Nhồi máu cơ tim
1.
Trình
2.
Trình
3.
Trình
chứng.
4.
Trình
cấp.
bày chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim cấp.
bày chẩn đoán phân biệt nhồi máu cơ tim cấp.
bày điều trị nhồi máu cơ tim cấp không có biến
bày các biến chứng thờng gặp của nhồi máu cơ tim
Định nghĩa:
- NMCT là do sự tắc nghẽn hoàn toàn một hoặc nhiều nhánh
ĐMV để gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim đợc
tới máu bởi nhánh ĐMV đó.
- Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nớc châu Âu.
- Tại Việt nam số bệnh nhân NMCT ngày càng có xu hớng gia
tăng nhanh chóng.
- Tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị NMCT cấp đà làm cho
tỷ lệ tử vong do NMCT cấp trên thế giới hiện nay giảm xuống chỉ
còn khoảng < 7% so với trớc đây là > 30 %.
điều trị nhồi máu cơ tim cấp không có biến chứng
Phác đồ xử trí nhồi máu cơ tim cấp
1
Mục đích điều trị NMCT cấp gồm có 3 khía cạnh:
1. Làm tăng tới máu đến cơ tim (tái tới máu cơ tim).
2. Làm giảm nhu cầu tiêu thụ ô xy của cơ tim.
3. Nhanh chóng nhận biết và điều trị các biến chứng.
1. Điều trị ban đầu
1.1. Đánh giá ban đầu
- Khẩn trơng đánh giá tình trạng bệnh nhân và nên chuyển
ngay đến những cơ sở có thể điều trị tái tới máu.
- Kịp thời đánh giá các biến chứng nguy hiểm để khống chế
(loạn nhịp, suy tim...).
- Bệnh nhân phải đợc vận chuyển bằng xe cứu thơng và có
nhân viên y tế đi cùng.
- Đồng thời thực hiện các biện pháp điều trị ban đầu.
1.2. Các biện pháp chung điều trị ban đầu cho mọi bn là:
1.2.1.
Bệnh nhân phải đợc bất động tại giờng
1.2.2.
Thở ôxy
- Thở oxy với liều 2-4 lít/phút qua đờng mũi vì trong NMCT
cấp thờng kèm theo thiếu ôxy.
- Một số trờng hợp suy hô hấp nặng cần phải đặt nội khí
quản và cho thở máy phù hợp.
1.2.3.
Giảm đau đầy đủ
- Làm giảm sự tăng tiết cathecholamin trong máu và góp phần
làm giảm nhu cầu ôxy cơ tim.
- Morphin Sulphat:
+ Là thuốc đợc lựa chọn hàng đầu.
+ Liều dùng từ 2-4 mg tiêm tĩnh mạch sau đó nhắc lại
sau 5-10 phút nếu bệnh nhân vẫn đau.
+ Chú ý nhịp thở của bệnh nhân và nhịp tim.
+ Nếu gây nhịp chậm có thể cho Atropin 0,5 mg tiêm
TM.
1.2.4.
Nitroglycerin (0,4 mg)
- Ngậm dới lỡi, có thể nhắc lại sau mỗi 5 phút.
- Cần chú ý huyết áp của bệnh nhân:
+ Nếu huyết áp tối đa còn > 90 mmHg là tốt.
+ Tiếp sau đó cần thiết lập ngay đờng truyền TM và
truyền TM Nitroglycerin với tốc độ 10 mcg/phót, cã thĨ
chØnh liỊu theo con sè hut ¸p cđa bƯnh nh©n.
2
+ Nếu bệnh nhân huyết áp tụt thì không thể dùng
Nitroglycerin, khi đó cần áp dụng ngay các biện pháp
vận mạch tốt.
- Lu ý:
+ Nitroglycerin có thể gây nhịp nhanh phản ứng và
không dùng khi có NMCT thất phải.
+ Phải hỏi kỹ tiền sử bệnh nhân có dùng Sildenafil trớc
đó 24 giờ, nếu có thì không nên cho Nitroglycerin.
1.2.5.
Cho ngay thc chèng ngng kÕt tiĨu cÇu
- Aspirin cÇn cho ngay bằng đờng uống dạng hấp thu nhanh
(dạng nhai, bột uống) với liều ban đầu là 325 mg hoặc có thể cho
bằng đờng tiêm tĩnh mạch.
