Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

di sản thế giới (tập 8: châu mỹ (tiếp theo) - tái bản lần thứ hai): phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.83 MB, 197 trang )

Thành phố cổ gần sơng
Supa phía bắc Lima
Các n hà khảo cổ ở truìm g Đ ại học Sanm acos (Peru) vừa khai
quật đuạc m ột th à n h phố cổ đầy bí hiểm gần sơng Supa, p h ía Bắc
th àn h phố Lima. T h àn h phố n ày bao gồm 6 k ’lTi tự th á p cổ, một
lâu đài hình vịng cung và
một kh u h à n h lan g dân
cư. T hành phơ này đuọc
dự đốn là đã xây dim g
cách đây 2627 năm trưóc
cơng ngun, cổ hơn cả
kim tự th á p của Ai Cập.
Ơng R uth Sberdy, ngưịi
đứng đ ầu đoàn k h ảo cổ
học cho biết: toàn bộ cấu
trúc th à n h phố bằng đá,
bùn và th â n cây, nó đirợc
coi n h ư n ề n v ă n m in h
chính thức của châu Mỹ.
Sự p h á t h iện của các nhà
khảo cổ của trư ờng Đ ại
học Yale (Mỹ) về m ột thị
trấ n cổ có tên là Inca ở cao
Cảnh thiên nhiên kỳ thú
nguyên A ndean (Mexico).

177


N him g điều h ết sức đặc biệt là toàn bộ th à n h phố được xây dirng
bằng đá và bùn m à khơng có sự trợ giúp của b ấ t kỳ dụng cụ kim


loại nào như rịng rọc, guom, giáo, xẻng... Q trìn h xây dirng
th à n h phô" cổ này và 6 ngọn th á p diễn ra trong vồng m ột th ế kỷ
trưóc khi ngirịi Ai Cập xây dimg kim tự th á p Giza. T hành phô
kéo dài 190 km từ hoang mạc giáp biển phía Bắc th à n h phơ" Lima
đến gần Thái Bình Dương. Một số đồ v ật của th à n h phô" đuợc
đánh giá là cổ hon những đồ vật có ở th à n h phô" Olmec (Mexico) tuổi đbi 1100 năm - được đánh giá là cổ n h ấ t cháu Mỹ. N hà khảo
cổ học R. P eru tan cho rằng, qua th à n h phơ cổ này, ngirịi Peru
hiểu rõ hon về lịch sử của họ và các nghiên cứu châu Mỹ tự tự
hiểu rõ hon về lịch sử của châu lục m ình hon là nhữ ng tài liệu
của châu Âu nghiên cứu về châu Mỹ. Các ngọn kim tự th á p của
th à n h phô" cao 18m, dài theo m ặ t đất là 150m. Ngoài ra, các nhà
khảo cổ học cũng n h ậ n th ây rằn g các căn phòng, sân tụ họp vừa
m ang tín h tơn giáo vừa th u ậ n tiện cho công việc h à n h chính.
N hiều tba nhà được xây dựng th à n h nhiều tầ n g p h ân theo từng
tần g lớp xã hội vói nhiều khu dân cư ở khác n h au vừa th u ậ n tiện
cho tụ họp tín nguững, vừa th u ậ n tiện cho lao động.
Các nhà khảo cổ cũng tìm ra 32 ống điếu h ú t thuôc bằng
xvtong chim bồ nơng cùng vói nhiều xương chim của lồi chim cá
mồi. Điều này chúng tỏ rằn g cư dân noi đây đã sớm biết dùng
bơng trá i cây do m ình làm ra để đổi lấy cá làm thực phẩm . Tai
vùng '■Jaral, nơi một p h ần th à n h phố bị chôn vùi và h ư hỏng, các
nhà khảo cổ đã p h át hiện ra nhiều ngôi n h à huyền bí và những
chiếc đèn có hốc từ ng tr á t bùn khơ, cạnh đó có những đống lửa
lớn. Ngoài ra trong các khu nhà này có nhiều xưong ngtrịi lạnh
lùng cùng với nhiều pho txiợng độc đáo.

