Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Nghiên cứu, ứng dụng thí điểm lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển và hải đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Văn Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc nhất tới TS. Nguyễn Lê Tuấn, Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo và
PGS.TS Nguyễn Trung Dũng, Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Thủy lợi Hà
Nội là những người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Qua đây, tôi xin được cảm ơn chân thành các thầy cô giáo của Trường Đại
học Thủy lợi, của Khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến
thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập chương trình cao học, cũng như
trong thời gian hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin cảm ơn TS. Lê Xuân Tuấn (Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo),
KS. Đinh Văn Cao (Phịng Tài ngun và Mơi trường Tiền Hải, kiêm Phó giám đốc
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải) là những người có nhiều năm liền
nghiên cứu về hệ sinh thái rừng ngập măn, đã cung cấp cho tôi những tài liệu quý
báu về vùng đất ngập nước ven biển Tiền Hải, Thái Bình; tới người dân các xã ven
biển của huyện Tiền Hải đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực tế


tại địa phương để thực hiện những nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Văn Thịnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .....................................................................................1
2. Mục tiêu của Đề tài .............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .........................................................2
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN ............................................................................................4
1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST ...................................................................4
1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định ..........................4
1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định
phát triển ..................................................................................................................7
1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và ĐNN

ven biển trên thế giới và Việt Nam .......................................................................10
1.4.1. Trên thế giới ............................................................................................10
1.4.2. Tại Việt Nam ...........................................................................................11
Chương 2 ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN..............................................................12
2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN ........................................................................12
2.1.1. Định nghĩa ...............................................................................................12
2.1.2. Phân loại ĐNN ........................................................................................12
2.2. ĐNN ven biển ................................................................................................13
2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển ........................................................................13
2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển .........................................................................13
2.3. Chức năng và giá trị của vùng ĐNN ven biển ...............................................14
2.3.1. Chức năng sinh thái của ĐNN ven biển ..................................................14
2.3.2. Chức năng kinh tế ĐNN ven biển ...........................................................16
2.3.3. Giá trị đa dạng sinh học ..........................................................................16
2.4. Một số HST ĐNN ven biển điển hình ............................................................17
2.4.1 HST cửa sơng ven biển ............................................................................17
2.4.2. HST vùng triều .......................................................................................21
2.4.3. HST RNM ...............................................................................................24
2.4.4. HST thảm cỏ biển....................................................................................26
2.4.5. HST rạn san hô ........................................................................................28
2.5. Hiện trạng và công tác quản lý ĐNN ven biển ..............................................29
Chương 3 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN ......31


iv

3.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển ..............................................................31
3.1.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển .......................................................31
3.1.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển ........34
3.2. Giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ................................................................35

3.3. Lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ...............................................36
3.3.1. Lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển .................................................36
3.3.2. Tổng giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ................................................38
3.4. Phân tích chi phí - lợi ích ...............................................................................41
3.5. Các chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN ven biển ..................................................42
3.6. Các phương pháp lượng giá kinh tế ĐNN ven biển .......................................43
3.6.1. Các phương pháp lượng giá có sử dụng đường cầu ................................44
3.6.2. Các phương pháp lượng giá không sử dụng đường cầu .........................53
3.6.3. Các phương pháp lượng giá được sử dụng cho luận văn ........................58
3.7. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển tại một số nước trên thế giới
...............................................................................................................................59
3.7.1 Đánh giá vùng đầm lầy ven biển ở miền Đông Nam nước Mỹ ...............59
3.7.2. Định giá và bảo tồn RNM ở Indonesia ...................................................64
3.7.3. RNM Costa Rica .....................................................................................67
Chương 4 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐNN VEN BIỂN TIỀN HẢI,
THÁI BÌNH ..............................................................................................................69
4.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội vùng ĐNN ven
biển Tiền Hải, Thái Bình .......................................................................................69
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................69
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................75
4.2. Hàng hóa và dịch vụ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải ......................................76
4.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng và công tác quản lý vùng ĐNN ven biển Tiền
Hải .........................................................................................................................76
Chương 5 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN
BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH .......................................................81
5.1. Phương pháp xác định và lượng giá các giá trị ..............................................81
5.1.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................81
5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo) ........................................................................83
5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................83
5.1.4. Giá trị từ việc làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng .........84

5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................84
5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................86
5.2. Ước tính các giá trị .........................................................................................86
5.2.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................86
5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo) ........................................................................89
5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................90
5.1.4. Giá trị làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng .....................90


v

5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................90
5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................96
3.2.5. Tổng hợp các giá trị kinh tế đã tính tốn ................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100
PHỤ LỤC ................................................................................................................102


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐNN

Đất ngập nước

VVB

Vùng ven biển


HST

Hệ sinh thái

RNM

Rừng ngập mặn

CNM

Cây ngập mặn

TVNM

Thực vật ngập mặn

ĐDSH

Đa dạng sinh học

VQG

Vườn quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

TCM


Phương pháp chi phí du lịch

HPM

Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ

CVM

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

TEV

Tổng giá trị kinh tế


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ TEV .................................................................................................39
Hình 3.2. Phỏng vấn người dân tại xã Nam Phú – Tiền Hải..........................................51
Hình 3.3. Giá trị kinh tế tổng cộng của hệ RNM dưới sự thay đổi của các mối liên
kết mơi trường ...........................................................................................................66
Hình 4.1. Bản đồ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình .....................................70
Hình 4.2. Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, thuộc vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .71

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân loại ĐNN ven biển ...........................................................................14
Bảng 3.1. Đặc trưng cơ bản của các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển .........34
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển ..........35
Bảng 3.3. Các thành phần của tổng giá trị kinh tế và một số phương pháp lượng giá

giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ............................................................................40
Bảng 3.4. Sử dụng giá thị trường của các hàng hóa thay thế để lượng giá giá trị sử
dụng cây Thảo Chỉ ở quận Bushenyi, Uganda ..........................................................54
Bảng 3.5. Các giá trị ĐNN ven biển ở Louisiana, Mỹ .............................................64
(US$/ mẫu Anh, thời giá 1983) .................................................................................64
Nguồn: Costanza và cộng sự (1989). ........................................................................64
Bảng 4.1. Mâu thuẫn và giải pháp giữa một số nhóm có liên quan đến khai thác,
phục hồi, quản lý vùng ĐNN ....................................................................................79
Bảng 5.1. Các giá trị được tiến hành lượng giá và các phương pháp lượng giá
tương ứng ..................................................................................................................81
Bảng 5.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2010 .................................................87
Bảng 5.3. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010 ....................................88
Bảng 5.4. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010 ....................................89
Bảng 5.5. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 1 .........................................91
Bảng5.6. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 2 ..........................................91
Bảng 5.7. Danh mục các dự án đầu tư ......................................................................96
Bảng 5.8. Các giá trị kinh tế của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .............................97


