Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Bài giảng Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm - CĐ Thủy Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 95 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN
-----o0o-----

BÀI GIẢNG
Môn học: Sản xuất giống & nuôi động vật
thân mềm
Ngành:

Ni trồng thủy sản

Trình độ: Cao đẳng

Năm 2016
1


BÀI MỞ ĐẦU: VAI TRÒ CỦA ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
Ngành động vật thân mềm là ngành có số lượng lồi rất lớn trong động vật giới
(khoảng 105.000 loài), chiếm 10% tổng số các loài động vật trên trái đất, đứng thứ
hai sau ngành giáp xác. Vì vậy, chúng có vị trí quan trọng trong thiên nhiên cũng
như trong đời sống con người.
Bảng 1: Số lượng loài của các ngành trong động vật giới
Ngành
Vermidea
Spongia
Echinodesmata
Coclenterata
Protozoa
Vermes
Cordata


Mollusca
Arthropoda

Tổng số lồi
4.000
5.000
5.000
9.000
15.000
19.000
48.000
105.000
800.000

Ngành Mollusca gồm có 6 lớp:
- Lớp Song kinh: Amphineura có gần 150 lồi.
- Lớp một mảnh vỏ: Monoplacophora có gần 20 lồi.
- Lớp hai mảnh vỏ: Bivalvia (hay cịn gọi là lớp chân rìu Pelecypoda) với 10.000 lồi.
- Lớp chân bụng: Gastropoda có 35.000 lồi.
- Lớp chân búa: Scaphopoda có 300 lồi.
- Lớp chân đầu: Cephalopoda có 600 lồi và khoảng 7.000 lồi đã hóa thạch.
Động vật thân mềm có sự phân bố rất rộng:
- Phân bố theo mặt phẳng (địa lý): từ hàn đới – ôn đới – nhiệt đới.
- Phân bố theo cảnh quan (độ cao): núi – đồng bằng – vùng triều – biển sâu.
- Phân bố theo thủy vực: ngọt – mặn – lợ.
Các loài trong ngành động vật thân mềm được phân biệt chính bởi các đặc
điểm cơ bản về hình thái vỏ, cấu tạo của hệ thần kinh, hệ tiêu hóa (cấu tạo của lưỡi
sừng và phiến hàm), hệ cơ, chân, màng áo. Các lồi thuộc lớp

Amphineura có


dạng hình giun, màng áo là lớp biểu bì dày có nhiều gai CaCO3 nhỏ, đầu kém phát
triển, chân tiêu biến và khơng có khoang nội tạng, phân bố rộng từ vùng triều tới
4.000m nước. Các loài thuộc lớp Monoplacophora phân bố chủ yếu ở biển nơi có

2


nền đáy cứng, độ sâu từ 180 đến 4.000m nước. Đặc điểm chính là đầu ở phía trước,
chân phẳng, xoắn và yếu. Khoang nội tạng hình nón, hệ thần kinh dạng bậc thang,
có 2 đơi thần kinh dọc, 10 đơi thần kinh liên kết ngang, khơng có hạch thần kinh.
Lớp Gastropoda là lớp lớn nhất trong ngành động vật thân mềm với gần 35.000
loài. Chúng phân bố rất rộng từ trên cạn đến các vùng nước ngọt và lợ, mặn. Hình
thái cấu tạo khá phức tạp và có sự thay đổi rất lớn để thích nghi với điều kiện sống
bị, vùi, bơi, nổi hoặc bám cố định tại các vùng sinh thái khác nhau.
Lớp Bivalvia có trên 10.000 lồi sống ở biển và nước ngọt. Đặc trưng cơ bản
của lớp này là đầu thối hóa, khoang màng áo rộng có chức năng trong các hoạt
động hô hấp, vận động và tiêu hóa. Lớp Scaphopoda có trên 300 lồi sống chủ yếu
ở biển, phân bố từ vùng triều tới nơi có độ sâu 3.000m. Đặc trưng cơ bản là đầu có
ống miệng lớn với xúc tu dài, lưỡi sừng tương đối phát triển, chân rộng dạng piston
có chức năng đào, vỏ dạng hình ống với xoang màng áo mở ở cả hai đầu, khơng có
mang lược. Các lồi thuộc lớp này phần lớn là địch hại. Lớp Cephalopoda có
khoảng 600 lồi sống ở biển. Đây là lồi tiến hóa nhất trong các lồi động vật khơng
xương sống ở biển. Đặc trưng cơ bản là đầu phát triển mạnh, chân biến thành các
xúc tu với nhiều giác bám, xoang màng áo kéo dài, vỏ thối hóa, màng áo phát triển
thành lớp cơ dày, rắn chắc.
I. Lợi ích của động vật thân mềm
1. Góp phần làm cân bằng hệ sinh thái ở nước, làm sạch và chống ơ nhiễm
mơi trường
Nhìn chung động vật thân mềm có số lượng lồi lớn, phân bố rộng, mơi trường sống

khác nhau nên có tính đa dạng rất cao vì vậy nó đóng vai trị quan trọng trong việc làm
cân bằng hệ sinh thái tự nhiên. Động vật thân mềm là mắt xích quan trong trong chuỗi
thức ăn tự nhiên của nhiều loài. Đặc biệt là lớp hai mảnh vỏ, chúng có sức sinh sản lớn,
ấu trùng phù du của chúng là thức ăn quan trọng cho các lồi cá biển, giáp xác…Do đó
nó gián tiếp góp phần vào việc tái tạo quần đàn, cân bằng hệ sinh thái tự nhiên thông qua
việc cung cấp thức ăn cho các loài từ giai đoạn ấu trùng đến cá thể trưởng thành.
Lớp Bivalvia có đặc tính ăn lọc, thức ăn là thực vật phù du và mùn bã hữu cơ, chất
keo, vi khuẩn… Do đó, với số lượng lồi rất lớn nên động vật hai mảnh vỏ có khả năng
làm sạch môi trường và chúng được coi là những đối tượng chính trong việc làm cân

3


bằng hệ sinh thái môi trường, đặc biệt là ở những vùng bị ơ nhiễm. Trong số các lồi
của lớp Bivalvia thì vẹm xanh (Perna viridis) và hầu (Ostreadea) có khả năng lọc rất
lớn. Một con vẹm trưởng thành có thể lọc được 20 lít nước/giờ, cịn một con hầu là
11.25 lít nước/giờ. Vì vậy cịn gọi Bivalvia là nhà máy lọc sinh học khổng lồ. Chính
nhờ đặc tính quan trọng này mà hiện nay trong Nuôi trồng Thủy sản để tạo thế cân
bằng sinh thái và ổn định, bền vững cho môi trường nuôi người ta thường sử dụng
các lồi có tính ăn lọc như Bivalvia kết hợp với các loài khác như hải sâm, rong
biển để xây dựng mơ hình ni bền vững. Mơ hình này đang được nhân rộng ở
nhiều nước trên thế giới và nó được gọi là “Mơ hình sinh thái”.
2

Ao ni tơm cá

1

Ao ni Bivalvia


1

Ao trồng rong biển

2

Hình 1: Mơ hình ni bền vững đơn giản
Trong đó: 1: Nguồn nước thải. 2: Nguồn nước sạch.
Tuy nhiên, ở các vùng biển bị ô nhiễm bởi các độc tố do sự nở hoa của tảo,
động vật thân mềm sử dụng tảo làm thức ăn sẽ bị nhiễm độc tố và là nguồn gây
bệnh cho con người. Các bệnh thường gặp do ăn động vật thân mềm hai mảnh vỏ là
Paralytic Shellfish Poisoning (PSP), Diarrhetic Shellfish Poisoning (DSP), Amnesis
Shellfish Poisoning (ASP).
2. Là nguồn thực phẩm tốt
Đa số các lồi động vật thân mềm đều có thể ăn được, thịt thơm ngon, có nhiều
chất dinh dưỡng. Động vật thân mềm sống cố định hoặc di chuyển chậm nên việc
khai thác chúng cũng rất dễ dàng. Do đó, từ lâu động vật thân mềm đã là nguồn
thực phẩm quan trọng và phổ biến của người dân. Các loài phổ biến được dùng làm
thức ăn gồm điệp, sò, trai, mực, tu hài, bào ngư, ngao…
Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng của một số loài thực phẩm
được so sánh với động vật thân mềm
Tên thực phẩm
Thịt heo
Thịt bị
Cua biển
Cá chép
Ốc ruộng
Móng tay