178


Xứ sử eủa chó biển

Peru là m ột trong n h ữ n g xứ sở của loài th ú kỳ lạ - chó biển.
Từ đảo Chincha (cách th ủ đơ Lim a 200 km) tói đảo Pisco, khách
du lịch sẽ có cơ hội chiêm nguỡng chó biển và các loại chim biển
sống trên các đảo hoang ngoài khoi.
Trong khoảng 1 giơ đi canơ lướt sóng trê n m ặ t biển lặ n g xanh
trong, du khách sẽ tậ n m ắ t chứng k iến cuộc sông hoang dã của
cuộc sơng này: b ắ t cá dưói
nưóc, ì ạch bị trê n cát đùa
nghịch hay nghỉ ngoi. Sơng
chung với chó b iể n cịn có
chim bồ nơng, chim cánh cụt
và nhiều loại chim lạ khác.
C ũng tro n g ch u y ến đi
này, du khách còn th ầ y kỳ
tích Candelabro de P aracu s
nổi tiếng th ế giói, đó là m ột
hình vẽ khổng lồ khắc trê n
đá, bên siiờn m ột ngọn núi
mọc sát bơ biển. Ngưịi ta nói
rằ n g p h â n cao n h â t c ủ a
C a n d e la b ro h ư ớ n g v à o
M achu P ic c h u , t i ề n đ ề n
chính của vuong q"c Inca
cổ đại. Có ngi cho rằ n g
Chó biển

179


Candelabro cịn lâu địi hon 10.000 m ét khắc mơ tả 70 n h ân vật

khổng lồ, những loài th ú biển và n h ữ ng h ìn h tuợng khó hiểu
khác ỏ Palpa, Ingenio, Socos, N asca m à nguòi ta cho là đã tồn tại
14 thê kỷ ruõi và đến nay vẫn được coi là m ột điều bí ẩn của nền
văn m inh cổ đại của Peru.

Vùng dặc biệt dòng hải
luu mạnh ở biển Peru
Nước P eru ở Nam Mỹ, có bơ biển dài hơn 2000 km, cịn thềm
lục địa lại rấ t hẹp, bình qn rộng chỉ có 50 km , có noi hẹp n h ấ t
chưa tói 5 km. Cịn ngồi thềm lục địa có vựa rã n h biển chạy dài
dọc theo P eru có độ sâu khoảng 6000 m ét. Chính địa hìn h cấu tạo
như thế, cho nên khơng có điều kiện để hìn h th à n h ngư trưịng
đuọc như các vùng biển New Founland, đảo Hockenđơ và biển
Bắc v.v... Các sinh vật phù du và các loài cá tôm không th ể sinh
sản p h át triển được. Người dân P eru đã h àn g nghìn năm việc
đánh b ắ t cá chỉ đ ạt đưọc vài vạn tấn /n ăm m à thôi. T h ế nhim g từ
năm 1962, cá đánh b ắ t lại tăng đến 6,28 triệ u tâ n , vượt qua N h ật
Bản là nước đứng đầu th ế giói về việc đ án h b ắ t cá biển.
Năm 1970, đã đ ạt tới 12,28 triệu tấ n , lập m ột kỳ tích của
thiên nhiên ban tặ n g cho con ngưòi đưạc hưtmg tà i nguyên đó.
Do đâu m a có hiện tưọng ưu đãi đó? Câu trả lịi về phía nhà
địa chất cho biết dịng hải luu chảy theo chiều th ẳ n g điíĩig là r ấ t
đặc biệt. Dịng niróc từ dưói độ sâu từ 100-400 m ét có dịng chảy

180


th ẳn g đứng lên trên . K hác với dòng chảy trê n m ặ t p h ẳn g ngang
thơng thuong khác. G ần bơ nc tu ong đơi cạn n ên ra xa bơ th ì
độ chảy càng tă n g nh an h . Tốc độ dòng chảy g ần bơ r â t chậm , mỗi

