thực hành triển khai. Kết quả nghiên cứu có


những đóng góp nhất định vào việc nghiên cứu hồn thiện phương pháp luận, hoàn
thiện chiến lược phát triển kinh doanh doanh nghiệp và tính thực tiễn cao.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Công ty Than Mạo Khê- TKV là tác giả đang cơng tác, do vậy, ngồi ý
nghĩa luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn là tài

liệu để Công ty tham khảo áp dụng, các cá nhân và doanh nghiệp khác có thể tham
khảo trong nghiên cứu để hoàn thiện chiến lược phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.

- Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty Than Mạo
Khê-TKV trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển kinh doanh ở Công
ty Than Mạo Khê- TKV trong giai đoạn 2016-2020.
7. Nội dung cơ bản của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được bố cục với 3 chương,
nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực tiễn chiến lược kinh doanh và hoạch định
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty
Than Mạo Khê-TKV
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh tại Công ty Than Mạo Khê- TKV giai đoạn 2016-2020


13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh doanh nghiệp

1.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
a. Nguồn gốc của khái niệm chiến lược kinh doanh
"Chiến lược" là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy lạp "Strategos" sử dụng
trong quân sự, nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: Chiến
lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Một xuất bản của từ điển Larous
coi: Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng. Học giả
Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: Chiến lược là các kế hoạch đặt ra để
giành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận. Như vậy, trong lĩnh vực quân sự, thuật
ngữ chiến lược nói chung đã được coi như một nghệ thuật chỉ huy nhằm giành
thắng lợi của một cuộc chiến tranh.
b. Quá trình phát triển của khái niệm chiến lược kinh doanh
Tiếp cận khái niệm chiến lược kinh doanh theo kiểu truyền thống: Năm
1962, Chandler định nghĩa chiến lược như là "việc xác định các mục tiêu, mục đích
cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng
như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này" (Chandler, A.
(1962). Strategy and Structure. Cambrige, Massacchusettes. MIT Press). Đến những
năm 1980 Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái qt hơn "Chiến lược là mơ thức
hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và chuỗi hành động
vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ" (Quinn, J., B. 1980. Strategies for
Change: Logical Incrementalism. Homewood, Illinois, Irwin).Sau đó, Johnson và
Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện mơi trường có rất nhiều những
thay đổi nhanh chóng: "Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về
dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các
nguồn lực của nó trong mơi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa


mãn mong đợi của các bên hữu quan" (Johnson, G., Scholes, K(1999). Exploring
Corporate Strategy, 5th Ed. Prentice Hall Europe).
Tiếp cận khái niệm chiến lược kinh doanh theo kiểu hiện đại (kiểu mới):
Ngồi cách tiếp cận theo kiểu truyền thống nói trên, nhiều tổ chức kinh doanh tiếp

cận chiến lược theo cách mới: Chiến lược kinh doanh là kế hoạch kiểm sốt và sử
dụng nguồn lực, tài sản và tài chính nhằm mục đích nâng cao và đảm bảo những
quyền lợi thiết yếu của mình.
c. Bản chất của chiến lược kinh doanh
Dù tiếp cận theo cách nào (là truyền thống hay hiện đại) thì bản chất của
chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong
lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác.
d. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Theo cách hiểu như bản chất của chiến lược kinh doanh thì thuật ngữ chiến
lược kinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực
hiện mục tiêu đó.
Nhưvậy ta có thể đưa ra định nghĩa hay khái niệm về chiến lược kinh doanh như
sau: Chiến lược kinh doanh là việc xác lập các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp,
đưa ra các chương trình hành động một cách tổng quát nhất, sau đó lựa chọn những
phương án hành động, triển khai phân bổ các nguồn lực để có thể thực hiện được
các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh
Để phân loại ta căn cứ vào các tiêu thức sau
* Căn cứ vào giai đoạn phát triển của doanh nghiệp có: Chiến lược giai đoạn
khởi nghiệp, chiến lược giai đoạn phát triển, chiến lược giai đoạn suy thoái. Chiến
lược khởi nghiệp được doanh nghiệp xây dựng khi mới thành lập, mục tiêu của nó
phải khác với mục tiêu của các chiến lược ở giai đoạn phát triển hoặc suy thoái. Từ


đây có thể thấy, chu kỳ phát triển của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng quyết định đến
chiến lược kinh doanh của nó, ở mỗi giai đoạn khác nhau tương thích với chiến
lược không giống nhau.