% Protêin

35.2
14.8
48.6
86.1
55.1
66.0

% Lipit
60.8
30.6
20.0
7.6
6.3
9.1
4

% Glucid
2.4
0
24.1
1.0
14.0
13.0

% Khoáng
1.9
4.5
6.2
5.2
17.4

10.8

% Canxi
0.02
0.02
0.44
0.13
7.14
1.1


Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng của một số loài động vật thân mềm
Thành phần dinh dưỡng
Nước (%)
Vitamin A (UI)
Protein (g)
Lipid (g)
Gluxit (g)
Muối vơ cơ (g)
Ca (mmg)
Photpho (mmg)
Sắt (mmg)

Sị
80.8
10.8
2.24
139
170
3.38


Trai
80
400
10.8
1.6
4.8
3
37
82
14.2

Mực nang
80
100
17
1.7
0.3
1.1
48
198
1.1

Mực ống
80
230
15.1
0.8
2.3
1.7

-

Thịt động vật thân mềm có chứa hàm lượng protêin, khống, glucid và canxi
cao nhưng lipit thấp do đó đây là nguồn thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao
nhưng lại dễ tiêu hóa, khơng gây ngán và chống béo phì.
3. Tác dụng trong y học
- Làm thuốc bổ: thuốc tăng lực, bào chế Vitamine (B12).
- Có tác dụng chữa bệnh:
+ Vỏ bào ngư, ngọc trai: có tác dụng chữa bệnh xơ vữa động mạch, hạ nhiệt,
đau bụng, đau mắt, đau dạ dày
+ Nang mực (ơ tặc cốt): có tác dụng cầm máu.
Ngoài ra trong thịt của động vật thân mềm có hàm lượng canxi cao nên có tác
dụng chống cịi xương, tê thận.
4. Dùng trong nơng nghiệp
Vỏ của động vật thân mềm có hàm lượng canxi cao nên có thể dùng làm vơi
bón trong trồng trọt hoặc làm thức ăn trong chăn nuôi gia súc gia cầm giúp tăng
trọng và chống đẻ non.
5. Trong nuôi trồng thủy sản
Ấu trùng, con non và con trưởng thành dùng làm thức ăn rất tốt trong ương nuôi ấu trùng,
con giống và nuôi thương phẩm các đối tượng hải sản có giá trị khác như tôm, cua, cá biển…
6. Trong công nghiêp
- Trong công nghiệp tàu thuyền dùng vôi được điều chế từ vỏ động vật thân
mềm để điều chế ra keo mattit có tác dụng bảo vệ vỏ tàu thuyền, chống thấm.
- Hóa mỹ phẩm: chế tạo kem dưỡng da, nước hoa…
- Công nghiệp dệt: thuốc nhuộm, mực in hoa…
5


7. Xuất khẩu
Thực phẩm: tươi sống, đông lạnh, khô.

Mỹ nghệ: ngọc trai, khảm xà cừ…
8. Địa chất học
Dựa vào hóa thạch của động vật thân mềm mà có thể xác định được tuổi, tính
chất của các tầng địa chất.
II. Tác hại của động vật thân mềm
1. Phá hoại mùa màng:
Các loại ốc: ốc sên (Achatina), ốc bươu (Pila): phá hoại mùa màng, ăn mầm lá
cây, hoa màu.
2. Nuôi thủy sản
- Ăn ấu trùng, con giống của các loài động vật thủy sản khác: ốc đỏ Rapana, ốc
gai Murix, ốc tim gà Conus, ốc ngọc Natica.
- Các loài ốc thuộc họ Cerichidae: cạnh tranh thức ăn của các đối tượng nuôi, dũi đáy làm
cho độ đục tăng, lab-lab nổi lên tầng mặt và chết sẽ phân hủy ra các khi độc trong ao nuôi.
3. Truyền bệnh cho người và vật nuôi
- Ốc Lymneac: là vật chủ trung gian truyền bệnh gan.
- Ký sinh trùng Fasiola hacpatyca: truyền bệnh vàng da.
- Một số loài ốc khác là vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán.
4. Phá hoại đê ngăn mặn, hải cảng, cản trở giao thông
- Bọn sống đục khoét đá: Teredo, Baukia, Martesia, Pholas…
- Bọn sống bám: vỏ tàu thuyền làm giảm tải trọng, vận tốc. Ngoài ra động vật
thân mềm còn sống bám vào nhau tạo ra các đảo ngầm ảnh hưởng đến giao thông
đường thủy (năm 1731 đê ở Hà Lan đã bị vỡ do bị động vật thân mềm đục thủng).

6


CHƯƠNG I: KỸ THUẬT NUÔI HẦU CỬA SÔNG
(Crassostrea rivularis Gould)
I. Hình thái cấu tạo ngồi


1: Miệng.
2: Xúc biện.
3: Dạ dày.
4: Mang.
5: Tâm thất..
6: Ruột.
7: Cơ khép vỏ.
8: Thực quản.
9: Manh nang tiêu hóa.
10: Trực tràng.
11: Xoang bao tim.
12: Hậu mơn.
13: Tâm nhĩ.
14: Xoang nước ra.

Hình 1.1: Hình thái cấu tạo của hầu Crassostrea rivularis
(Theo Ivanơp và Sơtêrencốp)
1. Vỏ
Vỏ có hình dạng rất biến đổi, nhưng thường có dạng hình tam giác, có một đầu
tương đối nhọn gọi là đỉnh vỏ hay còn gọi là phần trước vỏ, phần đối diện hơi trịn
gọi là phần sau vỏ. Vỏ phía trên gọi là vỏ phải, vỏ phía dưới gắn vào vật bám gọi là
vỏ trái. Vỏ phải nhỏ hơn và tương đối bằng phẳng giống như nắp đậy cho vỏ trái.
Bề mặt vỏ có gờ sinh trưởng phát triển lồi lên thành dạng sóng màu nâu tím.
Mặt trong của vỏ trái lõm sâu, màu trắng sứ, ria vỏ màu tím xám, vết cơ khép vỏ rất
lớn, phần lớn có hình trứng hoặc hình bầu dục, màu nâu vàng nằm ở phía lưng của vỏ.
2. Màng áo
Màng áo có cấu tạo gồm một đôi ở hai bên trái và phải, đối xứng nhau, bao
bọc toàn bộ khối nội tạng của hầu. Màng áo được cấu tạo từ tế bào thượng bì bên
ngồi, tế bào thượng bì bên trong và mơ liên kết giữa.
Mép màng áo được chia làm 3 phần:

+ Nếp sinh vỏ: nằm ở phía ngồi cùng của mép màng áo, có chức năng tiết ra vỏ.
+ Nếp cảm giác: nằm ở phần chính giữa của mép màng áo, có mép ngồi ngăn
cách với nếp sinh vỏ. Nếp cảm giác được cấu tạo từ những xúc tu nhỏ xếp thành 1 – 3
hàng, ở bộ phận này cịn có nhiều tuyến dịch nhờn và những tế bào cảm giác chúng
phản ứng rất nhạy cảm với các kích thích bên ngồi chun làm chức năng cảm giác.