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Vùng ĐNN ven biển và hải đảo, gọi tắt là vùng ĐNN ven biển có vai trị to lớn
đối với mơi trường và cuộc sống của cồng đồng cư dân ven biển. Vùng ĐNN ven
biển thường có các HST có năng suất sinh học cao (HST RNM, HST thảm cỏ biển,
HST rạn san hơ), vừa đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, giảm nhẹ tác động của
bão, lũ cho cộng đồng dân cư ven biển, vừa có chức năng làm sạch môi trường, cân
bằng sinh thái. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng tại các
VVB, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế biển, cùng với việc quản lý lỏng

lẻo hoặc chưa quan tâm bảo vệ đúng mức của một số địa phương nên nhiều vùng
ĐNN ven biển đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt, việc chặt phá RNM
để lấy diện tích ni tơm, cá. Do vậy, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu, ứng dụng
thí điểm lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo” là rất cần thiết.
Nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn là phải bảo tồn và khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên vùng ĐNN ven biển, vốn đã được đồng thuận và tự nguyện
thực hiện tại nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam. Đặc biệt, trong xu thế hội
nhập và tồn cầu hóa vấn đề kinh tế hóa ngành tài ngun mơi trường là một thực tế
khách quan, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để quản lý nhà nước tốt hơn về tài
nguyên và mơi trường. Kinh tế hóa ngành tài ngun mơi trường thúc đẩy việc đổi
mới công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường theo hướng thị trường hố
các nguồn tài nguyên, chủ động vận dụng các quy luật khách quan, khả năng tự điều
tiết của kinh tế thị trường, tăng cường áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế trong
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực tư duy, nghiên cứu và
phân tích kinh tế trong ngành tài ngun và mơi trường, đáp ứng tốt mục tiêu phát
triển nhanh và bền vững của đất nước. Bởi vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn
và đề xuất phương pháp lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo cịn
là một nội dung quan trọng trong kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
Vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình, có nhiều HST quan trọng
như HST RNM, HST cửa sông, HST bãi bỗi, HST bãi triều, song nguồn tài nguyên
biển quý giá của vùng ĐNN này, đặc biệt là Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải thuộc


2

vùng ĐNN, đang đối mặt với nhiều thách thức. Chính vì thế, vùng ĐNN ven biển
này được lựa chọn để tiến hành lượng giá thí điểm.
2. Mục tiêu của Đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn lượng giá giá trị kinh
tế vùng ĐNN ven biển và áp dụng phương pháp lượng giá giá trị kinh tế cho vùng

ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là về giá trị kinh tế của một vùng ĐNN
ven biển.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái
Bình. Về mặt khoa học, tiến hành nghiên cứu, tính toán cụ thể một số giá trị của
vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, bao gồm: giá trị thuỷ sản, giá trị lâm sản ngồi gỗ,
giá trị phịng hộ, giá trị lựa chọn, giá trị để lại, giá trị tồn tại và từ đó đề ra cách thức
khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển theo hướng bền vững dựa trên quan điểm
kinh tế học môi trường.
Về phạm vi thời gian, đề tài tiến hành lượng giá giá trị kinh tế của vùng ĐNN
ven biển Tiền Hải, Thái Bình với các tài liệu, số liệu cập nhật đến năm 2010. Cụ thể
các số liệu được thu thập, điều tra từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7 năm 2010. Ngồi
ra, cịn nhiều số liệu khác được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, như từ
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Tiền Hải và một số nghiên cứu trước đó.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính, sau đây:
- Các phương pháp lượng giá trực tiếp, gián tiếp sử dụng trong kinh tế tài
nguyên thiên nhiên;
- Phương pháp kế thừa (tổng hợp, phân tích các nghiên cứu thực hiện trước
đây, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có);
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn, gửi phiếu điều tra;
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, dữ liệu.


3

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn có bố cục gồm 5 chương,
cụ thể:

Chương 1 đề cập đến vai trò của lượng giá kinh tế HST và vai trò của lượng
giá kinh tế trong việc ra quyết định, phân tích thực trạng tài nguyên ĐNN bị đánh
giá thấp trong các quyết định phát triển để từ đó lý giải các yêu cầu phải lượng giá
giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển. Ngồi ra, chương này cịn tổng quan các nghiên
cứu về lượng giá giá trị kinh tế ĐNN nói chung và ĐNN ven biển nói riêng trên thế
giới và tại Việt Nam.
Chương 2 giới thiệu tổng quan những khái niệm, kiến thức cơ bản về ĐNN nói
chung và ĐNN ven biển nói riêng, các chức năng của ĐNN ven biển và đó hình
thành nên các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển. Việc phân loại ĐNN ven
biển sẽ là cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển phục vụ cho lượng giá giá trị
kinh tế cũng được trình bày trong chương này.
Chương 3 trình bày khái niệm cơ bản về hàng hóa và dịch vụ nói chung và
những đặc trưng cơ bản của hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển. Phân tích những loại
giá trị tính được thành tiền và khơng tính được thành tiền, tổng giá trị kinh tế vùng
ĐNN ven biển, những kiến thức cơ bản về phân tích chi phí lợi ích trong lượng giá
những giá trị kinh tế cụ thể của vùng ĐNN ven biển. Chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN
ven biển cũng được phân tích trong chương này nhằm đưa ra các giải pháp mới
trong những trường hợp chưa có điều kiện thực hiện lượng giá kinh tế hoặc không
thể lượng giá được. Chương này cũng đi sâu phân tích các phương pháp cụ thể
trong lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế
ĐNN tại một số nước trên thế giới cũng được trình bày trong chương này.
Chương 4 trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng khai thác, sử
dụng vùng ĐNN ven biển Tiền Hải để từ đó xác định ra các loại hàng hóa, dịch vụ
của vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải.
Chương 5, chương này trình bày quá trình thực hiện và các kết quả việc lượng
giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển Tiền Hải.