* Căn cứ theo nội dung chức năng của chiến lược có: Chiến lược sản xuất, chiến
lược thương mại, chiến lược tài chính, chiến lược cơng nghệ, chiến lược nhân sự.
Chiến lược sản xuất đề cập đến những mục tiêu, giải pháp, liên quan đến sản xuất.
Tương tự như vậy các chiến lược kinh doanh khác sẽ đi vào các mục tiêu, giải pháp
trong phạm vi chức năng đó. Tuy nhiên cần nhìn nhận một thực tế là các chiến lược
này tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau.
* Theo phạm vi tác động của chiến lược có hai chiến lược chính là chiến lược nội địa
và chiến lược quốc tế.Một doanh nghiệp có thể định hướng vào sản xuất kinh
doanh để thay thế nhập khẩu, lúc đó xây dựng chiến lược nội địa.Ngược lại, một
doanh nghiệp cũng có thể xây dựng chiến lược hướng vào xuất khẩu, lúc đó chiến
lược này gọi là chiến lược quốc tế.
* Căn cứ theo hướng tiếp cận chiến lược có: Chiến lược tập trung then chốt, chiến
lược ưu thế tương đối, chiến lược sáng tạo tiến công, chiến lược khai thác các mức
độ tự do.
* Theo cấp quản lý chiến lược có:
- Chiến lược cấp doanh nghiệp: Là những chiến lược đề cập đến những vấn đề
bao trùm toàn bộ doanh nghiệp. Nó xác định những mục tiêu dài hạn và những
phương hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh: Là những chiến lược đề cập đến những vấn đề
của cấp kinh doanh đó nhằm thực hiện những mục tiêu của tồn bộ doanh nghiệp. :
- Chiến lược khác biệt: Là chiến lược sử dụng lợi thế vượt trội (hơn hẳn) của tổ chức
doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp khác. ở chiến lược này người ta tập
trung làm ra những sản phẩm hàng hoá mà khách hàng coi là độc nhất, tốt nhất. Đó
là những sản phẩm hàng hố có chất lượng cao, mẫu mã mới hiện đại, thiết kế và
tên sản phẩm mới, uy tín dịch vụ cao... Những lợi thế khác biệt này cho phép nhà
quản trị bán hàng hố với giá cao hơn bình thường.


- Chiến lược dẫn đầu hạ giá: Là việc cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hay các dịch vụ mà các sản phẩm và dịch vụ này không thể tự phân biệt với

các sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp khác (đối thủ cạnh tranh). Trong
trường hợp này người ta sử dụng việc giảm giá hay định giá thấp hơn là một công
cụ cạnh tranh hiệu lực.
- Chiến lược tập trung: Là chiến lược khi doanh nghiệp tập trung hướng vào lợi
thế giá cả hay lợi thế vượt trội trong một mảnh hẹp của thị trường. Áp dụng chiến
lược này các nhà quản trị tập trung chú ý vào các sản phẩm riêng biệt hay các vùng
riêng biệt, các kênh phân phối riêng biệt.
- Chiến lược cấp chức năng: Là những chiến lược của các bộ phận chức năng
nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược công ty và chiến lược của các cơ sở kinh
doanh. Những chiến lược của các bộ phận chức năng như: Nghiên cứu và phát
triển, sản xuất, nhân sự, tài chính.
Tuy có nhiều tiêu chí để phân loại chiến lược kinh doanh nhưng trên thực tế trong
cùng một giai đoạn doanh nghiệp chỉ có thể lùa chọn một chiến lược chung để theo
đuổi. Các chiến lược bộ phận phải thống nhất với chiến lược chung và hợp thành
một thể thống nhất. Mặt khác, chiến lược kinh doanh rất đa dạng, mỗi doanh nghiệp
cần tìm ra chiến lược riêng của mình trên cơ sở xem xét các căn cứ và mục tiêu của
chiến lược.
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh đóng vai trị hết sức quan trọng đối với sự tồn tại va phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi
tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường
cho doanh nghiệp đi đúng hướng.Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có
chiến lược kinh doanh đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ
cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường.
Chiến lược kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm
quan trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau: Chiến lược kinh doanh giúp
doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thơng qua việc
phân tích