- Nếu bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng đang tiến
triển hoặc dị øng víi aspirin th× cã thĨ thay b»ng Clopidogrel
(Plavix) víi liều ban đầu là 300 mg (4 viên) sau đó 75 mg/ngày.
1.2.6.
Thuốc chống đông
- Heparin tiêm thẳng TM liều 65-70 ®v/kg sau ®ã duy tr×
liỊu 15-18 ®v/kg/giê.
- Dïng Hepairin víi thuốc tiêu huyết khối thì cần cho ngay
5000 đv tiêm TM sau đó truyền tĩnh mạch liều khoảng 1000
đv/giờ (trừ trờng hợp cho Streptokinase thì không cần dùng heparin
phối hợp).
- Khi dùng heparin cần điều chỉnh liều theo thời gian APTT
sao cho thêi gian nµy gÊp 1,5 thêi gian chøng (50-75 giây).
1.2.7.
Thuốc chẹn bêta giao cảm
- Làm giảm tỷ lệ tử vong và giảm diện cơ tim bị nhồi máu
hoại tử.
- Thuốc hay dùng là Metoprolol tiêm TM 5 mg sau đó nhắc lại
mỗi 5 phút cho đến tổng liều là 15 mg, trong khi đó bắt đầu cho
uống 25-50 mg.
- Các thuốc khác có thể dùng là Atenolol, esmolol.
- Chống chỉ định:
+ Suy tim nặng.
+ Nhịp tim chậm < 60 ck/ph.
+ Huyết áp tâm thu < 90 mmHg.
+ Bloc nhĩ thất độ cao.
+ Bệnh mạch ngoại vi nặng.
+ Bệnh phổi tắc nghẽn: COPD, hen phế quản.
- Lợi ích của các thuốc nhóm này sau NMCT là rất rõ. Tuy
nhiên, khi dùng các thuốc này trong giai đoạn cấp của NMCT phải
hết sức thận trọng. Nghiên cứu COMMIT 2 gần đây cho thấy thuốc
chẹn beta giao cảm trong giai đoạn cấp của NMCT có thể làm tăng
tỷ lệ sốc tim.
3
1.2.8.
Thuèc øc chÕ men chuyÓn
- Cã thÓ cho trong 24 giờ đầu đờng uống nếu huyết áp bệnh
nhân không thấp và không có các chống chỉ định khác.
- Thuốc ức chế men chuyển có lợi ích lâu dài và bảo tồn chức
năng thất trái.
1.2.9.
Các thuốc chống loạn nhịp.
- Theo dõi và xử trí kịp thời các rối loạn nhịp là biện pháp
quan trọng.
- Tuy vậy, dùng các thuốc chống loạn nhịp một cách hệ thống
để phòng ngừa loạn nhịp tim cha đợc chứng minh là có lợi ích.
1.2.10. Các thuốc vận mạch (Dobutamine, Dopamine):
- Nói chung là các thuốc này nên tránh dùng trong NMCT cấp
vì làm tăng nhu cầu tiêu thụ ô xy cơ tim.
- Tuy vậy, trong trờng hợp sốc tim thì có chỉ định dùng và
cần theo dõi bằng cathete động mạch phổi (Swan Ganz) nếu có
điều kiện.
1.2.11. Dung dịch Glucose Insulin - Kali (GIK):
- Các nghiên cứu gần đây nhất cho thấy biện pháp này không
mang lại hiệu quả và có thể làm nặng bệnh hơn do tăng nguy cơ
biến chứng đái tháo đờng.
1.2.12. Bóng bơm ngợc dòng động mạch chủ (IABP):
- Đợc chỉ định cho những bệnh nhân có sốc tim.
- IABP làm giảm hậu gánh và giảm nhu cầu ô xy trong khi làm
tăng dòng máu ĐMV thì tâm trơng.
2.
Điều trị tái tới máu
- Mục tiêu quan trọng nhất trong điều trị NMCT cấp là làm tái
tới máu (tái lu thông ĐMV bị tắc) càng sớm càng tốt.
- Mục tiêu của điều trị tái tới máu là:
+ Duy trì đợc dòng máu có hiệu quả đến ĐMV:
. Một cách ổn định
. Có TIMI tốt
+ Bảo đảm cho cơ tim sống đợc.
+ Giảm tỷ lệ chết và nhồi máu lại.