4


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST
Lượng giá trị kinh tế mang lại những lợi ích cả về lý luận và thực tiễn. Chẳng
hạn, trong các dự án đánh giá tác động môi trường, nghiên cứu lượng giá thành tiền
những tác động môi trường của một dự án phát triển lên HST cũng như cải thiện
chất lượng môi trường của các dự án bảo vệ môi trường sẽ giúp các nhà quản lý,
cán bộ lãnh đạo tránh được những sai sót khơng đáng có khi quyết định những vấn
đề môi trường (Constanza, Farber, Maxwell, 1989). Thông thường, các nhà quản lý
phải đối mặt với những nhu cầu từ cơng chúng, cơng luận, phải tìm ra những luận
cứ có tính thuyết phục khi đưa ra những chính sách môi trường. Hiện nay, các
phương pháp nghiên cứu lượng giá kinh tế thường xuyên được cải tiến, đổi mới
nhằm cung cấp cả về cơ sở lý luận và thực tiễn đóng góp vào việc quản lý bền vững
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Lượng giá kinh tế HST là một nhiệm vụ hết sức phức tạp nhưng rất cần thực
hiện, đặc biệt trong bối cảnh cơ quan quản lý các cấp từ trung ương tới địa phương rất
khó khăn khi đưa ra các quyết định lựa chọn những giải pháp giữa bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế. Việc lượng giá môi trường hay HST sẽ rất hữu ích nếu nó được sử
dụng như một cơng cụ góp phần xác định những ưu tiên, chính sách và hành động môi
trường đối với các dự án bảo tồn HST với các giá trị chức năng của chúng.
Lượng giá HST có thể giúp cho các nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên đo được
những chi phí đối với xã hội về những lợi ích kinh tế bị mất trong quá trình khai thác,
sử dụng tài nguyên. Những chi phí xã hội có thể được sử dụng để xác định giá trị của
hành động làm giảm thiểu hoặc loại bỏ tác động tới mơi trường. Ví dụ trong trường
hợp bãi biển q đơng, lợi ích xã hội có thể được tăng lên khi giảm bớt số khách hoặc
mở rộng khu du lịch. Chi phí để giảm bớt sự khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản ven
biển lại chính là lợi ích của nghề cá bền vững VVB (Pearce, Markandya, 1989).
1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định
Trong thực tế, khi đã nhận thức một cách rõ ràng rằng nguồn tài nguyên đóng
vai trị hết sức quan trọng, song điều này cũng chưa đủ để chúng ta đảm bảo việc sử

dụng chúng một cách khôn ngoan. Nhiều nguồn tài nguyên môi trường có tính phức
hợp, đa chức năng và việc vơ số hàng hoá và dịch vụ do các nguồn tài nguyên này


5

cung cấp tác động tới phúc lợi của nhân loại như thế nào dường đã không được hiểu
hết một cách đầy đủ và rõ ràng. Trong một vài trường hợp, việc làm cạn kiệt hoặc
phá hủy các nguồn tài nguyên mơi trường có thể là đáng được đánh đổi trong trong
phát triển; trong trường hợp khác, cần “nắm giữ”, hạn chế khai thác hoặc khai thức,
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên này. Việc lượng giá giá trị kinh tế cung cấp
cho chúng ta một công cụ để hỗ trợ cho các quyết định khó khăn liên quan đến tính
hai mặt của vấn đề này.
Việc mất các nguồn tài nguyên môi trường là một vấn đề kinh tế bởi vì các giá
trị quan trọng bị mất đi, một vài trường hợp có lẽ là khơng thể đảo ngược được,
trong khi nguồn tài nguyên này bị suy thoái hay biến mất. Mỗi một sự lựa chọn
hoặc phương án cho nguồn tài ngun mơi trường - bỏ mặc nó trong hiện trạng tự
nhiên để nó bị suy thối hoặc chuyển nó sang mục đích khác - quan hệ mật thiết với
giá trị được và mất. Việc quyết định theo đuổi mục đích sử dụng nào đối với một
nguồn tài ngun mơi trường đã cho và cuối cùng liệu tốc độ mất tài ngun hiện
nay có “q đáng” hay khơng, chỉ có thể được đưa ra nếu vấn đề được và mất được
phân tích và đánh giá một cách đúng đắn. Điều này đòi hỏi tất cả các giá trị đang
thu được hoặc mất đi dưới mỗi phương án sử dụng tài nguyên phải được xem xét
một cách cẩn thận.
Việc bảo tồn hiện trạng tự nhiên một khu vực cần chi phí trực tiếp của việc
bảo tồn để thiết lập một vùng bảo vệ, điều này có nghĩa là trả cơng cho những người
canh gác và giám sát để bảo vệ và duy trì khu vực này và có thể là chi phí để xây
dựng một ‘vùng đệm’ cho cộng đồng địa phương xung quanh. Các phương án phát
triển sẽ bị hy sinh nếu việc bảo tồn được lựa chọn và lợi ích phát triển bị mất đi (do
phương án không được duyệt) sẽ là chi phí liên quan tính thêm cho phương án bảo

tồn. Giá trị này dễ dàng xác định bởi nó thường bao gồm sản phẩm thị trường và
phần thu nhập bên hy sinh (ví dụ, thu nhập của đánh cá và thu nhập của nông
nghiệp để tồn tại, trong trường hợp vùng ĐNN). Vì thế, các chính phủ và các nhà tài
trợ thường xem xét chi phí tổng - chi phí trực tiếp cộng thêm lợi ích phát triển đã bị
mất đi - của việc bảo tồn khi lựa chọn gìn giữ một nguồn tài ngun mơi trường
trong hiện trạng tự nhiên hoặc có quản lý.
Tuy nhiên, một cách tiếp cận tương tự phải được xem xét khi đánh giá các
phương án sử dụng, phát triển nguồn tài ngun mơi trường. Ví dụ, nếu nguồn tài