và dự báo môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa
linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời
còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triểntheo đúng hướng, giúp doanh
nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy
đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp.Nó giúp doanh
nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh
nghiệp.
Chiến lược kinh doanh là cơng cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh
nghiệp.Trong điều kiện tồn cầu hố và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh
hưởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh.Chính q trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng, quảng cáo,
marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như một cơng cụ
cạnh tranh có hiệu quả.
Những lợi ích của chiến lược kinh doanh được liệt kê như sau:
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích, hướng đi của
mình trong tương lai để nhà quản trị xem xét và quyết định tổ chức đi theo hướng
nào và khi nào thì đạt tới một mục tiêu cụ thể nhất định.
- Giúp nhà quản trị thấy rõ cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra trong kinh doanh.
Đồng thời giúp phân tích đánh giá dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai,
tận dụng cơ hội, giảm nguy cơ, đưa doanh nghiệp vượt qua cạnh tranh, giành thắng
lợi.
- Giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định để đối phó với từng mơi trường kinh
doanh khác nhau, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đưa doanh nghiệp đi lên.
- Giúp doanh nghiệp tạo ra các chiến lược kinh doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng
phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở để tăng sự liên kết và gắn bó của nhân
viên với nhà quản trị trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.



- Chiến lược kinh doanh giúp tăng doanh số bán ra, tăng năng suất lao động và tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng
ngõa, ngăn chặn các nguy cơ mà doanh nghiệp sẽ gặp phải trong kinh doanh.
- Cải thiện căn bản tình hình, vị thế của một doanh nghiệp một ngành, một địa
phương. Các lợi ích được xác lập kể cả về mặt tài chính và phi tài chính.
1.1.4. Nội dung của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những chủ trương
phương châm về kinh doanh có tính lâu dài và quyết định tới sự thành đạt của mỗi
doanh nghiệp.Chính vì vậy chiến lược kinh doanh thực chất là một chương trình
hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể cảu doanh
nghiệp. Nội dung của chiến lược kinh doanh thể hiện ở hai mặt:
1.1.4.1. Thể hiện những mục tiêu cụ thể
1.1.4.2. Chỉ ra hướng đi cho quá trình hoạt động doanh nghiệp đạt hiệu quả
1.1.4.3. Chiến lược tổng quát : Có nhiệm vụ xác định hướng đi cùng với những

mục tiêu chủ yếu cần đạt tới
1.1.4.4. Khả năng sinh lời: Mục đích kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nhuận đo

lường bằng các chỉ tiêu tương đối như tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng
của lợi nhuận và bằng chỉ tiêu tuyệt đối tổng lợi nhuận.
-Thế lực của thị trường: Thế lực trên thị trường của doanh nghiệp được đo
lường bằng các chỉ tiêu thị phần doanh nghiệp kiểm sốt được, tỷ trọng hàng
hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp trong tổng lượng cung hàng hóa, dịch vụ
đó trên thị trường, khả năng liên doanh, uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.1.4.5. An toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn gắn liền với may rủi. Chiến

lược kinh doanh càng táo bạo thì khả năng thu được lợi nhuận càng lớn
nhưng rủi ro càng nhiều. Rủi ro là sự bất trắc trong kinh doanh vì thế
khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp không nên chỉ nghĩ

đến việc dám chấp nhận nó mà phải tìm cách ngăn ngừa, tránh né hạn chế
sự hiện diện của nó hoặc nếu rủi ro có xảy ra thì thiệt hại cũng ở mức thấp.


1.1.5. Quản trị chiến lược trong doanh nghiệp
Quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình
hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật và
cả phương pháp xử lý.Sự kết hợp có hiệu quả của những nhân tố này sẽ trợ giúp cho
phương hướng chiến lược và cung cấp dịch vụ hoàn hảo.Đây là một hoạt động liên
tục để xác lập và duy trì phương hướng chiến lược và hoạt động kinh doanh của
một tổ chức; quá trình ra quyết định hàng ngày để giải quyết những tình huống
đang thay đổi và những thách thức trong mơi trường kinh doanh.
Một doanh nghiệp có tài quản trị chiến lược hiệu quả thì mang lại rất nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp và có những đặc điểm như sau:
1.1.5.1. Một chiến lược kinh doanh và tầm nhìn rõ ràng trong tương lai
1.1.5.2. Một phương hướng chiến lược đã được các nhà quản lý cấp cao tán

thành, đã kể đến cả những đối tác và những người góp vốn.
1.1.5.3. Một cơ chế cho trách nhiệm giải trình (với các khách hàng trong việc