+ Cải thiện tình trạng lâm sàng.
+ Giá thành thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
- Có 3 biện pháp điều trị tái tới máu hiện nay là:
+ Dùng thuốc tiêu huyết khối.
+ Can thiệp (nong, đặt stent) động mạch vành cấp.
+ Mổ làm cầu nối chủ - vành cấp.
- Việc điều trị sớm tái tới máu đà làm giảm mức độ hoại tử cơ
tim, giảm tỷ lệ tử vong và bảo tồn đợc chức năng thất trái.
4
2.1. Lựa chọn phơng pháp điều trị tái tới máu
Việc lựa chọn phơng pháp điều trị tái tới máu ngay cho bệnh
nhân NMCT cấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh:
- Thời gian đến viện.
- Tình trạng bệnh nhân cụ thể.
- Điều kiện trang thiết bị và trình độ của cơ sở y tế..
2.2. Thời điểm điều trị tái tới máu
- Các nghiên cứu đà chứng minh đợc là lợi ích càng lớn nếu
tiến hành đợc tái tới máu càng sớm.
- Thời gian là yếu tố quan trọng trong tiên lợng bệnh cũng nh
chất lợng cuộc sống bệnh nhân sau này vì không chỉ cải thiện tỷ
lệ tử vong mà còn bảo tồn đợc chức năng cơ tim.
- Nói chung là trong vòng 12 giờ đầu thì lợi ích của tái tới máu
vẫn còn. Nếu sau 12 giờ, lợi ích không rõ ràng.
- Khi bệnh nhân vẫn còn tồn tại các triệu chứng thì vẫn có
thể xét điều trị tái tới máu bằng can thiệp ĐMV.
2.3. Thuốc tiêu huyết khối hay can thiệp ĐMV ngay thì đầu:
- Các nghiên cứu hiện nay đà chứng minh và ủng hộ việc
điều trị bằng can thiệp ĐMV ngay thì đầu nếu cơ sở có đủ điều
kiện và kinh nghiệm can thiệp ĐMV cấp cứu.
- Nếu cơ sở không có điều kiện can thiệp ĐMV cấp cứu thì
có thể lựa chọn phơng án thuốc tiêu huyết khối (nếu không có
chống chỉ định) khi ở quá xa trung tâm có can thiệp ĐMV.
- Nếu việc vận chuyển đến nơi can thiệp ĐMV không qua xa
(khoảng dới 3 giờ vận chuyển) thì nên chuyển đến nơi can thiệp
ĐMV.
- Thuốc tiêu huyết khối là biện pháp đơn giản, nhng có nhiều
chống chỉ định và kết quả tái thông ĐMV không cao.
- Những trờng hợp khác nh sốc tim hoặc ở bệnh nhân có tiền
sử mổ cầu nối ĐMV thì thuốc tiêu huyết khối cha chứng minh đợc
hiệu quả.
2.4. Điều trị tái tới máu mạch vành bằng các thuốc tiêu huyết khối:
2.4.1.
Giá trị:
- Là phơng pháp đơn giản và nên đợc lựa chọn ở những nơi
không có điều kiện can thiệp và quá xa trung tâm can thiệp ĐMV.
- Các thử nghiệm lớn đà chứng minh các thuốc này làm giảm
đáng kể tỷ lệ tử vong do NMCT cấp, giải quyết đợc 60 - 90 % các
trờng hợp.
- Nó chính là kỷ nguyên mới thứ hai trong điều trị NMCT cấp
sau sự ra đời của các CCU (đơn vị cấp cứu mạch vành).
2.4.2.
Chỉ định và chống chỉ định:
- Chỉ định thuốc tiêu huyết khối:
+ Càng sớm càng tốt và tốt nhất trong vòng 6 giờ đầu.
5
+ Nếu bệnh nhân đến muộn hơn và trong vòng 12 giờ
mà vẫn còn tồn tại dấu hiệu của hoại tử cơ tim lan rộng
thì vẫn có thể dùng thuốc tiêu huyết khối, tuy nhiên,
kết quả có hạn chế.
- Các thuốc này có một số chống chỉ định tơng đối và tuyệt
đối.
Chống chỉ định tuyệt đối: 14
- Viêm màng ngoài tim cấp.
- Nghi ngờ tách thành động mạch chủ.
- Bệnh màng phổi cấp tính.