6

ngun mơi trường được chuyển đổi vào mục đích sử dụng khác, khơng chỉ chi phí
trực tiếp việc chuyển đổi phải tính vào như một phần của chi phí cho phương án
phát triển này mà phải tính cả giá trị mất đi do nguồn tài nguyên đã chuyển đổi này
không thể cung cấp sản phẩm như trước nữa. Điều này có thể bao gồm việc mất đi
các chức năng mơi trường quan trọng và trong trường hợp các hệ tài nguyên phức
hợp như vùng ĐNN là vùng có nhiều nguồn tài nguyên sinh học quan trọng. Đáng
tiếc, nhiều trong số các giá trị này của nguồn tài nguyên môi trường tự nhiên thường
không được mua bán trên thị trường và do vậy, đa số chúng bị bỏ qua khơng tính tới
trong các quyết định phát triển của nhà nước và tư nhân.
Ví dụ, giá trị thị trường của các nguồn tài nguyên môi trường đã được chuyển
đổi thành một số mục đích thương mại có thể khơng phản ánh sự mất lợi ích mơi
trường. Các quyết định phát triển thường thiên về mục đích sử dụng các nguồn tài
ngun mơi trường, do vậy, việc thiếu khả năng đánh giá một cách đầy đủ hơn các
giá trị kinh tế của việc chuyển đổi hoặc suy thối các nguồn tài ngun mơi trường
là một yếu tố cơ bản phía sau việc thiết kế các chính sách phát triển khơng phù hợp.
Kết qủa là có quá nhiều việc chuyển đổi và khai thác q mức các nguồn tài ngun
mơi trường. Vì sự sai sót này là đặc hữu trong các quyết định của nhà nước và tư
nhân liên quan tới việc sử dụng nguồn tài nguyên môi trường - đặc biệt các nguồn

tài nguyên ĐNN - việc đánh giá một cách đầy đủ hơn lợi ích kinh tế thực của các
phương án sử dụng ĐNN khác nhau là điều cần thiết.
Việc đánh giá là một yếu tố trong nỗ lực nhằm cải thiện việc quản lý các
nguồn tài nguyên môi trường như ĐNN. Đồng thời những nhà ra quyết định phải
tính đến nhiều lợi ích cạnh tranh khi quyết định sử dụng ĐNN thế nào là tốt nhất.
Việc lượng giá giá trị kinh tế có thể giúp cung cấp thơng tin cho các nhà quản lý và
ra quyết định nhưng chỉ với điều kiện là nếu các nhà ra quyết định nhận thức được
mục tiêu tổng quát và những hạn chế của việc lượng giá.
Mục tiêu chính của việc lượng giá nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý ĐNN
nói chung là chỉ ra hiệu quả kinh tế tổng quát của việc sử dụng cạnh tranh các
nguồn tài nguyên ĐNN khác nhau. Có nghĩa là, những giả định ngầm là các nguồn
tài nguyên ĐNN phải được phân bổ cho những mục đích sử dụng mang lại cái được
tổng thể hay lợi nhuận tổng thể cho xã hội, được tính bằng sự đánh giá các lợi ích
kinh tế của mỗi phương án sử dụng trừ đi chi phí của chúng. Ai là người thực chất


7

được hưởng lợi và bị thiệt hại từ một việc sử dụng ĐNN nào đó sẽ khơng phải là
một bộ phận của tiêu chuẩn hiệu quả trong quá trình lượng giá.
Việc lượng giá kinh tế cũng không phải là thuốc bách bệnh cho các nhà ra
quyết định khi phải đưa ra có sự lựa chọn khó khăn liên quan tới việc quản lý nguồn
tài nguyên ĐNN. Thường là, các nhà ra quyết định đã có quyết định theo đuổi chiến
lược quản lý ĐNN nào đó dù chuyển đổi hay bảo tồn và đơn giản là mong muốn
lượng giá giá trị kinh tế để khẳng định lại việc lựa chọn này là có hiệu quả hồi tố.
Việc lượng giá kinh tế liên quan tới việc phân bổ các nguồn tài nguyên ĐNN
nhằm cải thiện phúc lợi của nhân dân. Kết quả là các lợi ích mơi trường khác nhau
của ĐNN được đo bằng sự đóng góp của chúng vào việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ có giá trị cho nhân loại. Tuy nhiên, một số thành viên của xã hội có thể
tranh luận rằng các hệ ĐNN nhất định và các nguồn tài nguyên sinh vật mà nó chứa

có thể có giá trị ‘trội hơn’ vượt xa cái mà nó có thể cung cấp bằng việc đáp ứng nhu
cầu hoặc sở thích của nhân loại. Từ những triển vọng này, việc bảo vệ các nguồn tài
nguyên ĐNN là một vấn đề bổn phận đạo đức hơn là tính hiệu quả hoặc thậm chí
phân phối cơng bằng. Có thể có những động cơ khác để quản lý ĐNN bằng phương
thức đặc biệt như các cân nhắc về chính trị. Bởi vậy, các giá trị kinh tế chỉ đại diện
cho một loại đầu vào cho quá trình ra quyết định bên cạnh các sự cân nhắc quan
trọng khác.
1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết
định phát triển
Các nguồn tài nguyên ĐNN thường dễ bị tổn thương bởi các quyết định phân bổ
sai lầm do bản chất các giá trị liên quan tới nó. ĐNN là nguồn tài nguyên đa chức năng
do các tính chất nổi bật của chúng. Nó khơng chỉ cung cấp cho chúng ta một số các
nguồn tài nguyên quan trọng như thủy sản, gỗ củi, động vật hoang dã, mà còn thực hiện
một số lượng lớn các chức năng sinh thái hỗ trợ hoạt động kinh tế. Nhiều trong số các
dịch vụ này là khơng theo thị trường hố vì chúng khơng thể bán và mua được vì những
hỗ trợ mà chúng mang lại cho hoạt động kinh tế không trực tiếp và nhiều khi không nhận
thấy được. Đặc biệt, các vùng ĐNN nhiệt đới, nhiều giá trị sinh thái của ĐNN thường
khơng được thị trường hố và do vậy thường bị bỏ qua trong các quyết định phát triển.
Một số chức năng sinh thái, tài nguyên sinh học và các giá trị tiện nghi do ĐNN
cung cấp có chất lượng mà các nhà kinh tế gọi là hàng hố cơng cộng, do vậy hầu như là


8

khơng thể thương mại hố dịch vụ, thậm chí nếu chúng ta mong muốn. Ví dụ, dễ nhận
thấy tất cả mọi các cá nhân đều có thể thụ hưởng lợi ích từ dịch vụ điều hòa khí hậu của
vùng ĐNN và khơng một cá nhân nào có thể bị loại trừ ra khỏi dịch vụ này. Chính do
vậy, mà việc việc thu phí trả cho dịch vụ đó cực kỳ khó khăn bởi vì dù bạn có trả hay
khơng, thì bạn vẫn có thể hưởng lợi ích này. Trong trường hợp như vậy, các dịch vụ của
ĐNN có khả năng bị đánh giá thấp.

