Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

2 CHAN DOAN PHAN BIET NMCT CAP DVA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.48 KB, 3 trang )

Nhồi máu cơ tim
1. Trình bày chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim cấp.
2. Trình bày chẩn đoán phân biệt nhồi máu cơ tim cấp.
3. Trình bày điều trị nhồi máu cơ tim cấp không có biến
chứng.
4. Trình bày các biến chứng thờng gặp của nhồi máu cơ tim
cấp.
Định nghĩa:
- NMCT là do sự tắc nghẽn hoàn toàn một hoặc nhiều nhánh
ĐMV để gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim đợc
tới máu bởi nhánh ĐMV đó.
- Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nớc châu Âu.
- Tại Việt nam số bệnh nhân NMCT ngày càng có xu hớng gia
tăng nhanh chóng.
- Tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị NMCT cấp đà làm cho
tỷ lệ tử vong do NMCT cấp trên thế giới hiện nay giảm xuống chỉ
còn khoảng < 7% so với trớc đây là > 30 %.
chẩn đoán phân biệt nhồi máu cơ tim cấp
1.

cơn đau thắt ngực không ổn định
- Giống: có cơn đau thắt ngực điển hình kiểu mạch vành.
- Khác:
Điện tâm đồ: không có sóng Q bệnh lý.
Men tim không tăng.

2.

Viêm màng ngoài tim:
- Triệu chứng cơ năng: tính chất đau ngực:


Đau thờng liên tục và cảm giác rát.
Đau thay đổi theo t thế và nhịp thở.
Thờng đau tăng khi n»m ngưa.
- TriƯu chøng thùc thĨ: cã thĨ nghe thÊy tiếng cọ màng tim.
- Trong viêm màng ngoài tim cũng có thể có ST chênh lên nhng
là chênh lên đồng hớng ở các chuyển đạo trớc tim và không có hình
ảnh soi gơng.
- Men tim: bình thờng hoặc tăng nhẹ.
- Siêu âm có thể giúp ích cho chẩn đoán: thờng có tràn dịch
màng ngoài tim (khoảng trống siêu âm).
3.

Viêm cơ tim cấp:
- Là một chẩn đoán phân biệt khá khó khăn vì các triệu
chứng lâm sàng cũng nh ĐTĐ khá gièng NMCT.
1


- Bệnh sử và khám lâm sàng cho thấy bệnh cảnh nhiễm trùng
(đặc biệt là virus)
- Siêu âm tim có giảm vận động đồng đều giúp thêm chẩn
đoán phân biệt.

4.

Tách thành động mạch chủ:
- Điển hình là đau dữ dội lan phía sau lng.
- Nhiều khi tách thành ĐMC cũng gây ra NMCT khi nó ảnh hởng đến ĐMC lên và gốc ĐMC.
- Nghe tim: mới xuất hiện thổi tâm trơng do HoC,
- Điện tâm đồ và men tim: bình thờng,

- Xquang: Đờng kính ĐMC đột ngột tăng nhanh
- Siêu âm tim có thể thấy hình ảnh tách thành ĐMC nếu ở
ĐMC lên. Siêu âm qua thực quản rất có giá trị chẩn đoán.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hởng từ là
những thăm dò tốt giúp chẩn đoán xác định.
5.

Nhồi máu phổi:
- Thờng đột ngột khó thở, đau ngực, ho ra máu mà không có
phù phổi.
- Nếu tắc ĐMP nhẹ, cấp tính:
Đau ngực nhiều.
Thở nhanh.
Khó thở do đau: không dám thở mạnh, thở nhanh nông.
Ho ra máu: lẫn đờm màu nâu hoặc rỉ sắt.
Nhịp tim nhanh.
- Tắc ĐMP diện rộng, cấp tính: Hội chứng tâm phế cấp +
truỵ mạch, tụt HA:
Khó thở đột ngột.
Nhịp tim nhanh (> 100 ck/phút)
Suy thất (P), truỵ mạch tử vong nhanh chóng.
- Khám phổi:
Gõ đục.
Ran ẩm, RRPN giảm, ran nổ khu trú ở một vùng.
5.1.1.
Cận lâm sàng:
- XQ:
Cơ hoành bên nhồi máu lên cao.
Một vùng mờ hình tam giác hay tròn, bầu dục ở phổi.
Có thể thấy dấu hiệu xẹp phổi.

- XN máu: BC tăng, LDH tăng, Bilirubin gián tiếp tăng và SGOT
bình thờng.
- ĐTĐ: hình ¶nh t©m phÕ cÊp víi S1 Q3 (S s©u ë D1 và Q
sâu ở D3).
- Khí máu: PaO2 giảm, PaCO2 giảm do tăng thông khí.
2


- Siêu âm tim:
Không thấy có rối loạn vận động vùng.
ALĐMP tăng cao.
- Xạ hình phổi: có giá trị nhất, cho biết sơ đồ phân bố
chất đồng vị phóng xạ trong ĐMP, cho biết chính xác vị trí
tắc ĐMP.
- Chụp ĐMP, CTscaner, MRI giúp chẩn đoán xác định.
6.

Các bệnh lý hô hấp, lồng ngực
- Tràn khí màng phổi tự phát.
- Khí thũng trung thất.
- Tràn dịch cấp màng phổi trái.
- Đau dây thần kinh liên sờn Zona lồng ngực.
Chẩn đoán phân biệt dựa vào: biểu hiện lâm sàng, điện tâm
đồ, men tim, siêu âm tim.
7.

Các bệnh cấp cứu bụng
- Thủng dạ dày.
- Cơn đau dạ dày cấp.
- Viêm tuỵ cấp.

- Viêm túi mật.
- Giun chui ống mật...
phân biệt nhất là với NMCT cấp thể sau dới.
Chẩn đoán phân biệt dựa vào: biểu hiện lâm sàng, điện tâm
đồ, men tim, siêu âm tim.

3



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×