- Loét đờng tiêu hoá đang tiến triển.
- Chảy máu đờng tiêu hoá trong 10 ngày.
- TBMN trong vòng 1 năm.
- Tiền sử u nÃo, phình mạch nÃo.
- Đang có bệnh hoặc thủ thuật gây chảy máu nặng.
- Thiếu hụt các yếu tố đông máu (rối loạn).
- Mới bị các chấn thơng nặng.
- Mới phẫu thuật (<10 ngày).
- Các thủ thuật xâm lấn (< 10 ngày).
- Phẫu thuật thần kinh trong vòng 2 tháng.
- Đang có thai.
Chống chỉ định tơng đối: 9
- Huyết áp tối đa > 180 mmHg.
- Huyết áp tối thiểu > 110 mmHg.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
- TBMN > 12 tháng.
- Có håi sinh tim phỉi trong vßng 10 phót.
- Suy thËn hoặc gan nặng.
- Xuất huyết võng mạc do bệnh lý đái tháo đờng.
- Đang dùng chống đông kháng Vitamin K lâu dài.
- Rong kinh rong huyết nặng.
2.4.3.
Các loại thuốc:
Các loại thuốc tiêu huyết khối và liều dùng
Các thuốc đặc hiệu với fibrin
ã Alteplase (rt-PA):
- Tiêm thẳng TM 15 mg
- Sau ®ã trun TM 0,75 mg/kg (cho tíi 50 mg) trong vßng
30 phót.
- TiÕp theo 0,5 mg/kg (cho tíi 35 mg) trun TM trong 60
phót tiÕp.
- LiỊu tèi ®a 100 mg trong 90 phót.
6
ã Reteplase (r-PA):
- Tiêm thẳng TM 10 đơn vị (ĐV) trong 2 phút.
- Sau đó 30 phút lại tiêm nh vậy (10 đơn vị).
ã Tececteplase (TNK):
- Là thuốc thế hệ thứ ba:
+ Có tác dụng khá đặc hiệu với fibrrin.
+ Tăng sự đề kháng với yếu tố PAI-1.
+ Giảm thanh lọc huyết tơng.
+ Thuốc này it gây xuất huyết nội sọ hơn.
- Liếu dùng là từ 30 - 50 mg, tiêm thẳng tĩnh mạch.
Các thuốc không đặc hiệu với fibrin
ã Streptokinase (SK): Truyền TM 1,5 triệu đv trong vòng
60 phút.
ã Anistreplase (APSAC): tiêm thẳng TM 30 đv trong vòng
2 phút.
ã Urokinase (UK): truyền TM 3 triệu đv trong vòng 60
phút.
- Khi dùng các thuốc tiêu huyết khối bắt buộc phải phối hợp với
heparin:
+ Vì các nghiên cứu đà chứng minh là làm giảm nguy cơ
bị tắc lại mạch sau dùng thuốc tiêu huyết khối.
+ Heparin đợc dùng trớc, và sau khi dùng thuốc tiêu huyết
khối 4 giờ thì truyền tiếp Heparin với liều 1000 đv/giờ
trong vòng 48 - 72 giờ tiếp.
+ Riêng đối với Streptokinase thì có thể không cần dùng
Heparin phối hợp vì thuốc này tác động không đặc
hiệu với hệ fibrin và có thể gây chảy máu nhiều nếu
dùng heparin phối hợp.
- Việc dùng phối hợp các thuốc nhãm øc chÕ thơ thĨ GP IIb/IIIa
khi tiªu hut khèi vẫn còn đang bàn cÃi về lợi ích.
2.4.4.
Biến chứng của các thuốc tiêu huyết khối: quan
trọng nhất là chảy máu.
- Chảy máu nội sọ là biến chứng nguy hiểm nhất (gặp ở
khoảng 0,5% đối với Streptokinase và 0,7% đối với tPA).
- Ngoài ra có thể gây chảy máu nhiều bất kể nơi nào.
- Cần theo dõi thời gian aPTT.
- Nếu bị mất máu nhiều phải truyền máu, huyết thanh tơi.