ngày chỉ chảy đuọc vài m ét m à thôi. G iải thích h iệ n tưọng nưóc
chảy ngược lên. Dòng h ải lưu lạ n h ở b iển P eru quá trìn h chảy
men theo bơ biển về hng Bắc, lại gặp gió nam và đơng nam
thổi m ạnh, đẩy nviớc dirói sự tác d ụ n g lệch huóng gió, d ẫn tói
nưóc biển bề m ặ t chảy lệch xa b'ơ. M ột luợng nước luôn ln bổ
sung thay th ế vào đó. C hính vì tác động dbng chảy có h iện tvtọmg
nưóc biển chảy lên, tạo h ìn h th à n h nước chảy ngươc đứng.
Hai dịng nc lạ n h và nóng va chạm n h au , d ẫn tới trộ n lẫn
trung hòa n h iệ t độ tro n g nưóc. T h àn h n h iệ t độ nc khơng lạ n h
mà cũng nóng. D iễn r a h iện tuợng quây trộ n chỉ xảy ra trê n m ặ t
nuóc. Lóp nuóc n ày n h iệ t độ giảm bình q u ân h àn g năm 14-16 độ
c , thâ"p hon qu an h vùng lOOC. Trong rnróc biển từ dưói chảy lên
có chứa nhiều silicat và muối photpho, là nguồn cung cấp dinh
dưỡng phong p h ú cho sinh v ật phù du cá tơm và nhữ ng lồi khác.
Chính th ế ở đây cá, tôm tậ p tru n g nhiều, sinh sả n nh an h . N gư
trưòng P eru rộng lớn, có nơi lên tới 200 h ả i lý. Đặc b iệt cá din
Peru, loại cá này p h á t triể n n h an h , h àm liỉợng protein r ấ t cao. Sô
luợng đ án h b ắ t chiếm 40 %, to àn bộ sả n lượng cá được chê biến
thành bột cá và d ầu cá. Là thiíc ăn gia súc giàu dinh dưững, còn
dầu cá dùng tro n g các n g àn h công nghiệp khác nhau, sản lượng
bột cá của P eru đxíng đ ầu th ê giói và đã x u â t h ẩ u đến 50 quôc gia
v à k h u V\ỊC trê n t h ế g i ó i .

181


Hoa Kỳ
Rùng công viên quốc gia
Mesa Verde
M esa Verde là khu rừ ng cơng viên q"c gia nằm ở phía tây

nam Colorado. Các vách đá ở đây đều lim giữ đông đổ n á t của các
ngôi làng dân Anhđiêng thòi cổ xưa.
Mesa Verde, theo tiếng Tây B an N ha có nghĩa là “chiếc bàn
m au xanh” có
lẽ là noi vùng
n à y có r ấ t
nhiều đổi cây
có đỉnh bằng
p h ă n g
như ng hai
bên sườn đồi
lại là dốc diạng
đứng.
X u â ' t
hiện ban đầu
(vào th ê ' kỷ
th ứ 6 công

Công viên Mesa Verde

182


nguyên) duói dạng n h ữ n g là n g trê n cao nguyên M esa ở Colo­
rado. N hà ở tru y ền thống của ngưòi da đỏ A nasazi từ th ế kỷ th ứ
8 p h át triển duới dạng n h ữ n g làn g hỗn họp, nử a là h a n g tự nhiên,
nửa đuọc xây dựng. P h ầ n được đào dvỉới m ặ t đ ât, gọi là Kivas
đitọc dùng cho các h o ạt động văn hóa văn m inh A nasazi, trong
đó có ngưịi da đị Pueblo, lên đến đỉnh cao giữa th ế kỳ 12 và 13.
Vào cuối thbi kỳ này, các là n g trê n m ặ t đ â t bị bỏ hoang và ngưòi

da dỏ định cư trong n h ữ n g n h à ỏ thơ sơ m ang tín h phồng th ủ
túm tụm lại với n h a u bên suờn hẻm vực. Ngôi làn g lớn n h â t có tói
400 ngi, sơng rả i rác tro n g 200 ngôi nhà. N hiều ngôi n h à có tói
4 gian đưọc xây dựng b ằn g đá hoặc tr á t bùn. Họ dựng “K ivas”
nghĩa là các b'ơ hào h ìn h xốy trơ n ốc để phục vụ cho các nghi lễ
tín nguỡng. N hững ngôi n h à n h ư th ê x u ấ t h iện từ th ê kỷ th ứ 12
sau cơng ngun.

Tìm đưạc dấu vết bộ tộc
àn thịt iigiròi ả Mỹ
Cách dãy núi đầy h ẻm vực, dựng đứng, với th u n g lũ n g nhỏ
ngoằn ngoềo đầy bụi đỏ bay tứ tung. C hính trong các th u n g lũ n g
như vậy ở vùng Cowboy W ash, các n h à khảo cổ học mới đây đã
tìm th ấ y h àn g đống xưong nguòi trê n m ặ t đâ't. Đây không p h ải
là một nghĩa địa và xuong nguời tìm đuợc có đầy đủ d âu vết của
một “bữ a tiệc th ịt người”. Đ iều gây chân động là xuong ngtròi đã
bị đập n á t để lấy tủ y h ay n ấ u làm súp. Có cả vết bị rọc n h ư th ê
“ngưòi đ ầu bếp” đã dùng dao b ằn g đá để xẻ th ịt. T àn tích của 11