7


+ Nếp điều tiết nước: là phần nằm trong cùng của mép màng áo, được tạo
thành từ các xúc tu nhỏ, dài, xếp thành một hàng, có chức năng điều tiết dòng nước
nhờ khả năng vươn dài ra và co lại khống chế đường ống của lỗ hút nước.
3. Hệ cơ
Hầu ở giai đoạn ấu trùng có hai cơ khép vỏ trước và sau, nhưng từ giai đoạn
sống bám cố định thì cơ khép vỏ trước thối hố và tiêu biến dần, chỉ còn cơ khép
vỏ sau phát triển. Cơ khép vỏ sau được cấu tạo gồm hai phần:
+ Phần trong suốt hơi vàng nằm ở phía trước tạo thành các bó cơ hình đa giác gọi
là cơ vân ngang, có nhiệm vụ khép vỏ, giúp cho vỏ nhanh chóng đóng lại.
+ Phần màu trắng gọi là cơ trơn, cơ trơn vận động chậm chạp nhưng nó có thể
làm cho vỏ được khép chặt.
- Ngồi ra hầu cịn có:
+ Cơ vịng: nằm xung quanh mép màng áo.
+ Cơ phóng xạ: phân bố dọc theo màng áo.
II. Cấu tạo trong
1. Hệ thần kinh
- Hầu ở giai đoạn ấu trùng có 3 đôi hạch thần kinh là: hạch thần kinh đầu (não),
hạch thần kinh chân và hạch thần kinh bụng (nội tạng). Nhưng khi trưởng thành, chân bị
thối hóa nên hầu chỉ còn hạch thần kinh đầu và hạch thần kinh nội tạng. Từ các hạch
thần kinh này có các dây thần kinh nối liền với nhau và đi đến các bộ phận của cơ thể.
- Cơ quan cảm giác của hầu: có cơ quan thăng bằng, cơ quan cảm giác bụng và

thượng bì cảm giác, khơng có cơ quan phân hóa đặc biệt.
2. Hệ hô hấp
Hầu cũng như nhiều loại động vật thân mềm khác hoạt động hô hấp chủ yếu
dựa vào mang, ngồi ra chúng cịn có thể tiến hành trao đổi khí dựa vào hệ thống
mạch máu phân bố ở màng áo.
- Cấu tạo của mang: gồm 2 đôi phải và trái đối xứng nhau và được bao bọc bởi
lớp màng áo. Hai tấm mang ở phía ngồi bên phải và trái hơi hẹp gọi là tấm mang
ngoài, hai tấm mang ở phía trong rộng hơn gọi là tấm mang trong. Mỗi một tấm
mang đều có một lớp trên và một lớp dưới. Lớp mang trên và lớp mang dưới dính
liền với nhau ở rìa trước tạo nên đường rãnh làm nhiệm vụ vận chuyển thức ăn. Gốc

8


của lớp mang trên tấm mang ngồi dính liền với nội tạng, cịn gốc của lớp mang cịn
lại dính với nhau tạo thành hình chữ W.
1: Huyết quản ra mang.
2: Huyết quản vào mang.
3 : Que mang.
4 : Xoang nhỏ giữa mang.
5 : Tơ mang thông thường.
6 : Tơ mang di hành.
7 : Tơ mang chính.
8 : Mang đi lên.
9 : Rãnh vận chuyển thức ăn.
10 : Mang đi xuống.
11 : Màng giữa mang.
12 : Bản mang
13 : Mang


Hình 1.2: Cấu tạo mang của hầu C. rivularis (Theo Awati và Rai).
Phần chính giữa của chữ W là trụ mang có chức năng nâng đỡ các tấm mang.
Cấu tạo của mỗi tấm mang đều do vơ số những tơ mang dính ngang tạo nên. Quan
sát bề mặt của mang ta thấy có những nếp gấp lên xuống dạng sóng, mỗi nếp gấp có
từ 9 – 12 tơ mang. Trên các sợi tơ mang có các loại tiêm mao.
3. Hệ tuần hồn
Hệ thống tuần hoàn của hầu là hệ thống tuần hoàn hở, do các bộ phận: xoang bao
tim, tim, huyết quản và huyết dịch tạo thành. Ngồi ra ở hầu cịn có thêm tim phụ.
- Xoang bao tim: là một xoang rộng nằm ở phía trước cơ khép vỏ. Trong
xoang bao tim chứa đầy chất dịch có tác dụng giữ cho tim luôn ở trạng thái lơ lửng
để tránh các tác động cơ học với các tổ chức xung quanh.
- Tim chính: do 1 tâm thất và 2 tâm nhĩ tạo thành.
+ Tâm nhĩ rất mỏng được cấu tạo từ một lớp tế bào thượng bì, mặt trong có
nhiều thớ cơ vân ngang.
+ Tâm thất cũng do một lớp tế bào thượng bì tạo thành, bên trong có nhiều thớ cơ
khỏe và có hai van ở chỗ thơng với tâm nhĩ để giữ cho máu chảy theo một chiều.
- Huyết dịch: có màu vàng xanh, trong đó 96% là nước, phần còn, lại là các
ion: Na, K, Ca, Mg…Trong huyết dịch có các huyết cầu có tác dụng trong việc tiêu
hóa và bài tiết. Ngồi ra nó cịn có tác dụng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các
chất độc từ ngồi mơi trường xâm nhập vào.

9


- Huyết quản: hệ thống huyết quản của hầu là hệ thống mở giữa động mạch và
tĩnh mạch có ổ huyết làm trung gian.
- Tim phụ: gồm một đôi nằm bên trong màng áo gần lỗ thốt nước. Có vai trò
thu nhận huyết dịch từ thận tới và vận chuyển nó tới màng áo. Hoạt động của tim
phụ độc lập khơng liên quan với tim chính.
4. Hệ tiêu hóa

- Xúc biện: gồm hai đơi hình tam giác, đối xứng hai bên có gốc dính liền nhau.
Đơi nằm phía ngồi gọi là xúc biện ngồi, đơi nằm phía trong gọi là xúc biện trong.
Mặt đối diện giữa hai tấm xúc biện ngồi và trong có nhiều nếp gấp dài, cịn mặt
bên kia thì nhẵn.
- Miệng: là một rãnh nằm ngang ở gốc hai đơi xúc biện trong và ngồi. Phía trong
có các tế bào thượng bì dài và mỏng, trên đó có các tiêm mao, tuyến chất nhầy ít.
- Thực quản: rất lớn, dẹp và cũng có các tế bào thượng bì giống như ở miệng
nhưng các tiêm mao ngắn hơn.
- Dạ dày: dạng túi khơng có hình dạng nhất định. Bao gồm các manh nang:
+ Manh nang chọn lọc thức ăn: nằm cạnh dạ dày có một rãnh sâu thơng với
ruột già. Có tác dụng chọn lọc thức ăn.
+ Manh nang tiêu hóa: gồm một đơi, màu nâu, bao bọc xung quanh dạ dày.
Manh nang tiêu hóa gồm nhiều nhánh nhỏ, có hai ống dẫn to thơng với dạ dày,
chúng có tác dụng hấp thụ chất dinh dưỡng và tiêu hóa nội tế bào.
+ Phiến vách dạ dày: gồm phiến to: mỏng và nhẵn. Phiến nhỏ: dày và có răng.
- Ruột: nối liền với dạ dày, nằm chính giữa ruột là gờ ruột, giữa gờ ruột lõm xuống
gọi là rãnh ruột. Tiêm mao của tế bào thượng bì ruột ít biến đổi, tuyến chất nhầy ít.
- Hậu mơn: là phần cuối của ống tiêu hóa.
5. Hệ sinh dục
Vào mùa sinh sản, tuyến sinh dục của hầu phát triển mạnh, có màu trắng sữa
bao quanh nang nội tạng. Tuyến sinh dục ở hai bên phải và trái tạo thành một đôi, ở
vị trí khớp vỏ tuyến sinh dục có xu thế nhập làm một, bề mặt ngồi của tuyến sinh
dục có một lớp tế bào thượng bì rồi đến một lớp mơ liên kết dạng lưới.
Phía bên ngồi của dạ dày là vùng chủ yếu của tuyến sinh dục. Trong mùa sinh
sản tuyến sinh dục ở vùng này có thể dày nên 2 mm.