đáp ứng kỳ vọng của họ cũng như trọng tâm trong việc đáp ứng được
các mục tiêu chính sách).
1.1.5.4. Một khn khổ chung cho người quản lý ở một vài cấp độ (từ quản lý

bao quát cho tới việc sắp xếp những báo cáo nội bộ) để đảm bảo rằng bạn
có thể cùng phối hợp mọi thứvới nhau (nhiều mục tiêu) thậm chí cả khi có
sựcạnh tranh giữa thứ tự những công việc ưu tiên và các mục tiêu khác
nhau.
1.1.5.5. Khả năng khai thác cơ hội và ứng phó trước những thay đổi từ bên ngồi (bất


ổn) bằng cách thực hiện tiếp các quyết định chiến lược.
1.1.6. Khái niệm, mục tiêu hoạch định chiến lược kinh doanh
* Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định có nghĩa là phác thảo, phác họa, ấn định. Quá trình quản trị doanh
nghiệp bao gồm chức năng chính: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
Hoạch định là một chức năng quan trọng đóng vai trị nền tảng. Xem xét dưới góc
độ này, hoạch định là một q trình liên quan đến tư duy và ý chí của con người, bắt
đầu bằng việc xác định mục tiêu và các biện pháp để đạt được mục tiêu; nó cho


phép hình thành và thực hiện các quyết định, khơng phải là một hành động tức thời
mà là một quá trình mang tính liên tục.
Như vậy, hoạch định chiến lược là quá trình chủ yếu tập trung làm rõ mục tiêu
của doanh nghiệp trong tương lai và lựa chọn các phương thức tốt nhất để đạt được
mục tiêu cho phép doanh nghiệp. Q trình đó mang hệ thống cao, gồm các khâu và
các nội dung được xem xét trong mối qua lại với nhau; là giai đoạn khởi đầu của
quá trình hoạch định trong doanh nghiệp, trên nền tảng đó doanh nghiệp mới tiến
hành hoạch định các nội dung khác như: chính sách, thủ tục, quy tắc, kế hoạch,
chương trình hành động. Hoạch định chiến lược diễn ra liên tục; trong đó, các giai
đoạn có tác động qua lại với nhau tạo thành một chu kỳ chiến lược.
1.1.7. Tầm quan trọng của hoạch định chiến lược kinh doanh
Các nhà nghiên cứu thường đề cập những lợi ích của cơng tác quản trị chiến
lược gắn liền với vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở các cơng
trình nghiên cứu khác nhau và xuất phát từ bản chất cảu hoạch định chiến lược kinh
doanh, có thể nhìn nhận tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược kinh doanh
chủ yếu như sau:
- Hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp phác thảo được chiến lược để đạt được
lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của q trình hoạch định
chiến lược kinh doanh chính là chiến lược kinh doanh.Chính nhờcó chiến lược mà
doanh nghiệp có thể thực hiện quản trị một cách hiệu suất hơn, tăng thế lực và lợi

thế cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh doanh một cách chủ động.
- Hoạch định chiến lược cho phép hình dung và trình bày tương lai của doanh
nghiệp. Trên cơ sở phân tích và dự báo thay đổi của môi trường, các nhà hoạch định
cho thấy tương lai của doanh nghiệp từ hiện tại.Hoạch định chiến lược làm cho
doanh nghiệp luôn giữ vững được hướng đi của mình mà khơng sợ bị lệch hướng.
- Hoạch định chiến lược cũng giúp cho doanh nghiệp làm sáng tỏ những dữ liệu
quan trọng nhất, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm. Nhờ thực hiện việc
phân tích mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp và các thông tin, dữ liệu, làm rõ
tác động của môi trường đến sự phát triển của doanh nghiệp. Bằng cách này