183


xác ngưịi đã từ ng sơng vào năm 1150 điiọc q u ậ t lên để khảo
nghiệm. Xuong ông chân và xưong sông đã bị đập n á t để lây tủy.
Có xirong điiợc nấu, có xuơng đirợc nướng trê n liia. Đ iều chắc
chắn là bộ tộc A nasazi đã chuẩn bị bữa ăn th ịt nguôi giông như
họ làm th ịt nai hoặc chó đồng vốn là loại động v ậ t có nhiều tại
vùng này thuở tniức. Đây không phải là p h á t h iện duy nhất.
Trong vài năm gần đây, ngưịi ta đã tìm đuọc 300 bộ xuong ngưịi
trong tìn h trạ n g nham nhở n h ư trên. Có cả xưong cịn dính nhiều

m ẩu th ịt điiợc nuớng trê n lửa và hai đầu lâu trẻ em cũng điỉợc
nướng. Khi quan s á t kỹ các đầu lâu, ngtròi ta th ấ y tấ t cả răn g đã
bị nhổ sạch!
Cách đây 1000 năm , ngưịi Anasazi sơng ở m ột vùng nằm
trên 4 tiểu bang hiện nay là U tah, Colorado, Arizona và New
Mexico. Họ đưọc xem là tổ tiên của 50.000 ngi Pueblo đang
sơng ở phía N am và Tây của một vùng ngày xưa vốn nhộn nhịp

Vết tích cịn lại tại thủ đơ Penblo Bomito

184


hoạt động nông nghiệp của tổ tiên. Lạ lù n g nhâ't la ngi A nasazi
lại sống bằng nghề nơng và tra o đổi h àn g hóa nơng nghiệp. Kiến
trúc các ngôi làn g của họ r ấ t tin h tê thuộc giai đoạn các bộ tộc tiền
Colomb. N ền văn m inh của ngưịi A nasazi có n h iề u h u y ền bí.
Các dấu vết k h ai q u ậ t cho th â y sau này họ có cuộc sơng k h á hỗn
loạn và b â t an, n h ấ t là tro n g n h ữ ng năm chiíng k iến sự suy tà n
và biến m â t của n ền văn m inh này vào k h o ản g n ăm 900 sau
công nguyên. Lúc bây giơ, các làng m ạc lập th à n h m ột hệ thông
kéo dài trên 325 km từ Bắc bang New Mexico. T ại rã n h n ú i này
có 9 làng được xây dim g n h ư nhữ ng ngơi nỉià khổng lồ có 5 tầ n g
kéo dài trê n 12 km . Q u ần th ể h àn g tră m phòng vng viré (có lẽ
nhà ở) và nhiều q u ãn g đuơng rộng lớn đ ể tụ tậ p d ân chúng vào
những dịp quan trọ n g n h ư lễ lạc tôn giáo, ch u ẩn bị chiến tra n h
v.v... Thuở đó ước tín h có vài chục ngàn nguòi A nasazi. Theo các
nhà sử học, ngưòi A nasazi có tổ tiên là các bộ tộc du m ục sống chủ
yếu bằng nghề săn b ắ n và h á i lưọm trê n m ột vùng rộng lớn vào
khoảng 3000 năm trước đây. Sau đó 500 năm , họ b ắ t đ ầu sông

định cư trong các ngôi là n g sống rả i rác. N hư ng p h ải mâ't 14 th ế
kỷ sau, xã hội của họ mới b ắ t đ ầu định h ìn h với lã n h tụ bộ tộc
thưịng là các th ầ y chủ lễ tơn giáo đầy quyền uy.
Cuộc k hai q u ậ t cho th â y rã n h n ú i Chaco có th ể là th ủ đơ của
ngi A nasazi vì tạ i đây x u ấ t h iện n hiều h ầm mộ lớn có tra n g trí
sặc sỡ và n ữ tra n g cho th â y sự khác b iệt rõ rà n g về qui mơ giàu
có. Thủ đơ có tê n Peublo Bonito là m ột cơng trìn h k iến trú c khổng
lồ hình chữ D vói trê n 700 phịng trả i trê n diện tích 12.000 m2.
Theo iróc lượng trước đây th ợ xây dựng p h ải h ạ và kéo h àn g
ngàn khối đá khổng lồ, h à n g triệ u cây cối của rừ n g rậ m xung
quanh trê n đoạn đuờng dài đ ể dựng lên th à n h quách to lón này.
Dân chúng đã bn b án lơng chim sặc sỡ từ Mexico, vỏ hào hến