10


Cơ quan sinh dục của hầu về căn bản có thể chia làm 3 bộ phận:

+ Bao noãn (follicle): là những nhánh của ống sinh dục ẩn trong mô liên kết dạng
lưới. Đây là nơi mà các nguyên bào sinh dục phát dục tạo thành trứng và tinh trùng.
+ Ống sinh dục (genital canal): gồm nhiều ống nhỏ đối xứng hai bên, có dạng
như gân lá phân bố ở quanh nang nội tạng. Đây là nơi chủ yếu tạo ra sản phẩm sinh
dục là tinh trùng và trứng.
+ Ống vận chuyển sinh dục (gonoduat): là một ống to được tạo thành từ rất
nhiều ống sinh dục. Mặt ngoài của ống được bao bọc bởi mô liên kết và mô cơ. Ống
sinh dục mở ở khe niệu sinh dục tại mặt bụng của cơ khép vỏ, phía trong có các
tiêm mao có tác dụng vận chuyển trứng và tinh trùng đã thành thục ra ngồi.
6. Cơ quan bài tiết
Hầu có cấu tạo thận dạng 1(xoang bao tim và xoang màng áo nối thơng với
nhau). Dựa vào cấu tạo và vị trí ta chia hệ bài tiết ra làm 3 bộ phận: thận tạng, thực
bào và vách xoang bao tim.
- Thận tạng: gồm có một đơi do rất nhiều ống nhỏ phân tán ở vùng sau bụng và
ống phễu thận tạo thành.
- Thực bào: ngồi chức năng tiêu hóa nó cịn tham gia vào quá trình bài tiết các
chất thừa trong cơ thể ra ngồi mơi trường mà khơng phải qua thận tạng.
III. Một số đặc điểm sinh học khác
1. Phân bố
- Phân bố địa lý (phân bố mặt ngang): hầu có phân bố địa lý tương đối rộng từ
15 - 40 vĩ độ Bắc đến 107-124 kinh độ Đông.
- Phân bố thẳng đứng (theo độ sâu): các loại hầu khác nhau có phân bố thẳng
đứng khác nhau như lồi hầu vảy dày Ostrea denselamellosa là loài sống ở vùng
nước sâu, hầu sú O. cucullata là loại sống trong vùng bãi triều. Hầu cửa sông
Crassostrea rivularis phân bố từ vùng bãi triều cho tới độ sâu 10m nước.
Yêu cầu về phân bố thẳng đứng của các loài hầu tương đối chặt chẽ, nếu ta làm xáo
trộn sự phân bố của chúng thì sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của chúng.
- Vị trí phân bố: vùng cửa sơng, eo vịnh, đầm phá nơi nước lưu thơng, ít sóng gió.
- Điều kiện mơi trường: hầu là lồi rộng muối và rộng nhiệt, thích ứng với độ
mặn: 5 – 30 ppt, nhiệt độ: 7 – 350C, pH: 7.5 – 8.5.


11


- Chất đáy: hầu có thể phân bố ở nơi đáy cứng là rạng đá hay đáy mềm là cát
bùn, cát bùn pha lẫn vỏ san hô.
2. Phương thức sống
Hầu trải qua giai đoạn sống trôi nổi bắt đầu khi trứng vừa mới thụ tinh cho đến khi chuẩn
bị chuyển sang ấu trùng bò lê, thời gian của giai đoạn này thường kéo dài 10 – 12 ngày.
Khi bắt đầu chuyển sang sống bò lê, nếu gặp được vật bám phù hợp hầu sẽ tiết
ra tơ chân để bám và sau đó nó sẽ tiết ra chất keo dính để cố định vỏ trái trên vật
bám. Giai đoạn này thường kéo dài 1 – 2 ngày. Nếu trong thời gian này mà khơng
gặp được vật bám thì ấu trùng hầu vẫn tiết ra tơ chân và chất keo dính. Vì vậy mà
sau này hầu sẽ không bám được vào vật bám nữa.
3. Thức ăn và phương thức bắt mồi
 Thức ăn:
Hầu cũng giống như các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ khác có q
trình phát triển trải qua giai đoạn biến thái, vì vậy thức ăn của hầu thay đổi khác
nhau tùy thuộc vào phương thức sống của từng giai đoạn:
- Giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi: thức ăn là các loại thực vật phù du kích
thước nhỏ như: monas, platymonas, cryptomonas, chlorella, isochryris…
- Giai đoạn trưởng thành: thức ăn là sinh vật phù du và mùn bã hữu cơ.
+ Thực vật phù du (phytoplankton): Melosira, Coscinodiscus, Rhizosolenia,
Thalassiotrix, Chaetoceros, Biddulphia, Dytilum, Nitzschia, Bacillaria, Skeletonema,
Navicula, Cyctotella…
+ Động vật phù du (zooplankton): Copepoda nhỏ, Rotifer và các loại ấu trùng của:
Copepoda, Polychacta.
 Phương thức bắt mồi:
Hầu là loài sống bám cố định vì vậy chúng có phương thức bắt mồi bị động
bằng cách lọc thức ăn nhiều lần. Chúng khơng có khả năng chọn lọc thức ăn về chất

nhưng lại có khả năng chọc lọc kỹ càng thức ăn theo kích thước lớn nhỏ.
- Lọc lần 1: tại màng áo.
Thức ăn được đi vào theo dòng nước qua mang. Tại đây, các hạt thức ăn cỡ lớn bị
đẩy xuống phần gấp nếp trên mép màng áo và được các xúc tu trên màng áo đẩy ra
ngồi. Cịn các hạt thức ăn cỡ nhỏ đi vào trong mang, các tơ mang sẽ tiết ra chất keo
bao lấy chúng. Sau đó các hạt thức ăn này được đưa về mương vận chuyển thức ăn.
12


- Lọc lần 2: tại mương vận chuyển thức ăn.
Trong quá trình vận chuyển thức ăn từ mương vận chuyển thức ăn tới miệng, các
hạt thức ăn có kích thước không phù hợp sẽ bị rơi xuống màng áo và bị các xúc tu đưa ra
ngồi cơ thể. Cịn các hạt thức ăn cỡ nhỏ tiếp tục được vận chuyển đến xúc biện.
- Lọc lần 3: tại xúc biện
Tại xúc biện thức ăn được chọn lọc một lần nữa. Các hạt thức ăn kích thước lớn bị
rơi xuống màng áo rồi được các xúc tu đẩy ra ngoài cơ thể. Cịn các hạt thức ăn kích
thước nhỏ sẽ được đưa vào miệng và xuống thực quản đến manh nang chọn lọc thức ăn.
- Lần 4 : tại manh nang chọn lọc thức ăn:
Các hạt thức ăn kích thước lớn sẽ theo mương bụng ra ngồi. Cịn các hạt thức
ăn có kích thước phù hợp sẽ được đưa vào dạ dày. Tại đây nó được tiêu hóa một
phần nhờ tác dụng của men tiêu hóa tiết ra từ nang tinh cá. Sau đó thức ăn được
chuyển về 2 manh nang tiêu hóa và tiếp tục được tiêu hóa nhờ men tiêu hóa do
manh nang tiêu hóa tiết ra.
Cuối cùng thức ăn được tiêu hóa tại ruột, các chất dinh dưỡng sẽ được hấp thụ.
Còn các chất cặn bã sẽ bị đưa ra ngồi cơ thể qua hậu mơn.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình bắt mồi của hầu:
- Nhiệt độ nước: 25 – 300C bắt mồi tăng mạnh.
- Độ mặn: 20 – 25ppt bắt mồi mạnh.
- Thủy triều: hầu là loài bắt mồi theo kiểu lọc thụ động nên phụ thuộc nhiều
vào chế độ thủy triều:

+ Nước cường, thủy triều lên: bắt mồi tăng.
+ Nước kém, thủy triều xuống: bắt mồi giảm.
- Lượng thức ăn trong nước:
+ Nghèo thức ăn: bắt mồi tăng.
+ Giàu thức ăn: bắt mồi giảm.
4. Sinh sản
- Giới tính của hầu: có 3 dạng là đực, cái và lưỡng tính.
Nhưng cơ thể lưỡng tính vào mùa sinh sản rất ít gặp. Cơ thể lưỡng tính khơng
tự thụ tinh vì sản phẩm sinh dục khơng chín cùng một lúc.
- Tuổi thành thục của hầu: 1 năm.
- Phương thức sinh sản: nỗn sinh (thụ tinh ngồi, phơi phát triển ngồi nhờ
dinh dưỡng của nỗn hồng).