Có một số khó khăn xuất hiện từ chất lượng hàng hố cơng cộng của các giá trị
ĐNN có thể là khơng quan trọng nếu tất cả các lợi ích của ĐNN có thể được hốn đổi
một cách đồng thời, khơng có bất kỳ sự mâu thuẫn nào giữa các mục đích sử dụng khác
nhau. Kết hợp tất cả các giá trị sử dụng lại cùng nhau trong một tình huống đa sử dụng tự
do chấp nhận sẽ dẫn tới sự nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn một vùng
ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc bán tự nhiên. Tuy nhiên, giữa nhiều cách sử dụng
ĐNN, có những mâu thuẫn hay những sự thay đổi cố hữu, thậm chí cả khi ĐNN được
duy trì trong một tình trạng ít nhiều vẫn là tự nhiên (Turner, 1991). Chẳng hạn, việc quản
lý ĐNN để giải trí hoặc đánh cá thương mại là không thể được khi cùng một lúc sử dụng
để xử lý nước thải. Thậm chí nếu ngay cả trong trường hợp xử lý nước thải có giá trị hơn
thì các tính chất hàng hố cơng cộng và phi thị trường của chúng cũng có nghĩa là các giá
trị của chúng không chắc chắn được phản ánh một cách tự động trong các quyết định
mang tính thị trường. Nếu chính sách nhà nước cho phép các cá nhân hưởng ứng với các
tín hiệu thị trường để xác định phân bổ sử dụng ĐNN - gọi là giải pháp ‘thị trường tự do’
- thì khơng chắc ĐNN sẽ bị sử dụng để xử lý nước thải. Vì vậy, kết quả là việc “đánh giá
thấp” một dịch vụ sinh thái cơ bản một lần nữa có thể dẫn tới việc sử dụng ĐNN khơng
thích hợp.
ĐNN và tài nguyên của chúng cũng có thể bị đánh giá thấp và do vậy bị phân
bố sử dụng sai do chế độ quyền sở hữu chi phối việc tiếp cận và sử dụng ĐNN. Ví
dụ, vùng ĐNN được quan tâm có thể được tiếp cận tự do ở nơi không áp dụng các
quy định và việc sử dụng nguồn tài nguyên này có thể được mở rộng cho tất cả mọi
người và không bị quy định ràng buộc. Đổi lại, các thu xếp phi chính thức theo
truyền thống có thể chi phối việc sử dụng chúng như các nguồn tài nguyên sở hữu
công cộng hoặc cộng đồng. Cuối cùng, việc sở hữu nhà nước hoặc tư nhân có thể
đặc trưng cho cơ sở tài nguyên ĐNN (Bromley, 1989). Mỗi hình thức của quyền sở
hữu có thể được đặc trưng bởi các điều kiện khai thác tài nguyên riêng. Chẳng hạn,


9


các nguồn tài nguyên có thể tiếp cận tự do thường bị khai thác quá đáng, do vậy các
giá trị sử dụng được giám sát có thể là rất thấp. Kết quả là, nếu các nỗ lực nhằm
đánh giá tài nguyên môi trường dựa trên sự quan sát đơn giản về tỉ lệ sử dụng hiện
hành mà không xem xét đến bối cảnh tổ chức, thì có thể dẫn tới việc đánh giá thấp
nguồn tài nguyên này. Điều này có thể đặc biệt quan trọng nếu việc sắp xếp tổ chức
được thay đổi một cách khơng chính thức, khi mà các hệ thống sở hữu công cộng
bản xứ được đánh giá lại sau một giai đoạn đắm chìm, hoặc một sự đổi mới được
yêu cầu như là một yếu tố trong một dự án hoặc chương trình tác động tới mơt vùng
ĐNN và khi đất đai bất thình lình bị tư nhân hoá hoặc quốc hữu hoá.
Việc đánh giá thấp ĐNN có thể là một vấn đề nghiêm trọng khi mà một vùng
ĐNN đang bị đe doạ chuyển đổi hoàn toàn. Như đã được chỉ ra ở các phần trước, sự
phát triển hoặc chuyển đổi ĐNN có khuynh hướng sản sinh ra các sản phẩm thị
trường hoá, trong khi việc duy trì ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc tình trạng
được quản lý thường dẫn đến việc bảo tồn các sản phẩm và dịch vụ phi thị trường .
Sự phân rẽ thường xuất hiện trong phương án phát triển - sự khai khẩn thành đất
nông nghiệp, ao nuôi cá và các cơng trình dân sinh hoặc thương mại - đang được
nhìn nhận rộng rãi là những giá trị sử dụng lớn nhất của ĐNN. Vì những hoạt động
như vậy cũng sinh nguồn thu cho chính phủ nên khơng có gì ngạc nhiên khi các nhà
ra quyết định cũng ủng hộ việc chuyển đổi ĐNN thành việc sủ dụng ‘thương mại’.
Thậm chí ngay ở cả những nơi mà doanh thu khơng phải là mục đích đầu tiên
của việc khai thác và chuyển đổi ĐNN thì canh tác, ni trồng thủy sản, phát triển
các khu bất động sản và các hoạt động chuyển đổi khác nhìn chung được xem là
quan trọng cho phát triển kinh tế và tăng trưởng khu vực. Nó dường như thường có
‘mối quan hệ’ đáng kể với các ngành khác, đặc biệt là chế biến và xây dựng và có
thể cung cấp những cơng việc sau đó được ưa thích ở những vùng có ít phương án
cơng nghiệp khác nhau. Đang có những lý lẽ hồn hảo cho các nhà lập kế hoạch và
ra quyết định ở nhiều nước để hỗ trợ việc chuyển đổi ĐNN để đổi lấy những giá trị
khác của vùng ĐNN khác. Đổi lại, các chức năng sinh thái phi thị trường và các giá
trị để giải trí do ĐNN tự nhiên hay vùng được quản lý đem lại có thể tạo nên một ít
lợi ích phụ trợ và thay vào đó thậm chí có thể thay thế cho các hoạt động tạo cơng

ăn việc làm (như xử lý nước, kiểm soát lũ và chống bão) hoặc đòi hỏi sự đầu tư bổ
sung các nguồn tài nguyên công cộng khan hiếm (như các khu du lịch và đường xá