185


từ bang California và lam ngọc từ bang New Mexico hiện nay.
Điều bí hiểm hệ thơng “xa lộ” nối liền các làng mạc lại vói n h au
khá hồn chỉnh. Đây là chi tiết làm đ au đầu giói nghiên cứu vì
ngi A nasazi đi lại bằng hai chân. Họ khơng bao giơ dùng xe
hay trâ u bị để kéo, tải. Vậy những con đuờng có bề ngang đến 10
m ét này dùng để làm gì. D ấu vết các trạ m canh q u ân sự trên
đuờng cho th ây có th ể đã có nhiều đồn qn di chuyển trên đây
để yểm trợ cho làng mạc xa xôi khi bị kẻ th ù tâ n cơng.
*
*

*

Vì những lý do bí m ật, sau 300 năm p h át triể n phồn thịnh,

người Anasazi bỗng rồi bỏ th ủ đơ và đến năm 1250 th ì họ hồn
tồn bỏ h ẳn làng mạc để di cư vào núi đục khoét sâu vào vách núi
đá vôi để diỊiig nhà
th ư ờ n g T ấ t cao,
chênh vênh và khó
đi đ ế n từ p h ía
ngồi. N g ày n ay
còn n h iê u là n g
n h ư vậy được giữ
gìn n g u y ê n v ẹ n
n h â t ở k h u vực
Mesa Verde (Colo­
rado) và Keet Stuel
(Arizona). V ật liệu
xây d ự n g h a n g
động đá cát huỳnh
v à

đ ấ t b ù n .

N hiều

H ậu d u ệ củ a người A m asaz,

186


cơng trìn h điỉợc ngụy tra n g th ậ t khéo léo tạ i các gò cao h ay vách
đá cheo leo. T ại sao họ ròi bỏ các cán h đồng bắp, đ ậu ve và b ầ u bí
bao la để vào các h an g động th iế u tiệ n nghi, th iế u án h sán g tơi

tăm? Vào năm 1150, có d âu h iệ u cho th ấ y k h í h ậ u th a y đổi tạ i
đây với h ạ n h ạ n kéo dài n h iều n ăm liền. Có lẽ nguời d ân m uốn
lánh vào núi để bảo tồ n thiỊC p h ẩm và nước ng. N hung th ế thì
tại sao chỉ 5-6 năm sau khi vào núi, họ lại ra đi m ột lần n ữ a và
hòa nhập vĩnh viễn vào các bộ tộc k h ác cách xa quê hưong h àn g
trăm cây số? D uòng n h ư có m ột “hiểm họa nào đó” th ậ t kỳ lạ đã
xua đuổi họ phải r a đi. M ột lý do khác là ngxtòi th ổ dân định cư đã
cuôn h ú t theo m ột tơn giáo nào đó các cư d ân của Mexico đến rao
truyền và chính sự tiếp tụ c này đã làm n ảy sin h chuyện ăn th ịt
nguòi. Các n h à nghiên cứu đều n h â t tr í khơng phải do đói kém
mà bộ tộc A nasazi ăn th ịt ngưịi. Có th ể người từ Mexico đến đã
mang tập qn có tín h tơn giáo, gieo rắc tro n g xã hội A nasazi.
Một lý giải khác là tro n g b ầu không k h í chiến tra n h triề n m iên,
việc ăn th ịt ngưòi, n h ấ t là ăn th ịt kẻ th ù , còn là m ột đòn “chiến
tranh tâm lý” đ ể kẻ gây h ậ n sợ h ã i m à chùn bước. M ột sơ n h à
khảo ciru cịn tỏ r a h o ài nghi. Theo họ, n h ữ ng vụ “n â u nuớng
rùng rợn” n h ư trê n chỉ có tín h cách lễ lạc. có th ể đó chính là thi
thể các th ầ y p hù th ủ y h ay kẻ nào địn h làm náo loạn cấu trú c xã
hội, bị người A nasazi gia h ìn h vào xào n ấu , nhim g b ả n th â n họ
thì khơng đụng đến các món h ãi h ù n g này. N hưng n ếu n h ư th ê
thì tại sao lại có d âu vết trẻ em bị xẻ th ịt?
Bí m ậ t v ẫn cịn bao trù m và các cuộc k h ai q u ậ t v ẫn tiếp tục.
Các n hà chuyên môn cho là n ếu có th ê m p h á t h iện về việc người
Anasazi ăn th ịt ngiiịi th ì nền văn m inh A nasazi phải đuợc nghiên
cứu lại và th ổ d ân Pueblo h iện nay p h ải viết lại lịch sử của cha
ông họ!