doanh nghiệp có thể thẩm định, đo lường, đánh giá được chính mình(điểm mạnh,
điểm yếu ) và các yếu tố tác động như cơ hội và nguy cơ trong hiện tại cũng như
trong tương lai. Trên cơ sở đó tạo điều kiện để doanh nghiệp chủ động ứng phó, đối
đầu sự biến động của môi trường kinh doanh.
- Hoạch định chiến lược là kim chỉ nam cho các hoạt động trong doanh nghiệp, cho
phép xác lập một ngôn ngữ chung, một hướng đi chung, hạn chế nguy cơ hiểu sai
thông tin nội bộ tạo thuận lợi cho việc ra quyết định và thực hiện quyết định. Như
vậy, hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp thuận lợi và có điều kiện thực hiện
các hoạt động kiểm soát. Hoạch định chiến lược đúng đắn là tiền đề làm gia tăng
lợi nhuận, tăng cường tính hợp tác, là cơng cụ để động viên, là cơ sở tin cậy để ra
các quyết định tối ưu giúp doanh nghiệp trở nên năng động hơn, chủ động trước
các thay đổi phức tạp của môi trường.
1.1.8. Sự cần thiết và phương hướng hoạch định chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp
Việt Nam, hơn lúc nào hết, việc xây dựng chiến lược kinh doanh và nhất là thực
hiện chiến lược một cách nhất quán trở nên quan trọng, có ý nghĩa sống cịn với
nhiều doanh nghiệp. Theo Alfred Chandler (Đại học Havard), hoạch định chiến
lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu chủ yếu dài hạn của doanh nghiệp.Từ

đó, chọn lựa phương thức hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu của doanh
nghiệp để thực hiện các mục tiêu đó. Điều đáng lưu ý là, hoạch định chiến lược đều
nhắm vào việc thực hiện mục tiêu cốt lõi của doanh nghiệp là gia tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đầu tư ROI (Return on Investment).Và, nội dung cơ bản của chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp là hoạch định đường đi để đến đích đã vạch ra.
Phải hoạch định chiến lược kinh doanh vì các nhà lãnh đạo cao cấp và các nhà
nghiên cứu có thể đưa ra những lý do tại sao các doanh nghiệp và các cơ quan khác
nên tiến hành hoạch định chiến lược kinh doanh. Một trong những lý do chính và sự
cần thiết hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp mà Glueck đưa ra
là:


- Thứ nhất, điều kiện của hầu hết công việc kinh doanh thay đổi quá nhanh mà hoạch
định chiến lược chỉ là một cách để đối lại những khó khăn và cơ hội trong tương lai.
- Thứ hai, hoạch định chiến lược cung cấp cho mọi thành viên của doanh nghiệp
những mục tiêu và phương hướng cụ thể của doanh nghiệp trong tương lai.
- Thứ ba, hoạch định chiến lược như là một cơ sở để điều khiển và đánh giá việc
quản lý.
- Thứ tư, các tổ chức và cá nhân có hoạch định chiến lược sẽ thành cơng và
đạt hiệu quả hơn là khơng hoạch định.
Do đó, q trình hoạch định chiến lược kinh doanh gồm 5 bước: Thiết lập
mục tiêu, đánh giá vị trí hiện tại, xây dựng chiến lược, chuẩn bị và thực hiện kế
hoạch chiến lược, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch:
- Bước 1: Thiết lập mục tiêu của công ty. Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích
mà cơng ty mong muốn đạt được trong tương lai. Các mục tiêu đó phải mang tính
thực tế và được lượng hóa thể hiện chính xác những gì cơng ty muốn thu được.
Trong q trình hoạch định chiến lược, các mục tiêu đặc biệt cần là: doanh thu, lợi
nhuận, thị phần, tái đầu tư. Những yếu tố cần cân nhắc khi thiết lập mục tiêu là:
Nguyện vọng của cổ đơng, khả năng tài chính, cơ hội.
- Bước 2: Đánh giá vị trí hiện tại. Có hai lĩnh vực cần đánh giá: đánh giá môi