10

cho mục đích giải trí). Một số vùng ĐNN cũng có thể có các tác động ngoại ứng
tích cực như muỗi mang bệnh sốt rét có thể dễ dàng nhận thấy trong khi các chức
năng hỗ trợ gián tiếp khác lại bị lãng quên.
Tóm lại, việc đánh giá thấp tài nguyên ĐNN và các chức năng của chúng là
nguyên nhân cơ bản tại sao các hệ ĐNN bị phân bố sử dụng sai - thường đối với các
hoạt động chuyển đổi hoặc khai thác có thu nhập và doanh thu trực tiếp. Việc lượng
giá giá trị kinh tế có thể cung cấp cho các nhà ra quyết định thông tin sống cịn về
chi phí và lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau mà có thể khơng
được tính đến trong các quyết định phát triển.
1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và
ĐNN ven biển trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Trong lịch sử nhân loại, thuật ngữ ĐNN gợi cho nhiều người một vùng đầm lầy
đầy rẫy các sinh vật nhầy nhụa, là nơi chứa những mầm bệnh như bệnh sốt rét. Quan
niệm này về ĐNN như là vùng bỏ đi đã dẫn đến việc tiêu nước tích cực và biến đổi
ĐNN để phục vụ nơng nghiệp, ni tơg ni trồng cũng có giá
trị rất đáng kể đối với người dân trong vùng. Giá trị thủy sản ni trồng chính là
tổng lợi ích kinh tế thực hay thặng dư kinh tế và được tính bằng tổng của thặng dư
tiêu dùng và thặng dư sản xuất. Tuy nhiên, trong luận văn này chỉ xét đến thặng dư
sản xuất và được tính theo cơng thức sau:
TS3 = DT – CP
Trong đó:
- TS3: Giá trị thủy sản ni trồng thủy sản (đồng)
- DT: Tổng doanh thu từ nuôi trồng thủy sản (đồng), được tính như sau:

DT = ∑ Sli x Pi
+) Sli: Sản lượng của lồi thủy sản ni trồng thứ i
+) Pi: Giá bán của lồi thủy sản ni trồng thứ i
- CP: Tổng chi phí ni trồng thủy sản (đồng), được tính như sau:


83

DT = ∑CPi Với CPi chi phí ni trồng lồi thủy sản thứ i
5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo)
Trong RNM ngoài giá trị lâm sản như củi gỗ, phải kể đến giá trị thuốc nam từ một
số cây ngập mặn và giá trị mật ong nuôi trong RNM. Tuy nhiên, cây thuốc nam lấy từ
RNM được người dân trực tiếp sử dụng, khơng trở thành hàng hóa nên trong luận văn
không tiến hành lượng giá giá trị này. Giá trị từ mật ong chính là tổng lợi ích kinh tế thực
hay thặng dư kinh tế và được tính bằng tổng của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản
xuất. Trong luận văn này chỉ xét đến thặng dư sản xuất và được tính theo cơng thức sau:
GTmo = DTmo – CPmo
Trong đó:
- GTmo: Giá trị từ mật ong
- DTmo: Tổng doanh thu từ mật ong
DTmo = Slmo x P
+) Slmo: Tổng sản lượng mật ong trong một năm (kg)
+) P: Giá bán của 1 kg mật ong (đồng/kg)
- CPmo: Tổng chi phí cho ni ong
CPmo = CPtb x N
+) CPtb: Chi phí trung bình cho một đàn
+) N: Số lượng đàn ong
5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi)
Cói, một loại cây ngập mặn, cũng được trồng rộng rãi ở các vùng nhiễm mặn, tại
vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, cói được trồng nhiều nhất ở xã Nam Cường. Cói thường

được sử dụng làm nguyên liệu dệt chiếu, làm đồ thủ cơng và một số ít dùng để buộc cua.
Và giá trị từ cói được tính như sau:
GTcoi = Slcói x Pcói
Trong đó:
- GTcoi: Giá trị từ cói (đồng)


84

- Slcoi: Tổng sản lượng cói trong 1 năm (kg)
- Pcoi: Giá bán cói trong năm đó (đồng/kg)
5.1.4. Giá trị từ việc làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng
Nhờ có RNM, đã làm giảm tác động của gió, bão, nước biển dâng đến tài nguyên,
hạ tầng và sinh kế của người dân ven biển . Để lượng giá chúng ta có thể dùng phương
pháp chi phí thiệt hại tránh được, tức là lượng giá trị thông qua giá trị của đê biển, vùng,
đầm nuôi trồng thủy sản, tài sản của người dân không bị thiệt hại do ảnh hưởng của gió,
bão, nước biển dâng. Tuy nhiên, trong thực tế khi xảy ra bão, thiệt hại về tài sản của
người dân VVB Tiền Hải là rất bé nên coi như không xét đến. Và giá trị này được xác
định như sau:
GTbao = X1 + X2
Trong đó:
GTbao: Giá trị làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng
X1: Tổng chi phí xây dựng đê tại vị trí có RNM (đồng)
X2: Giá trị thủy sản bị mất khi không có RNM (đồng)
5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại
Các giá trị lựa chọn và giá trị để lại thường rất khó để lượng giá được thành tiền và
để lượng giá chúng người ta thường sử dụng phương pháp lượng giá ngẫu nhiên. Do có
cùng phương pháp lượng giá nên chúng được tiền hành đồng thời.
5.1.5.1. Giá trị lựa chọn
Phương pháp lượng giá ngẫu nhiên (CVM) được sử dụng để xác định mức sẵn

lòng chi trả (WTP) trung bình cho mục đích bảo tồn các HST ĐNN ven biển Tiền Hải
nhằm duy trì và phát triển chúng, phục vụ cho nhu cầu sử dụng hiện tại.
5.1.5.2. Giá trị để lại
Phương pháp lượng giá ngẫu nhiên (CVM), nhằm ước tính được giá trị mà các cá
nhẫn sẵn lịng chi trả để bảo tồn các HST ĐNN ven biển cho sử dụng sau này của con
cháu họ.
5.1.5.3. Các bước lượng giá
Để lượng giá giá trị lựa chọn và giá trị để lại của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải,
nghiên cứu đã xây dựng thị trường giả định cho mức sẵn lòng chấp nhận về việc bảo tồn


85

các HST ĐNN ven biển. Hai kịch bản giả định mà nghiên cứu đưa ra là có hai quỹ.
Trong đó quỹ 1 được dùng cho bảo tồn, khôi phục và phát triển các HST ĐNN ven biển,
nhằm duy trì chúng phục vụ cho nhu cầu sử dụng hiện tại của người dân VVB Tiền Hải
và quỹ 2 được dùng cho bảo tồn, khôi phục và phát triển các HST ĐNN ven biển, nhằm
duy trì chúng phục vụ cho nhu cầu sử dụng của thế hệ tương lai sống tại đó. Và cụ thể
có các bước sau đây:
- Bước 1: Thiết kế bảng phỏng vấn
Phương pháp tiến hành thu thập thông tin được tác giả tiến hành theo phương pháp
hỏi trực tiếp người được hỏi.
Bảng hỏi có kết cấu gồm ba phần như sau:
Thứ nhất: Những thông tin chung liên quan đến đối tượng hỏi như tên, tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, thu nhập bình quân, v.v.. Thường mức sẵn lịng chi trả (WTP) của
họ có ảnh hưởng ít nhiều đến trình độ nhận thức của họ về tầm quan trọng của một tài
sản mơi trường nào đó, hay như mức thu nhập bình qn có liên quan trực tiếp đến số
tiền mà họ sẵn sàng bỏ ra.
Trong bảng hỏi nhất thiết khơng thể thiếu phần này vì đây là cơ sở lý giải cho
những mức sẵn lòng chi trả (WTP) khác nhau của những đối tượng khác nhau.