187



Rùng quốc gia
Yellowstone
Câu chuyện về khu bảo tồn th iên nhiên đ ầu tiên của th ê giới
diễn ra vào năm 1870 tạ i Mỹ. M ột phái đoàn do Quốc hội Mỹ lúc
đó cử đi nghiên cim đ ấ t đai xung quanh hồ Yellowstone thuộc
bang Wgomin đã ngây n g ât tn ió c cảnh đẹp ỏ đó. M ột buổi tối
ngồi quanh lửa trại, họ quyết định kiến nghị với Quô"c hội Mỹ
ban h àn h một quy định của Liên bang để h ạ n chê sự tà n phá do
con nguòi gây ra cho các dãy núi lửa hãy cịn trin h ngun. Lúc
đó họ không bị một động lực khoa học hay một động lirc nguyên

Miệng núi lửa ở vườn quốc gia Yellowstone

188


sinh học nào thúc đẩy m à chỉ e ngại rằ n g h o ạt động chinh phục
miền hoang dã k h ủ n g k hiếp và tà n bạo của con ngưòi sẽ tà n phá
nơi đây, không k ể số d ân da đỏ bị giết, mỗi năm d ân đ ịn h cư mới
đã giết đến 2,5 triệ u con bồ rừng! Công viên quốc gia Yellowstone
đuợc th à n h lập năm 1872, công viên lớn n h ấ t gấp 3 lầ n Phode
Island. Cách đây 2 triệ u năm n ú i Yellowstone p h u n 2500 km 3 trc
trong vài giơ. Viện v ậ t lý P a ris cho biết: “C ứ mỗi 600.000 năm,
núi lủa cực kỳ to lớn này h o ạ t động trở lại. N ếu có p h u n lửa, nhiệt
độ tru n g bình của to àn cầu k h í quyển sẽ tă n g từ 3-50C trong
nhiều năm liền. C húng ta cồn p h ải đề phịng có th ể h o ạ t động trỏ
lại vì các nghiên cihi đo đạc g ần đây cho th ấ y tru n g tâ m của siêu
núi lửa vẫn âm ỉ chấy. Nó sẽ làm biến động lớn k h í h ậ u địa cầu
nếu việc đáng sợ n ày xảy r a ”.
Rừng quốc gia có kho ản g 10.000 suối nirớc nóng và hồ nước

nóng và đặc điểm k h ác n h a u về n h iệ t độ n ằm rả i rác trê n một
diện tích 9000 km2. Lái xe có th ể chạy được đường dài 400 dặm,
cồn đi bộ khoảng 1000 dặm theo đng m ịn trong cơng viên.
N hững động v ậ t ăn th ịt lớn ở Yellowstone cách đây k h á lâu
bị săn bắn, bẫy hoặc đ ầu độc. Chó sói h ầ u n h ư bị diệt chủng, cịr
sư tử th ì hiếm đến nỗi bị nghi ngơ liệu có tồn tạ i đuợc khơng? Lồi
thú hiện cịn có khoảng 16.000 nai rù n g tấm , 600 cừu, 600 b'c
rừng, 1000 nai sù n g tấ m Bắc Mỹ, từ 300-500 g ấu đen và 200 gấu
xám to Bắc Mỹ.
Hồ rộng 139 dặm , vùng niróc hồ buổi sán g có m àu x an h lam,
xung quanh hồ có n ú i bao bọc độ cao 7733 bộ và ln có tu y ế t bac
phủ.
Rừng chiếm 1/5 diện tích, có n h iều loại cây p h ân tá n khắp
noi n h ư cây sơn dầu, gỗ đỏ, bồ đào, sồi, mộc lan m à n h iều n h â t là

189


Những
thác nước

thơng. Chim chóc cũng có nhiều loại n h ư đại bàng, chim ưng, gà
gơ trắng, chuột túi, sóc, chuột, sóc thỏ rừ ng sơng trong tuyết...
Si nưóc chảy T ấ t m ạnh cuôn theo cát đen... K hu di tích này
đưọc đăng ký vào danh mục di sản th ế giới từ năm 1980.
Yellowstone đang bị đe dọa, khơng phải vì các tr ậ n cháy rừng
khủng khiếp m à do don ngiròd khai thác quặng mỏ th á i quá, đến
nỗi giơ đây nó nằm trong sách đỏ của UNESCO.