13


- Mùa vụ sinh sản: rải rác quanh năm. Nhưng có 2 mùa đẻ rộ là vụ 1: tháng 4 –
6 và vụ 2: tháng 8 – 10.
 Các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của hầu:
Quá trình sinh sản của hầu chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường,
đặc biệt là nhiệt độ và tỷ trọng nước.
- Nhiệt độ nước: nhiệt độ nước có quan hệ chặt chẽ với sự thành thục sinh dục
và phóng tinh, đẻ trứng của hầu. Thí nghiệm của Loosanoff ở độ mặn: 20 ppt, pH:
7.5 – 8.5, cho kết quả như sau:
+ Lần 1: ở 100C sau 35 ngày hầu mới thành thục nhưng tỷ lệ thành thục ít.
+ Lần 2: ở 200C và 250C sau 5 ngày hầu đã thành thục nhưng tỷ lệ đẻ thấp chỉ đạt 24%.
+ Lần 3: ở 300C chỉ sau 3 ngày hầu đã thành thục và cho tỷ lệ sinh sản cao.
Vậy ở nhiệt độ cao và kéo dài trong khoảng cho phép thì hầu sẽ sinh sản sớm
hơn so với mùa vụ.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy các lồi hầu khác nhau thì

cần nhiệt độ nước cho quá trình sinh sản cũng khác nhau: hầu dài O. gigas: trên
250C; hầu nhặt vảy O. denselamellosa: 210C – 230C; hầu Ấn Độ O. cucullata: 170C
– 180C; hầu vịnh Đại Liên O. talienwhanensis: 200C – 270C…
- Tỷ trọng nước: tỷ trọng nước cũng có quan hệ mật thiết với quá trình sinh sản
của hầu. Tỷ trọng của nước thích hợp nhất cho sinh sản của hầu là 1.008 – 1.018.
Nếu tỷ trọng của nước khơng thích hợp thì mặc dù tuyến sinh dục của hầu bố mẹ đã
thành thục, mùa đẻ đã đến nhưng hầu vẫn khơng đẻ.
Ngồi ra hoạt động sinh sản của hầu còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường khác như:
- Độ mặn: khi nhiệt độ thích hợp và hầu đã thành thục nhưng độ mặn của mơi
trường là 25 – 30 ppt thì hầu vẫn chưa sinh sản rộ. Nhưng khi vào mùa mưa độ mặn
giảm cịn 10 – 20 ppt thì hầu sinh sản rất mạnh.
- Thức ăn: trong môi trường giàu dinh dưỡng thì khả năng tích lũy glycogen
tăng do đó sự tích lũy nỗn hồng trong trứng của hầu tăng theo, vì vậy mà hầu
thành thục sinh dục sớm và khả năng sinh sản tốt hơn. Ngược lại, trong môi trường
nghèo dinh dưỡng thì khả năng thành thục sinh dục và sinh sản của hầu sẽ kém đi.
- Thủy triều: nước cường hầu sẽ sinh sản mạnh, nước kém: thì sinh sản của hầu giảm đi.
IV. Phát triển phôi và ấu trùng
Hầu là loài động vật thân mềm sinh sản theo kiểu noãn sinh, sau khi trứng và tinh
trùng thụ tinh khoảng 30 – 50 phút sẽ xuất hiện cực thể thứ nhất và cực thể thứ hai. Sau đó

14


trứng thắt lại ở xích đạo, tế bào chất dồn về cực thực vật, từ cực thực vật có hai tế bào chất
hình lưỡi thị ra, đó là cực diệp thứ nhất. Đồng thời trứng tiến hành phân cắt lần thứ nhất.
Từ cực động vật trứng cắt dọc thành hai cầu phân cắt AB và CD nhưng không đều,
AB nhỏ và CD to. Tiếp theo phôi tiến hành các lần phân cắt cho đến khi tạo thành 64 tế
bào thì phơi bước vào giai đoạn phơi tang chưa có xoang rỗng bên trong (2h15 – 2h30),
phôi nang (2h45 – 3h), phơi vị (3h40 – 4h), lúc này phơi đã hình thành các tiêm mao

ngắn, nhỏ, xuất hiện tuyến vỏ, hậu môn nguyên thủy thông với mấu ruột và dạ dày.
Tất cả các hình thái trên là cơ sở để hình thành ấu trùng bánh xe (7h-10h). Ấu
trùng bánh xe sống trôi nổi và trải qua các giai đoạn biến thái thành ấu trùng diện
bàn (14h-16h), ấu trùng chữ D (18h-20h), ấu trùng sơ kỳ, ấu trùng sơ kỳ đỉnh vỏ, ấu
trùng trung kỳ, ấu trùng hậu kỳ (có xu hướng sống đáy), ấu trùng bò lê (10-12
ngày), ấu trùng bám (12-14 ngày).

A

C

B

F

G

H

E

I

N

M

L

D


K

O

T
Q
Hình 1.3: Qúa trình phát triển phơi và ấu trùng của hầu C. rivularis
P

A: Trứng mới thụ tinh; B, C: Cực thể thứ nhất và cực thể thứ hai; D, E, F: Phân cắt lần
thứ nhất và sự thò thụt của các cực điệp; G, H: Phân cắt lần thứ hai; I: Phôi tang; K: Phôi
nang; M: Phôi vị; L: Ấu trùng bánh xe; N: Ấu trùng đĩa bơi; O: Ấu trùng nề thẳng; P:
Ấu trùng sắp bám chân đã xuất hiện; Q: Hầu mới bám; T: Hầu đã bám vài ngày.

15


 Các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển phơi và ấu trùng:
- Nhiệt độ: nhiệt độ có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát sinh của hầu. Nếu
nhiệt độ lớn hơn 350C hay nhỏ hơn 150C thì phơi sẽ bị dị hình và khơng phát triển
được. Khoảng nhiệt độ thích hợp là 250C – 280C. Các loại hầu khác nhau thì chịu
ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển phôi và ấu trùng cũng khác nhau như hầu
ống O. gigas thích hợp với nhiệt độ 230C – 260C, nếu thấp hơn 150C hay cao hơn
300C thì số lượng phơi dị hình rất lớn và tốc độ phát triển chậm. Cịn hầu Ấn Độ O.
cucullata thích hợp với nhiệt độ 27.50C – 29.50C…
- Độ mặn: độ mặn thích hợp cho sự phát triển của phơi và ấu trùng hầu tương
tự như độ mặn của nơi hầu bố, mẹ sinh sống. Các lồi hầu khác nhau thì thích nghi
với các độ mặn khác nhau. Hầu cửa sơng C. rivularis có độ mặn thích hợp là 10 –
25 ppt, cịn ở độ mặn thấp hơn 5 ppt thì trứng bị trương nước hay lớn hơn 25 ppt thì