Thứ hai: Những thông tin về sự hiểu biết của người được phỏng vấn về đối tượng
nghiên cứu (HST ĐNN ven biển).
Thứ ba: Mức sẵn lòng chi trả (WTP) của đối tượng được hỏi. Đối tượng được hỏi
sẽ được cung cấp thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó có thể dễ dàng trả lời
câu hỏi trong bảng phỏng vấn.
Trong phiếu điều tra có đưa ra trước các mức tiền đối với từng quỹ để người dân
lựa chọn sẽ đóng góp mức tiền đóng góp mà họ cho là thích hợp và một vài thơng tin cá
nhân khác đối với người được hỏi (cụ thể xem tại bảng phỏng vấn trong phần phụ lục).
- Bước 2: Tiến hành điều tra phỏng vấn thực địa
Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, bao gồm 3 xã vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên
Tiền Hải là Nam Thịnh, xã Nam Hưng và xã Nam Phú. Ở đây, đã có nhiều dự án tuyên
truyền cho người dân về bảo vệ các HST biển nên sự hiểu biết của người dân chắc chắn
sẽ hơn những xã nằm xa Khu bảo tồn thiên nhiên. Do đó, trong phạm vi của đề tài này,


86

đối tượng của điều tra chỉ gồm các hộ dân của 3 xã nói trên. Thơng tin được thu thập
bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối với từng hộ gia đình, mỗi gia đình sẽ được điều tra
bằng 1 phiếu đại diện.
- Bước 3: Tổng hợp số liệu thu thập được
- Bước 4: Xác định giá trị
+ Đề tài sử dụng phần mềm MFIT3 để hồi quy số liệu thu thập được, từ đó xác
định WTP trung bình.
+ Xác định giá trị
GT = WTP trung bình x Tổng số hộ dân trong vùng
- Bước 5: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới WTP
5.1.6. Giá trị tồn tại
Đây là giá trị rất khó đo lường vì giá trị tồn tại khi lượng giá thường bị ảnh hưởng
bởi tính chủ quan của mỗi cá nhân. Sự đo lường kinh nghiệm thường được xác định dựa

trên sự viện trợ của các tổ chức bảo tồn thiên nhiên trong nước và quốc tế. Các bước để
lượng giá giá trị tồn tại, bao gồm:
- Bước 1: Thu thập số liệu về các dự án đầu tư với mục đích bảo tồn các HST ĐNN
ven biển Tiền Hải trong những năm vừa qua;
- Bước 2: Quy đổi dòng tiền của các dự án về thời điểm tính tốn
- Bước 3: Xác định tổng vốn đầu tư trung bình hàng năm cho vùng ĐNN ven biển
Tiền Hải
5.2. Ước tính các giá trị
5.2.1. Giá trị thủy sản (GTts)
5.1.1.1. Giá trị thủy sản khai thác tại bãi triều, lạch triều trong và ngoài vùng
RNM (TS1)
Theo số liệu do Phịng Tài ngun và Mơi trường Tiền Hải tổng hợp, năm 2010
đánh bắt thơ sơ, có khoảng 350 người đi khai thác thường xuyên, thu nhập trung bình của
một người đánh bắt thô sơ là 70.103 đồng/ngày (1 năm đi đánh bắt được khoảng 230
ngày). Từ đây ta có:
N = 350 người; TNtb = 70.103 x 230 = 16,1.106 (đồng).


87

Vậy giá trị thủy sản khai thác tại các bãi triều, lạch triều trong và ngoài vùng RNM
là: TS1 = 350 x 16,1.106 = 5.635.106 (đồng).
5.1.1.2. Đánh bắt bằng thuyền máy nhỏ dưới 150 CV tại vùng ven bờ và các
vùng cửa sơng (TS2)
Theo số liệu do Phịng Tài ngun và Mơi trường Tiền Hải tổng hợp, năm 2010 có
khoảng 40 tàu thuyền thường xuyên đánh bắt tại vùng ben bờ. Ước tính sản lượng đánh
bắt trung bình khoảng 7.800 tấn/năm tôm, cá các loại. Giải quyết cho 1.250 lao động có
việc làm ổn định với mức lương trung bình 3,5.106 đồng/người/tháng (năm đánh bắt 10
tháng). Từ đây ta có:
N = 1.250 (người); T = 10 tháng; TNtbt = 3,5.106 (đồng)

Vậy đánh bắt bằng thuyền máy nhỏ dưới 150 CV tại vùng ven bờ và các vùng cửa
sông là: TS2 = 1.250 x 10 x 3,5.106 = 43.750.106 (đồng).
5.1.1.3. Giá trị thủy sản ni trồng thủy sản (TS3)
a. Tính tổng doanh thu từ nuôi trồng thủy sản (DT)
Theo số liệu do Phịng Tài ngun và Mơi trường Tiền Hải cung cấp, ta có được
diện tích, năng suất và sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2010 như trong bảng dưới đây:
Bảng 5.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2010
Diện tích (ha)

Năng suất
(Kg/ha)

Sản lượng
(103 Kg)

Ngao

1.600

17.000

27.200

Tơm sú

1.120

20

22,4


Tơm rảo

1.120

30

33,6

Cua

700

7

4,9

Cá Vược

60

5.000

300

Rau câu

850

5.000


1.700

Loại

TỔNG

5.450

29.260,9


88

Bảng 5.3. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010
Sản lượng
(103 Kg)

Giá bán
(103 đ/kg)

Doanh thu
(106 đ)