Công viên qiiốe gia

Evergỉades
Công viên này ở cuối phía Nam Florida, đưọc gọi là “m ột dồng
sơng của bãi cỏ xuôi dồng chảy đẹp m ắt, linh hoạt từ vùng nội địa

190


đến biển cả. “Sự đa dạng hiếm có, đặc biệt của n h ữ n g noi trú ẩn
trong nước, đã làm nó trở th à n h m ột noi tr ú ẩn m ột sơ lượng lớn
chim chóc và lồi bị sát, cũng n h ư noi tr ú ẩ n cho các loài động
đang bị đe dọa nguy hiểm n h ư loài lợn biển.

Powwow - Lễ hội giao
thừa của ngưòi da đỏ
Cùng cộng hư ỏng
niềm vm chung vói m ột
sơ d â n tộ c Đ ông
phirơng hư ớng về Tô’
quô"c th â n y ê u c ủ a
m ình tro n g giờ p h ú t
giao thừ a giữa năm cũ
bước s a n g n ă m m ớ i
ngiròi Indien (còn gọi là
“nguòi da đỏ” gồm gốc
A n,
P a k is ta n ,
B angladesh...) liru cư
từ hơn 2 t h ế kỷ n ay
sông tập tru n g ở m iền
T ru n g Mỹ với m ệ n h

danh American Indian
có lễ hội “Powwow” họ
xây dựng là lễ hội lớn

Lễ hội Powwow

191


m ang tín h tru y ền thống dân tộc” của n h ữ ng ngvròi th a hương
hướng về TỔ quốc của mình. Chọn ngày th ứ 7 của tu ầ n lễ cuối
năm , không phân biệt bộ tộc nào, dù làm việc gì, ỏ đâu, giàu hay
ngheo, họ cũng tìm về noi tập tru n g đơng n h ất, noi vỊ trí tru n g
tâm để cùng vui vói n h au ngày lễ hội Powwow, ngày T ết của dân
tộc dành riêng cho ngưòi xa xứ. về đây, niềm h â n hoan chủ yếu
của họ là đưọc gặp m ặ t n h au đuọc th ăm hỏi SIÍC khỏe và cơng việc
làm ăn của n h au trong suốt cả năm trịi khơng được gặp. cả ngày
th ứ 7 và suốt thâm đêm, những điệu m ú a và tiến g trố n g to nhỏ
dập dồn đủ làm cho tâm hồn họ rạo rục lên niềm vui thưong nhớ,
đủ làm cho mỗi người dù giàu sang nghèo khó đến đâu cũng xích
lại gần nhau, trong nụ cưòd, trong làn nước m ắ t của thuơng u.
Ngồi tiếng trơng giục giã, những điệu m ú a của từ n g bộ tộc khác
nhau trong m àu sắc rực rỡ tran g phục của m ình, họ đủ xua đuổi
đvtọc đưạc nỗi cơ đon m à bừng lên cảm xúc sâu sắc của h ạ n h phúc
như sông lại trê n quê hưong của mình.
G ilbert Bird, thuộc bộ tộc Mace đang là ca sĩ nổi tiến g ở D a­
kota lại bảy tỏ: “Khi trống vang lên thôi thúc, khi những điệu
m úa rộn ràn g trong vũ điệu thì tim tơi chan chứa niềm vui, m ắt
tôi ngân lệ và đôi tai lùng bùng. Có lẽ tơi đã n g át ngây vì sung
sướng”. Đã lưu tru y ền h àn g nghìn năm , Powwow chẳng phải

đơn th u ầ n là điệu m úa, m ột cuộc triền diễn nghệ th u ậ t hay trị
choi giải trí m à chính nó là lễ hội lớn, đích thực dành riêng cho
những ai ly hương, sống trên đâ't lạ, quê ngưòi...

192


Công viên quốc gia
Grand Canyon
Công viên G rand Canyon ở b an g Colorado là m ột kỳ quan
địa chất h ù n g vĩ n h ất, nó tạo ra m ột h ẻm vực sâu cực lớn do con
sông Cororado đào kh o ét từ th ế kỷ n ày san g th ế kỷ khác vào
vùng cao nguyên ở Tây Bắc Arizona - Mỹ. C âu tạo b ằn g đá G rariit
và đ á p h iê 'n tu ô ’i
khoảng 4 tỉ năm . Vực
hẻm trải dài từ M arble
G eorge đ ê n G ra n d
Waschiffs trên 340 km
rộng từ 6-20 kilôm ét
và có độ sâu hon 1,6
km.
H ẻm vực n à y là
một bằng chứng tu y ệ t
vòi về sự tiến hóa địa
chất tạo nên đủ để một
kỳ quan có m ột không
hai. N h ữ n g v ế t tíc h
thơi tiền sử cũng cbn
lại tà n tích thuộc loại
này. Sơng ngịi ở vùng

hoang m ạc Colorado
tạo th à n h h ẻ m sâu .