trứng bị mất nước dẫn đến ấu trùng sẽ bị dị hình, khơng phát triển được.
- Muối vơ cơ: một số loại muối vơ cơ có trong nước như: KCl, CaCl2,
MgCl2… nếu thiếu có thể làm cho tỷ lệ thụ tinh giảm thấp đến 20 - 30%, ngược lại
nếu thừa thì sẽ làm cho tỷ lệ thụ tinh của trứng giảm thấp hơn nữa.
V. Sinh trưởng
Hầu là loài động vật thân mền chỉ sinh trưởng trong một giai đoạn nhất định
khi cịn non, sau khi đã trưởng thành rồi thì hầu như khơng lớn lên được nữa. Trong
năn đầu tiên thì hầu sinh trưởng nhanh về kích thước, năm thứ 2 và 3 thì sinh trưởng
nhanh về thân mềm. Từ năm 4 trở đi thì tốc độ sinh trưởng giảm.
Sự sinh trưởng của hầu phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh do đó nó thay đổi
theo từng mùa trong năm. Hầu cửa sơng C. rivularis có q trình sinh trưởng chia
làm 4 mùa rõ rệt. Thời gian nghỉ ngơi là vào mùa đông khi thời tiết giá lạnh, vỏ của
hầu không phát triển. Thời gian sinh trưởng chính vào những tháng mùa xuân ấm
áp, thức ăn đầy đủ, hầu lớn rất nhanh. Vào mùa sinh sản hầu sinh trưởng kém vì mất
nhiều năng lượng cho q trình sinh sản. Sau đó là thời gian hầu bắt mồi mạnh để
tích trữ năng lượng và lúc này hầu lớn rất nhanh.
VI. Một số yếu tố vô sinh và hữu sinh ảnh hưởng đến hầu
1. Các yếu tố vô sinh

16


- Độ mặn: mỗi lồi hầu đều có một phạm vi thích ứng nhất định đối với độ
mặn, vượt quá phạm vi này chúng đều không sống được. Sự thay đổi độ mặn sẽ làm
cho áp suất thẩm thấu trong và ngoài cơ thể hầu bị mất cân bằng. Nếu độ mặn hạ
xuống cịn 3 ppt thì cơ thể hầu sẽ bị trương nước, sinh trưởng kém. Tình trạng này
kéo dài hay độ mặn tiếp tục bị hạ xuống chỉ cịn 1 – 2 ppt thì hầu sẽ bị chết.
Ngược lại nếu độ mặn quá cao cũng sẽ ảnh hưởng đến đời sống của hầu,
nhưng trong thực tế trường hợp này ít xảy ra và tác hại khơng lớn lắm như trường
hợp độ mặn bị giảm thấp do tác dụng của nước ngọt trong mùa mưa lũ.

- Nước thải công nghiệp: khu vực ni hầu phải đảm bảo khơng có nguồn
nước thải cơng nghiệp chảy vào, vì trong đó có rất nhiều hố chất có hại cho sinh
trưởng và phát triển của hầu.
- Bão lụt: bão lụt sẽ làm độ mặn và pH giảm ảnh hưởng trực tiếp đến hầu.
Ngoài ra nó cịn làm cho độ trong của vùng ni giảm làm cho hầu bị vùi lấp không
lọc được thức ăn, hay gây hư hại cho các thiết bị nuôi…
2. Các yếu tố hữu sinh
- Thực vật phù du (plankton): khi thực vật phù du phát triển quá mạnh thì khi
về đêm sẽ gây hiện tượng thiếu O2, thừa CO2, hay chúng bám vào mang ảnh hưởng
đến quá trình lọc thức ăn của hầu. Một số bọn còn tiết ra chất độc gây hại cho hầu.
- Hiện tượng thủy triều đỏ (red tide): hay còn gọi là hiện tượng nở hoa của nước
do sự tàn lụi hàng loạt của các loài tảo như: Gymodium, Pyrodinium, Noctinuca,
Glinodinium…khi chúng phân hủy sẽ gây sự thiếu hụt O2 nghiêm trọng và sinh ra các
khí độc như: H2S, NH3 và một số chất độc khác ảnh hưởng trực tiếp đến hầu.
- Động vật ăn thịt: các loại ốc ăn thịt như: ốc đỏ Rapana thomasiana, ốc gai
Thais clavigera, ốc ngọc Natica, ốc gai xương Murrin, sao biển Pisarter ochraceus,
cua biển Cylla serrata, cá nhám xanh Carcharias glaucus… các lồi này đều có
răng lưỡi sắc nhọn có thể đục thủng vỏ hầu để ăn phần thịt bên trong.
- Sinh vật bám tranh vật bám: sun Balanus sp, điệp bám Anomya cyteum, đài
tiên trùng Bryozoa, hải tiên Ascidia... chúng cạnh tranh thức ăn, vật bám của ấu
trùng hầu, hay bám chồng lên trên làm cho hầu không lấy được thức ăn và bị chết.

17


- Sinh vật khoan lỗ: Bannia, Martesia, Pholas, Terado… chúng đục thủng vỏ
hầu ở vị trí cơ khép vỏ làm cho vỏ hầu không khép lại được tạo điều kiện để các
động vật khác ăn thịt hầu.
- Sinh vật ký sinh: như Polydora: ký sinh trong xoang cơ thể làm giảm tốc độ
sinh trưởng của hầu. Hay bọn Hexamyta, Mytycola… ký sinh làm cho hầu bị chết.

VII. Kỹ thuật nuôi hầu cửa sông
1. Lấy giống tự nhiên


Bãi lấy giống:

- Vị trí: vùng cửa sơng, eo, vịnh, đầm, phá, nơi nước lưu thơng, giàu dinh
dưỡng, ít sóng gió, nhiều hầu bố mẹ phân bố.
- Điều kiện môi trường:
+ Độ mặn: hầu là lồi rộng muối, nhưng độ mặn thích hợp nhất cho sự sinh
trưởng của chúng là 10 – 25ppt.
+ Nhiệt độ: 20 – 300C.
+ pH: thích hợp cho sinh trưởng của hầu là 7.5 – 8.5.
+ Độ sâu: hầu sống được từ tuyến cao triều tới độ sâu 10m, nhưng tốt nhất nên
chon bãi lấy giống từ tuyến trung triều tới độ sâu 3m, vì ở độ sâu này thời gian ngập
nước nhiều nên hầu phát triển tốt.
+ Độ dốc: độ dốc tốt nhất chọn nơi có độ dốc thoai thoải sẽ dễ ràng thực hiện
các thao tác kỹ thuật.
+ Chất đáy: chất đáy ít ảnh hưởng trực tiếp đến hầu nhưng ảnh hưởng lớn đến
việc thả vật bám. Chất đáy là bùn nhão vật bám dễ bị vùi lấp, hầu bị chết ngạt. Chất
đáy tốt nhất là cát bùn, khi thả vật bám không bị vùi lấp, nước chảy bùn, cát khơng
bị vẩn đục phủ lắng lên hầu.
+ Ngồi ra khu vực bãi lấy giống phải đảm bảo không có nguồn nước thải
cơng nghiệp chảy vào và khơng cản trở giao thơng.
 Mùa vụ lấy giống:
Hầu là lồi sinh sản quanh năm nhưng khơng đều, trong đó có hai mùa đẻ rộ:
- Vụ 1: tháng 4 – 6.
- Vụ 2: tháng 8 – 10.

