Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.7 KB, 18 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG III</b>
<b>Bài 29</b>
<b>Bệnh mụn cơm</b> <b>Bệnh đậu mùa</b> <b>Bệnh bại liệt</b>
<b>Bệnh Sar</b> <b>Bệnh quai bị</b>
Virut là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích
thước siêu nhỏ (trung bình 10-100nm). Cấu tạo rất
đơn giản chỉ gồm 1 loại axit nuclêic được bao bởi
vỏ prơtêin.
<b>Khái niệm virut:</b>
Vậy virut có
điểm gì?
<b>Đặc điểm virut:</b>
- Kí sinh nội bào bắt buộc.
- Kích thước vơ cùng nhỏ, chỉ quan sát được dưới
kính hiển vi điện tử.
<b>Phân loại:</b>
Để phân loại virut chủ yếu dựa vào axit nuclêic,
cấu trúc vỏ capsit, có hay khơng có vỏ ngồi.
<b>Virut viêm gan B</b> <b><sub>Virut viêm não</sub></b>
Vậy virut được chia
thành mấy loại? Dựa
vào đâu để có thể
phân loại được như
thế?
Virut được chia thành 2 nhóm lớn:
Virut không nằm trong hệ thống 5 lãnh giới vì virut
chưa có cấu tạo tế bào.
Tất cả các virut đều gồm 2 thành phần:
- Lõi axit nucleic ( hệ gen).
Vỏ capsit
là gì?
Vậy cấu tạo
của virut như
thế nào?
- Vỏ prôtêin (capsit) bao bọc bên ngoài để bảo vệ
axit nuclêic.
Phức hợp gồm axit nuclêic và vỏ capsit gọi là
nuclêôcapsit.
Virut trần <sub>Virut có vỏ ngồi</sub>
Axit
nuclêic
Vỏ ngồi
Gai
Capsume
Capsit
Một số virut có thêm vỏ bao bên ngoài vỏ capsit, vỏ
này là lớp lipit kép và prơtêin, trên có các gai
glicoprơtêin làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virut
bám lên bề mặt tế bào vật chủ.
Virut này gọi là virut có vỏ ngồi, virut khơng có vỏ
ngồi là virut trần, virut không nguyên vẹn là virut
khuyết tật.
Em hãy so sánh
cấu tạo của 2
Tại sao chúng ta
khơng thể nhìn
thấy virut bằng
mắt thường?
Khơng thể nhìn thấy virut bằng mắt thường vì virut
rất nhỏ, chưa có cấu tạo tế bào nên còn gọi là hạt
virut hay virion.
Vậy hạt virut
chia thành mấy
loại? Đó là
những loại
nào?
Hạt virut gồm có 3 loại cấu trúc:
- Cấu trúc xoắn.
- Cấu trúc khối.
- Cấu trúc hỗn hợp.
<b>Cấu trúc xoắn:</b>
Capsume sắp xếp theo chiều xoắn của axit nuclêic.
Hình dạng:
- Hình que hay hình sợi: virut khảm thuốc lá, virut
bệnh dại.
- Hình cầu: virut cúm, virut sởi.
Virut khảm
<b>Cấu trúc khối:</b>
Capsume xếp theo hình khối đa diện với 20 mặt
tam giác đều (ví dụ: virut bại liệt, virut mụn cơm)
<b>Cấu trúc hỗn hợp:</b>
Đại diện cho loại cấu trúc này là phagơ T2 (virut
kí sinh ở vi khuẩn nên còn gọi là thể thực khuẩn).
axit nuclêic gắn với đi có cấu trúc xoắn.
Năm 1957, Franken & Conrat đã tiến hành thí
nghiệm trên cây thuốc lá:
Sơ đồ thí nghiệm của Franken & Conrat
Tách lõi ARN ra khỏi prôtêin
của 2 chủng A & B.
Lấy axit nuclêic của chủng
A trộn với prôtêin chủng B
được virut lai.
Nhiễm virut lai vào cây thì
cây bị bệnh.
Phân lập từ lá cây bệnh ta
được chủng A.
<b>ARN</b>
<b>Prôtêin</b>
Tại sao virut
phân lập được là
chủng A mà
khơng là chủng
B?
Em có đồng ý
khi nói virut là
thể vơ sinh?
Có thể nuôi virut
trong môi trường
nhân tạo như nuôi vi
<b>Tính chất</b> <b>Virut</b> <b>Vi khuẩn</b>
<b>Có cấu tạo tế bào</b>
<b>Chỉ chứa AND </b>
<b>hoặc ARN</b>
<b>Chứa cả AND và </b>
<b>ARN</b>
<b>Chứa ribơxơm</b>
<b>Sinh sản độc lập</b> <sub>Khơng</sub>
Khơng
Khơng
Khơng
<b>Khoanh trịn vào câu trả lời đúng nhất:</b>
1. Hai thành phần cơ bản của virut là:
A. AND và ARN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép) và
vỏ capsit.
B. AND hoặc ARN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép)
và vỏ capsit.
2. Điểm nào sau đây khơng phải của virut:
B. Kí sinh nội bào bắt buộc.
3. Gai glicoprơtêin có nhiệm vụ gì?
A. Làm nhiệm vụ kháng thể và giúp vi
khuẩn bám vào tế bào.
B. Làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp vi
khuẩn bám vào tế bào.
- Về nhà học bài.