27.200

20

544.000


Tôm sú

22,4

180

4.032

Tôm rảo

33,6

50

1.680

Cua

4,9

150

735

Cá Vược

300

120


36.000

Rau câu

1.700

5

8.500

Loại
Ngao

TỔNG DOANH THU

594.947

b. Tính tổng chi phí đầu tư cho ni trồng thủy sản
- Chi phí ni ngao
Theo như báo cáo nghiên cứu phân tích lợi ích- chi phí các phương án sử dụng
ĐNN Giao Thuỷ của Dự án thí điểm Quản lý tổng hợp vùng ven bờ tỉnh Nam Định Hoạt
động ni ngao vạng nhìn chung khơng địi hỏi đầu tư ban đầu nhiều. Tuy nhiên, hàng
năm người chủ vây vạng phải chịu các chi phí cải tạo, chi phí mua giống, th lao động
trơng coi cũng như th nhân cơng vào vụ khai thác. Tổng chi phí hàng năm, trung bình
là 84.106 đồng/ha (bao gồm chi phí san bãi, ngao giống, tiền sửa chữa vây, cọc, chòi canh
và thiết bị khác). Do điều kiện và cách nuôi ngao ở Giao Thủy và Tiền Hải gần tương tự
nhau nên ta có thể coi chi phí ni ngao cho tại vùng ĐNN ven biển Tiền Hải cũng là
84.106 đồng/ha.
- Chi phí ni tơm:
Ngày nay, thủy sản ni trồng ở Tiền Hải chủ yếu là nuôi ngao, cá vược và rau câu

cịn tơm, cua ni rất ít và gần như ni tự nhiên nên chi phí ni tơm, cua chủ yếu là chi
phí cho việc mua giống. Theo như điều tra của tác giả chi phí ni tơm sú là 800.000
đồng/ha, tơm rảo là 0,2.106 đồng/ha.
- Chi phí ni cá vược: 18.106 đồng
- Chi phí ni cua và rau câu: theo điều tra của tác giả, một số chủ đầm tơm cịn
mua giống rau câu và cua với chi phí trung bình 106 đồng/ha đối với rau câu và 150.103
đồng/ha đối với cua.


89

Bảng 5.4. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010
Diện tích (ha)

Chi phí trung bình
(103 đ/ha)

Tổng chi phí từng loại
(106 đ /ha)

Ngao

1.600

84.000

134.400

Tơm sú


1.120

800

896

Tơm rảo

1.120

200

224

Cua

700

150

105

Cá Vược

60

18.000

1.080


Rau câu

850

1.000

850

Loại

TỔNG

137.555

c. Tính giá trị thủy sản nuôi trồng
TS3 = DT + CP = 594.947.106 - 137.555.106 = 457.392.106 (đồng)
Vậy giá trị từ nuôi thủy sản là:
TS = TS1 + TS2 + TS3 = 5.635. 106 + 43.750. 106 + 457.392. 106
= 506.777. 106 (đồng)
5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo)
Theo một nghiên cứu gần đây về RNM huyện Tiền Hải, Thái Bình của TS. Lê
Xuân Tuấn, Trung tâm nghiên cứu HST RNM, Trường ĐHSP Hà Nội, mật ong là một
sản phẩm quan trọng từ RNM, chúng hầu hết được bán trực tiếp cho người sử dụng trong
xã, huyện, khách du lịch, cán bộ về nghiên cứu ở địa phương, sinh viên. Mật ong bắt đầu
được thu hoạch từ đầu tháng 5 đến tháng 8 hàng năm (dương lịch). Năng suất trung bình
là 10kg/đàn/năm. Tổng số đàn ong ở 3 xã Đông Minh, Nam Thịnh, Nam Phú vào
khoảng 115 đàn.
- Tổng doanh thu từ mật ong:
DTmo = Slmo x P
Trong đó: Slmo = 10 x 115 = 1.150 kg/năm và giá bán 1kg mật ong năm 2010 là

120.103 đồng. Do đó ta có: DTmo = 1.150 x 120.103 = 138.106 (đồng)
- Tổng chi phí cho ni ong:
CPmo = CPtb x N
Trong đó: Chi phí trung bình cho một đàn là CPtb = 110.103 (đồng/đàn), N = 115


90

Do đó ta có: CPmo = CPtb x N = 120.103 x 115 = 12,65.106 (đồng)
- Giá trị từ mật ong (GTmo):
GTmo = DTmo - CPmo = 138.106 – 12,65.106 = 125,65.106 (đồng).
5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi)
Theo Phịng Tài nguyên và Môi trường, huyện Tiền Hải, năm 2010, diện tích cói
ước khoảng 20ha, xen kẽ trong RNM, khơng có diện tích trồng mới hàng năm. Năng
suất cói đạt khoảng 1 tấn/ha/năm. Giá cói vào khoảng 3.103 đồng/kg, thường được sử
dụng làm nguyên liệu dệt chiếu, làm đồ thủ cơng và một số ít dùng để buộc cua. Và với
giá cói vào khoảng 3.103 đồng/kg thì ta có thể tính được giá trị từ cói là:
GTcoi = Slcói x Pcói = 20 x 103 x 3.103 = 60.106 (đồng).
5.1.4. Giá trị làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng
Tuyến đê biển của huyện Tiền Hải dài 23 km, song diện tích RNM tập trung chủ
yếu ở các xã Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú, Đông Long, Đông Hồng nên theo ước
tính sơ bộ chỉ có khoảng 7 km đê biển là có RNM ở phía trước đê. Hiện chi phí cho một
gói thầu xây dựng đê biển dài 200 m, với cao trình đỉnh đê +5m, tường đỉnh bằng bê
tơng cao 1,2m, mái phía biển được lát cấu kiện bê tơng, phía trong đất liền trồng cỏ
Vectiver là vào khoảng 5.109 đồng. Suy ra ta có: X1 = 7 x 5.109 = 35.109 (đồng).
Thiệt hại lớn nhất khi có bão gió mạnh đổ bộ vào vùng ĐNN ven biển Tiền Hải là
diện tích thủy sản ni trồng của người dân nhưng nhờ có RNM mà thiệt hại đó được
giảm đi đáng kể. Do điều kiện thời gian có hạn nên việc xác định xem có bao nhiêu diện
tích ni trồng thủy sản được RNM che chắn là chưa làm được. Trong nghiên cứu của
luận văn này tác giả giả định rằng chỉ có 20% diện tích thủy sản nuôi trồng được che

chắn bởi RNM. Vậy giá trị thủy sản bị mất khi khơng có RNM là: X2 = 0,2 x
506,707.109 = 101,355.109 (đồng)
Vậy ta có:
GTbao = X1 + X2 = 35.109 + 101,335.109 = 136,335.109 đồng
5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại
Sau khi tổng hợp phiếu điều tra phỏng vấn người dân, trong số những người được
phỏng vấn có 4 % khơng sẵn lịng chi trả cho Quỹ 1 và 6 % không sẵn lịng chi trả cho
Quỹ 2. Tuy nhiên, những người khơng sẵn lịng chi trả khơng có nghĩa là họ khơng nhận


×