2.5. Can thiệp động mạch vành thì đầu trong giai đoạn cấp cứu
(nong, đặt Stent):
- Mặc dù thuốc tiêu huyết khối là tiến bộ đáng kể, nhng do
nhiều chống chỉ định, hạn chế về khả năng tái thông ĐMV và vẫn
7
còn tồn tại nơi hẹp ĐMV nên lợi ích của phơng pháp này đà đợc cân
nhắc lại khi có sự ra đời của phơng pháp can thiệp ĐMV.
- Các nghiên cøu hiƯn nay ®· chøng minh tÝnh u viƯt cđa phơng pháp can thiệp động mạch vành trong giai đoạn cÊp so víi
thc tiªu hut khèi.
- Tuy nhiªn, nã t thuộc nhiều vào trang thiết bị và kinh
nghiệm của thày thuốc can thiệp.
2.5.1.
Can thiệp ĐMV thì đầu: (primary intervention)
- Tức là can thiệp ngay lập tức khi bệnh nhân đến viện và
cha dùng thuốc tiêu sợi huyết.
- Nên đợc chỉ định cho mọi bệnh nhân NMCT cấp và nên đợc tiến hành càng sớm càng tốt.
- Nh đà phân tích ở trên, nếu ở trung tâm có khả năng can
thiệp ĐMV thì nên chỉ định cho mọi bệnh nhân NMCT cÊp. NÕu:
2.5.2.
Can thiƯp khi dïng thc tiªu hut khèi thÊt bại:
- Tức là sau khi dùng thuốc tiêu huyết khối mà bệnh nhân vẫn
còn đau ngực.
- Lâm sàng không ổn định.
- ST vẫn chênh lên trên ĐTĐ thì có chỉ định can thiệp ĐMV.
2.5.3.
Can thiệp ĐMV có tạo thuận:
- Tức là can thiệp ĐMV một cách hệ thống sau khi cho thuốc
tiêu huyết khối thành công.
- Phơng pháp này hiện nay vẫn đang bàn cÃi và những nghiên
cứu gần nhất cha ủng hộ biện pháp này trở thành thơng quy trong
thực hành.
2.5.4.
Khi can thiệp động mạch vành cần dùng phối hợp với
các thuốc:
- Aspirin:
+ 75 - 325 mg/ngày kéo dài, phối hợp Clopidogrel (Plavix)
75 mg/ngày.
+ Tùy loại stent đợc dùng cho bệnh nhân mà thời gian
kéo dài của thuốc này (Plavix) là bao lâu.
. Đối với stent không bọc thuốc thì nên dùng từ 1 - 2
tháng.
. Stent bọc thuốc cần dùng lâu hơn từ 6 - 12 tháng.
- Các thuốc ức chế thụ thể GP IIb/IIIa (ReoPro,
Aggrastat...):
+ Là những thuốc chống ngng kết tiểu cầu khá triệt để.
+ Khi dùng cùng với can thiệp ĐMV cấp có thể làm giảm
các tỷ lệ tai biến do can thiệp và tỷ lệ tắc mạch sau
can thiệp.
8
+ Tuy nhiên, các thuốc này chỉ cho thấy lợi ích rõ rệt ở
nhóm có nguy cơ cao (đái tháo đờng, nhiều mach
tổn thơng).
- Heparin:
+ Là bắt buộc trong khi can thiệp.
+ Heparin trọng lợng phân tử thấp cha chứng minh đợc
hiệu quả vợt trội so với heparin thờng trong NMCT cấp
có can thiệp ĐMV.
2.6. Mổ làm cầu nối chủ - vành cấp cứu:
- Chỉ định:
+ Bệnh nhân đau ngực tái phát sau dùng tiêu huyết khối
hoặc.
+ Động mạch vành không thích hợp cho can thiệp (tổn
thơng nhiều thân, tổn thơng thân chung, tổn thơng
phức tạp...) hoặc.
+ Can thiệp thất bại, hoặc bệnh nhân có những biến
chứng cơ học,...
- Không nên chỉ định phẫu thuật ở bệnh nhân có NMCT thất
phải vì ảnh hởng đến quá trinh chạy tim phổi nhân tạo.
3. Điều trị tiếp theo:
3.1. Các biện pháp chung:
3.1.1.
Chế độ vận động:
- Với những bệnh nhân trong giai đoạn cấp hoặc cha ổn
định cần bất động tại giờng.
- Tuy nhiên nếu những bệnh nhân đợc điều trị tái tới máu tốt
mà không còn đau ngực thì sau đó 12 giờ có thể cho cử động
nhẹ tại giờng và ngồi dậy nhẹ nhàng tại giờng.