trường kinh doanh và đánh giá nội lực. Đánh giá môi trường kinh doanh là nghiên
cứu môi trường kinh doanh để xác định xem yếu tố nào trong môi trường hiện tại
đang là nguy cơ hay cơ hội cho mục tiêu và chiến lược của công ty. Đánh giá môi
trường kinh doanh gồm một sô các yếu tố như: kinh tế, các sự kiện chính trị, cơng
nghệ, áp lực thị trường, quan hệ và xã hội. Đánh giá nội lực là phân tích đầy đủ
những điểm mạnh và điểm yếu của công ty về các mặt sau: Quản lý, Marketing, tài
chính, hoạt động sản xuất, nghięn cứu vŕ phát triển (R & D).
- Bước 3: Xây dựng chiến lược. Sau khi hoàn thành bước đánh giá, nhà hoạch định sẽ
chuyển sang giai đoạn lựa chọn. Để có được lựa chọn, cần cân nhắc các biến nội lực
cũng như các biến khách quan. Sự lựa chọn thông thường là rõ ràng từ tất cả


những thơng tin có liên quan trong các phần đánh giá của q trình hoạch định. Tuy
nhiên, để có được sự lựa chọn, mỗi dự án phải được xem xét theo các phần chi phí,
sử dụng các nguồn lực khan hiếm, thời gian – tiến độ và liên quan tới khả năng chi
trả.
- Bước 4: Chuẩn bị và thực hiện một kế hoạch chiến lược. Chuẩn bị và thực
hiện kế hoạch chiến lược gồm hai quá trình khác nhau nhưng lại liên quan với nhau:
giai đoạn tổ chức và giai đoạn chính sách. Giai đoạn tổ chức là q trình thực hiện
gồm: việc tổ chức con người và các nguồn lực để củng cố sự lựa chọn. Giai đoạn
chính sách là việc phát triển các chính sách có tính chất chức năng để củng cố, chi
tiết hơn chiến lược đã chọn.
- Bước 5: Đánh giá và kiểm soát kế hoạch.Ở giai đoạn này của quá trình hoạch
định chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý cao cấp xác định xem liệu lựa chọn
chiến lược của họ trong mơ hình thực hiện có phù hợp với các mục tiêu của doanh
nghiệp. Đây là q trình kiểm sốt dự tốn và quản lý thơng thường nhưng bổ sung
thêm vê quy mơ.Những bí quyết lập kế hoạch hành động hiệu quả trong hoạch định
chiến lược kinh doanh.
1.2. Qui trình và phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.1. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh

Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm các bước
1.2.1.1. Phân tích và đánh giá mơi trường chiến lược kinh doanh
1. Phân tích đánh giá các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi
a. Mơi trường chính trị- pháp luật
- Chính trị: Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh
nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các
quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu
tư. Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc
gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu
là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản
xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế.


Yếu tố chính trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác
động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị
chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở
mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế
giới để có các quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
- Luật pháp: Việc tạo ra mơi trường kinh doanh lành mạnh hay khơng lành mạnh
hồn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban
hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo mơi trường
kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh
doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật khơng
hồn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng khơng nhỏ tới mơi trường kinh doanh gây khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, khơng cho phép hoặc những địi hỏi
buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ.Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống
luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ví dụ như Pháp lệnh Bưu chính Viễn thơng ra đời cho phép mọi
thành phần kinh tế được tham gia cung cấp các dịch vụ chuyển phát thư đã tạo cơ

hội cho các doanh nghiệp xâm nhập vào lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính
nhưng lại tạo nguy cơ cho VNPT khi phải đối mặt với ngày càng nhiều đối thủ cạnh
tranh, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp
và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được các cơ
hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước
những nguy cơ có thể đến từ những quy định pháp luật tránh được các thiệt hại do
sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh.
- Chính phủ: Chính phủ có vai trị to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thơng
qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trị là người kiểm
sốt, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trị


khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong chương trình chi tiêu của chính
phủ) và sau cùng chính phủ đóng vai trị là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng
được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được những
quan điểm, những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu của chính phủ và
cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận động hành
lang khi cần thiết nhằm tạo ra 1 môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh
nghiệp.
b. Môi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản
trị. Sự tác động của các yếu tố của mơi trường này có tính chất trực tiếp và năng
động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát.Những diễn biến
của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau
đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng
đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của mơi trường vĩ mơ
nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng
cao sẽtạo nhiều cơhội cho đầu tưmởrộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời
làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong
ngành.
- Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế: Lãi suất và xu hướng của lãi
xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư
và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi xuất tăng sẽ hạn chế
nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới
mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến khích
người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng
giảm xuống.


×