18



Do đó hoạt động lấy giống phải được tiến hành vào mùa đẻ rộ của hầu khi đó
mật độ bám của con giống sẽ cao, đạt yêu cầu sản xuất. Nhìn chung khi mật độ bám
của hầu giống đạt trên 10 con/cm2 vật bám là đạt yêu cầu lấy giống.
 Phương pháp dự báo lấy giống:
Hoạt động thả vật bám lấy giống hầu là một khâu quan trọng mang tính quyết định
đến thành cơng của việc ni hầu. Vì vậy trước khi thả vật bám lấy giống cần phải có
phương pháp dự báo lấy giống phù hợp để mang lại hiểu quả trong việc lấy giống.
- Theo dõi các yếu tố môi trường như: nhiệt độ nước, độ mặn, tỷ trọng nước cả
tầng mặt và tầng đáy, ngày hai lần vào buổi sáng và buổi chiều.
- Theo dõi sự phát triển của tuyến sinh dục: lựa chon hầu có độ tuổi > 1 năm
rồi tiến hành giải phẫu quan sát tuyến sinh dục. Từ việc xác định được sự phát triển
của tuyến sinh dục ta có thể dự kiến được thời gian sinh sản rộ của hầu, từ đó có kế
hoạch thả vật bám phù hợp.
- Hầu chưa thành thục:
+ Con cái: trứng có hình đa giác, 1 đầu kéo dài tạo thành đi, trứng dính vào
nhau và chưa có nhân.
+ Con đực: tinh trùng có màu đục, dính vào nhau và không vận động.
- Hầu thành thục:
+ Con cái: trứng có hình bầu dục hoặc hình trịn, rời nhau, đa số trứng đã có
nhân rõ ràng.
+ Con đực: tinh trùng màu sáng, bóng, tinh rời và vận động mạnh.
- Theo dõi ấu trùng phù du: sử dụng lưới thu động vật phù du để thu mẫu rồi cố
định bằng formol 5%. Sau đó nhận dạng và đếm số lượng ấu trùng phù du của hầu.
Bảng 1.1: Thời gian và kích thước ấu trùng phù du của hầu C. rivularis
(Theo Haruo Susuki)
Giai đoạn ấu

Kích thước


Thời gian trải

Thời gian thành ấu

trùng

(µm)

qua (ngày)

trùng bám (ngày)

Chữ D
Sơ kỳ
Sơ kỳ đỉnh vỏ
Trung kỳ
Hậu kỳ

<100
101 – 150
151 – 200
201 – 250
>250

<4
4–6
7–9
10 – 11
> 12


10 – 12
9 – 10
7–8
3–4
1–2

19


- Theo dõi ấu trùng bám: mùa vụ sinh sản của hầu cũng trùng với mùa vụ sinh
sản của sun, do đó ta phải theo dõi ấu trùng bám của hầu và sun.
+ Lập dàn rồi thả vật bám để thu ấu trùng bám của hầu và sun. Sau đó đếm số
lượng ấu trùng bám.
+ Phân biệt ấu trùng bám của hầu và sun: ấu trùng hầu có hình tam giác hoặc
hình bầu dục, đỉnh vỏ có hình bầu dục, hơi ngả về phía sau vỏ. Ấu trùng có màu
vàng rơm. Ấu trùng sun có hình chóp cụt, đỉnh vỏ hình tam giác nhọn, nằm giữa vỏ.
Ấu trùng có màu phớt hồng.
 Điều kiện môi trường cho phép thả vật bám lấy giống:
- Nhiệt độ: 20 – 300C.
- Độ măn: 10 – 20 ppt.
- pH: 7.5 – 8.5.
- Ấu trùng hậu kỳ ≥ 200 con/m3.
- Ấu trùng bám hầu ≥ 5 con/vật bám/ngày.
- Ấu trùng bám sun < 10 con /vật bám/ngày.
 Phương pháp lấy giống:
- Lấy giống ở đáy (S):
+ Nguyên tắc: rải vật bám trên nền đáy.
+ Yêu cầu của vật bám: hầu có thể bám trên bất cứ vật rắn nào có trong nước,
do đó khả năng sử dụng vật bám để lấy giống rất rộng rãi. Tuy nhiên vật bám phải

đảm bảo các yêu cầu sau: sạch, khơng có chất độc, khơng có mùi vị lạ, cứng, nháp,
sẵn có, giá rẻ, sử dụng tiện lợi và phù hợp với điều kiện tự nhiên của bãi nuôi. Các
loại vật liệu có thể làm vật bám là: vỏ thân mềm, đá, gạch, ngói, cọc xi măng, gỗ…

Hình 1.4: Vật bám nhiều mặt bằng đất nung sử dụng
lấy giống hầu C. rivularis
o Lấy giống ở bãi cạn:
+ Vị trí: vùng trung triều đến vùng hạ triều.

20


+ Tiến hành: khi nước cạn ta san bãi thành luống, sau đó cắm cọc đánh dấu. Khi
nước lên dùng thuyền chở vật bám rải đều. Khi nước xuống ta tiến hành chỉnh lý xếp lại
các vật bám, xếp 4 – 5 vật bám thành một cụm, khoảng cách giữa hai cụm là 20 – 30 cm.

A
B
Hình 1.5: Thả đá đứng (A) và xếp đá thành khóm (B) để lấy giống
hầu C. rivularis.
- Lấy giống ở bãi sâu:
+ Vị trí: từ hạ triều trở xuống.
+ Tiến hành: dùng thuyền chở vật bám rải đều trên nền đáy.
- Lấy giống lập thể (V):
+ Nguyên tắc: treo vật bám trong nước.
+ Làm dây vật bám: vỏ hầu, ngói… tiến hành đục lỗ, sau đó rửa sạch rồi sâu dây.

Hình 1.6: Các loại dây vật bám dùng lấy giống hầu C. rivularis
+ Lấy giống bằng dàn: sử dụng cọc gỗ, tre để làm giàn treo dây vật bám. Chiều
dài của giàn là 10m, chiều rộng 0.8m. Trên giàn treo dây vật bám cách nhau 20cm,

dây vật bám cách đáy ≥ 50cm. Chiều dài dây vật bám là 1.5m.
+ Lấy giống bằng bè: sử dụng cọc tre và phao nổi làm bè, diện tích 50m2. Bốn
đầu bè sử dụng neo để cố định. Trên bè treo các dây vật bám để lấy giống, khoảng
cách giữa các dây vật bám là 20cm, khi thủy triều rút dây vật bám cách đáy ≥ 50cm.

21


 Ương giống: đối với hai phương pháp lấy giống ở đáy và lấy giống lập thể
thì trong quá trình ương giống phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không để hầu bị vùi lấp.
- Nếu mật độ hầu giống quá dầy thì phải san thưa.
- Ức chế giống: sau khi thả vật bám lấy giống hầu được một tháng, ta phải tiến
hành ức chế giống. Nhằm mục đích :
+ Hạn chế khả năng bắt mồi của hầu, do đó tốc độ sinh trưởng của hầu sẽ
chậm lại, vỏ hầu sẽ dày lên tạo thành giống cứng.
+ Tạo cho hầu quen sống trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt.
+ Tuyển chọn được giống tốt.
Các phương pháp ức chế giống:
+ Ức chế đơn giản: dồn các dây giống lại gần nhau.
+ Ức chế toàn phần: di chuyển dây giống từ vùng hạ triều lên vùng trung triều. Ở
vùng trung triều độ sâu thấp hơn vùng hạ triều do đó sẽ hạn chế được sự bắt mồi của hầu.
+ Ức chế bán phần: treo các dây vật bám cách nhau 5cm ở vùng trung triều.
- Điều kiện môi trường: trong quá trình ương giống chỉ có yếu tố độ mặn là có
ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của hầu, cịn các yếu tố khác ảnh hưởng rất ít. Vào mùa
mưa độ mặn thường giảm thấp (< 5ppt), do đó nó ảnh hưởng đến sinh trưởng của hầu.
Ta phải di chuyển dây giống đến nơi có độ mặn thích hợp cho sinh trưởng của hầu.
- Theo dõi thức ăn và tốc độ sinh trưởng: trong thời gian ương giống ta phải
thường xuyên theo dõi sinh lượng của sinh vật phù du và mùn bã hữu cơ trong thủy
vực. Nếu hàm lượng thức ăn không đầy đủ sinh trưởng của hầu sẽ giảm. Khi đó ta

phải di chuyển hầu đến vùng ni có nguồn thức ăn đầy đủ hơn.
2. Sản xuất giống nhân tạo
 Tuyển chọn hầu bố mẹ: đây là khâu quan trọng quyết định đến thành cơng
của q trình sinh sản nhân tạo. Hầu bố mẹ sử dụng cho sinh sản nhân tạo phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
- Tuổi: ≥ 1.
- Thời gian: trong mùa sinh sản.
- Hầu bố mẹ phải khỏe, sinh trưởng nhanh (có gờ sinh trưởng thưa rõ).