- Sau 24 giờ có thể cho vận động nhẹ nhàng và sau 48 giờ có
thể cho đi bộ nhẹ tại phòng rồi tăng dần mức vận động để trở về
bình thờng.
3.1.2.
Chế độ dinh dỡng:
- Trong giai đoạn cấp (đau nhiều) thì không nên cho ăn mà
nên dinh dỡng bằng đờng truyền tĩnh mạch.
- Khi bệnh nhân đỡ cần chú ý chế độ ăn đủ năng lợng (1200
- 1800 calorie/ngày) ít cholesterol và muối.
- Bệnh nhân NMCT cần tránh táo bón và nên cho thêm các
nhuận tràng.
3.1.3.
An thần:
- Nên tránh thăm hỏi nhiều của ngời nhà trong giai đoạn cấp.
- Nếu bệnh nhân lo lắng quá có thể cho thêm một chút an
thần.
3.2. Các thuốc:
9
- Các thuốc chống ngng kết tiểu cầu (aspirin,
clopidogrel): đặc biƯt quan träng.
+ LiỊu aspirin tõ 75-325 mg/ngµy vµ dïng lâu dài.
+ Clopidogrel dùng khi aspirin có chống chỉ định hoặc
phối hợp khi có can thiệp ĐMV.
- Các thuốc chống đông:
+ Heparin cần thiết khi có dùng thuốc tiêu huyết khối và
khi can thiệp ĐMV.
+ Heparin không nên dùng kéo dài > 5 ngày vì tăng nguy
cơ giảm tiểu cầu máu.
+ Các thuốc kháng vitamin K đờng uống chỉ dùng khi có
kèm theo rung nhĩ hoặc có phình vách thất gây cục
máu đông.
- Các Nitrates: mặc dù không làm giảm tỷ lệ tử vong nhng
chúng cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ, cải thiện triệu chứng
và suy tim nếu có.
- Các thuốc chẹn beta giao cảm: nên tiếp tục kéo dài (nếu
không có các chống chỉ định).
- Các thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC):
+ Nên cho sớm và bắt đầu liều nhỏ (trong vòng 24 giờ
đầu).
+ Chú ý huyết áp của bệnh nhân. Thuốc ƯCMC làm giảm
tỷ lệ tử vong, bảo tồn chức năng thất trái.
+ Nên dùng bắt đầu bằng thuốc có tác dụng ngắn nh
Captopril 6,25 mg trong 24 giờ đầu sau đó đánh giá
tình trạng và điều chỉnh liều hoặc thay các thuốc
ƯCMC khác có thời gian tác dụng kéo dài hơn.
- Các thuốc chẹn kênh calci dạng nhanh hoặc loại nhóm
không DHP có thể làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân NMCT
cấp, do vậy thờng không có chỉ định trong giai đoạn cấp.
- Điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ trong đó chú ý
điều trị tốt:
+ Đái tháo đờng.
+ Rối loạn mỡ máu (nếu có) kèm theo.
4. Phục hồi chức năng sau NMCT.
4.1. Giai đoạn ở tại bệnh viện:
- Đối với những bệnh nhân ổn định cần sớm phục hồi chức
năng bằng cách cho bệnh nhân sớm vận động nhẹ.
- Ngày thứ ba có thể cho bệnh nhân đi lại nhẹ nhàng trong
phòng.
- Trớc khi ra viện cần giáo dục bệnh nhân về:
+ Chế độ tập luyện.
+ Loại bỏ yếu tố nguy cơ.
+ Điều chỉnh chế độ ăn và chế độ thuốc men hàng
ngày cho bệnh nhân.
10
4.2. Giai đoạn ở nhà:
- Bệnh nhân cần đi bộ sớm tối thiểu mỗi ngày 2-3 lần, mỗi
lần 20-30 phút và duy trì nhịp tim không tăng quá 20 nhịp so với
nhịp tim lúc nghỉ.
- Để khẳng định bệnh nhân có thể trở về cuộc sống sinh
hoạt bình thờng, bệnh nhân cần đợc làm nghiệm pháp gắng sức
để đánh giá.
- Việc giáo dục bệnh nhân vẫn đặc biệt quan trọng trong
giai đoạn này về chế độ sinh hoạt và thuốc men.
11