22


- Thành thục sinh dục: con đực có tinh trùng vận động mạnh, con cái có trứng
hình trịn, nhân to, rõ.
 Kích thích sinh sản:
- Bể kích thích sinh sản có thể tích 0.5 – 1m3.
- Tiến hành vệ sinh bể và toàn bộ các dụng cụ.
- Cấp nước biển lọc sạch vào bể có:
+ Độ mặn: 15ppt.
+ Nhiệt độ: 25 – 280C.
+ pH:7.5 – 8.5.
- EDTA: 5 – 10ppm.
- Sục khí.
- Tỷ lệ hầu bố mẹ: 1 đực : 2 cái.
- Kích thích sinh sản: từ nhiệt độ nước 250C ta tăng dần lên 300C, sau một thời
gian ngắn hầu bố mẹ sẽ phóng tinh và đẻ trứng. Sau khi trứng được thụ tinh, ta sẽ
vớt trứng để chuyển sang bể ương.
 Ương ấu trùng:
- Bể ương có thể tích 1 – 1.5m3.
- Vệ sinh bể và dụng cụ.

- Cấp nước biển lọc sạch có:
+ Độ mặn: 15ppt.
+ pH: 7.5 – 8.5.
+ Nhiệt độ: 25 – 280C.
- EDTA: 5 – 10ppm.

Hình 1.7: Bể ấp trứng và ương ấu trùng hầu C. rivularis

- Sục khí đầy đủ.
- Trứng đã thụ tinh được rửa sạch trước khi cho vào bể ương.
- Mật độ ương: 5 – 10 trứng/mL.
- Quản lý và chăm sóc:
+ Cho ăn: khi trong bể ương xuất hiện ấu trùng chữ D ta tiến hành cấp tảo các
loại tảo đơn bào: Nanochloropsis oculata, Isochrysis, Chlorella, Tetraselmis. Khẩu
phần thức ăn có sự phối hợp giữa các loại tảo sẽ cho hiểu quả tốt hơn. Khẩu phần

23


cho ấu trùng chữ D là hỗn hợp của Chatoceros và Isochrysis với mật độ tế bào
tương ứng thích hợp nhất là: 125 TB/µL và 50 TB/µL.
Thời gian: 2 lần/ngày vào buổi sáng: 7 – 8h, buổi chiều: 15 – 16h. Cho ăn dư tảo
sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nuôi. Trong trường hợp mật độ ấu trùng
nuôi cao cần cho ăn làm nhiều lần trong ngày để tránh tình trạng lắng đáy của thức ăn.
+ Sục khí: ở giai đoạn ấu trùng chữ D ta sục khí nhẹ nhưng mạnh hơn khi ấu
trùng đạt kích thước 140µm, tỷ lệ dịng khí phụ thuộc vào hình dạng bể và kích
thước của ấu trùng.
+ Khi xuất hiện ấu trùng bò lê ta phải cấp tảo và vật bám để cho ấu trùng bám.
+ Khi xuất hiện ấu trùng bám ta tiếp tục cấp tảo vào bể ương với mật độ tăng
dần từ 3000 TB/mL lên 10.000 TB/mL.

+ Hàng ngày theo dõi sức khỏe của ấu trùng, các giai đoạn phát triển và chất
lượng nước của bể nuôi.
+ Định kỳ thay nước cho bể ương: 2 ngày/lần, mỗi lần thay 50%. Chú ý nguồn
nước mới thay phải được sử lý bằng tia cực tím và có các yếu tố: nhiệt độ, độ mặn,
pH tương đương với nước trong bể nuôi để tránh gây sốc cho ấu trùng. Tuy nhiên
lượng nước thay phụ thuộc vào: độ bẩn của nước, giai đoạn phát triển và mật độ của
ấu trùng trong bể ương.
- Khi ấu trùng bám đạt kích thước 0.5 – 1cm là đạt kích cỡ con giống để đưa ra
ni thương phẩm.
3. Nuôi thương phẩm (nuôi lớn)
 Bãi nuôi:
- Vị trí: vùng cửa sơng, eo, vịnh, đầm, phá, nơi nước lưu thơng, giàu dinh
dưỡng, ít sóng gió.
- Điều kiện mơi trường:
+ Độ mặn: hầu là loài rộng muối, nhưng độ mặn thích hợp nhất cho sự sinh
trưởng của chúng là 10 – 25ppt, vào mùa mưa độ mặn không xuống quá 5ppt.
+ Nhiệt độ: 20 – 300C.
+ pH: thích hợp cho sinh trưởng của hầu là 7.5 – 8.5.
+ Độ sâu: hầu sống được từ tuyến cao triều tới độ sâu 10m, nhưng tốt nhất nên
chọn bãi nuôi từ tuyến trung triều thấp tới độ sâu 5m, vì ở độ sâu này thời gian ngập
nước nhiều và dễ dàng trong việc quản lý và thu hoạch hầu.

24


+ Độ dốc: độ dốc tốt nhất chọn nơi có độ dốc thoai thoải, diện tích bãi ni sẽ
được mở rộng và rễ ràng thực hiện các thao tác kỹ thuật.
+ Chất đáy: chất đáy ít ảnh hưởng trực tiếp đến hầu nhưng ảnh hưởng lớn đến
việc thả vật bám. Chất đáy là bùn nhão vật bám rễ bị vùi lấp, hầu bị chết ngạt. Chất
đáy tốt nhất là cát bùn, khi thả vật bám không bị vùi lấp, nước chảy bùn, cát khơng

phủ lắng lên hầu.
+ Ngồi ra khu vực bãi ni phải đảm bảo khơng có nguồn nước thải công
nghiệp chảy vào và không cản trở giao thông.
 Phương pháp nuôi:
- Nuôi ở đáy (S):
+ Nguyên tắc: rải vật bám có con giống trên nền đáy.
+ Ni ở bãi cạn: khi nước cạn ta san bãi thành luống, sau đó cắm cọc đánh
dấu. Khi nước lên dùng thuyền chở vật bám có con giống rải đều. Khi nước xuống
ta tiến hành chỉnh lý xếp lại các vật bám, xếp 4 – 5 vật bám thành một cụm, khoảng
cách giữa hai cụm là 20 – 30cm.
+ Nuôi ở bãi sâu: dùng thuyền chở vật bám có con giống rải đều trên nền đáy.
- Nuôi lập thể (V):
+ Nguyên tắc: treo vật bám có con giống trong nước.
+ Làm dây ni: buộc các vật bám có con giống cố định vào dây nuôi, khoảng
cách giữa các vật bám là 15 – 20cm.
+ Nuôi lớn bằng dàn: sử dụng cọc gỗ, tre để làm giàn treo dây ni. Diện tích
10m2. Trên giàn treo dây nuôi cách nhau 30cm, dây nuôi cách đáy ≥ 50cm. Chiều
dài dây nuôi là 2.5 – 3m.
+ Nuôi lớn bằng bè: sử dụng cọc tre và phao nổi làm bè, diện tích 50m2. Bốn
đầu bè sử dụng neo để cố định. Trên bè treo các dây nuôi, khoảng cách giữa các dây
nuôi là 30cm, khi thủy triều rút dây ni cách đáy ≥ 50cm.
Hiện nay cịn có các hình thức ni lớn hầu bằng: dây phao, cắm cọc trên nền
đáy, lồng khung sắt, lồng lưới…

25


×