Thông và tuyết tại vườn quốc gia Grand Conyon

193


Nổi tiếng n h ấ t là hẻm G rand Canyon. Các vách đá nó đvtọc tạo
th à n h từ các tầ n g hoặc lóp đá, các đá cổ x\ia n h â t đã có tuối 1600
triệu năm . Vùng đ ất G rand Canyon luôn hấp dẫn các n h à địa
chất. Q uả th ậ t đây là noi duy n h ấ t trê n th ế giói có th ể nghiên
CIÍU rấ t nhiều các tần g đá m à sự sắp xếp của chúng h ầ u như
không th ể thay đổi sau khi hìn h th à n h của tầ n g k ế tiếp.
Các tả n g đá nằm ngang k ế tiếp n h au trong k h u vực này giúp
các n hà địa chât khám phá lịch sử địa ch ất của vùng đ ấ t này nhơ
vào m ột sơ đồ m ặt cắt. C hân vùng G rand Canyon nằm sâu trong
những lóp đá tạo nên lục địa Bắc Mỹ. N hững lớp đá này có từ
cách đây 1700 triệu năm. Sau đó r ấ t nhiều tả n g đá khác hình
th à n h m n phủ lấp chúng. Dưói chân những dãy đá này, có đá
cát k ết hình th a n h cách đây 570 triệ u năm.
Phía trên G rand Canyon là hẽm Zion Canyon khoét sâu vào
đá cát kết có từ cách đây 150-200 triệ u năm. Phía trê n nữ a hẽm
Bayee Canyon đi qua các loại đá phiến, cát kết và đá vơi có niên
đại cách đây 60 triệu năm , do sự xói mịn mà tạo th à n h vô số
những đỉnh nhọn. Cuôl cùng nh ữ n g lóp đá mới n h ấ t của cao
nguyên Colorado nằm trên đỉnh cao n h ất, B rian Head. C húng
được hình th à n h cách đây “mói” 37 triệ u năm.

^hímg eảnh quan

Canyons
N hửng hẻm núi (Canyons) ở b an g Colorado là mỗi trong
những phong cảnh thiên nhiên kỳ th ú n h ấ t của Hoa Kỳ, lôi cuốn

194


2 triệ u du khách h à n g năm .
Sông Colorado b ắ t nguồn
từ vùng núi Rocky m ountains
cao 3150m. Con sông dài 2300
cây sô này chảy qua n ăm tiểu
bang Hoa Kỳ và m ột tiể u b an g
của Mêhicô và đổ r a vịnh C ali­
fornia. N hung chỉ có đoạn giũa
dài 1500 cây số, từ Moab đến
Boulder City có cảnh q u an đặc
sắc của vùng hẻm n ú i hẹp rộng
10 đến 12 cây số, dâu, có syn
vách đứng.
Tại đây, sơng Colorado và
các hợp liru chảy xuyên qua
nhữ ng tầ n g đ ịa châ't T ấ t lạ,
luôn luôn làm các n h à địa c h ất
kinh ngạc, vì các địa tầ n g phoi
Cổng trời bằng đá
ra trông r ấ t h ù n g vĩ, h à i hba.
Ngưòi ky sĩ đi ngự a theo dịng sơng sẽ xuống lần lầ n b ằn g n h ữ ng
con đuờng đá gồ ghề của cao nguyên (cao khoảng 2000 m ét) đến
tậ n thác niỉớc (ở độ cao từ 500 đến 600 m ét), ô n g ta sẽ lầ n lượt đi

qua các địa tầ n g thòi th ủ y tâ n (époque eooène), thòi p h â n kỷ
(crétacé) thbi ju ra , thơi ta m điệp (trias).
Nước chảy làm th à n h n h ữ ng h ìn h th ù ngoạn m ục h ìn h cây
kền, h ìn h cổng vịm, h ìn h trụ , h ìn h kim tự th áp , ră n g cua, chng
nhỏ, bậc thang, sị dĩ nước làm các lóp địa tầ n g có h ìn h th ù đa
dạng n h ư vậy là tù y vào độ ciíng m ềm khác n h au của ch ât đ ât.

195


C hât oxyt s ắ t và m ăng gan đã làm cho hẻm n ú i có n h iều m àu
sắc lạ thay đổi tùy thbi khắc trong ngày: từ vàng sán g ra đen, từ
hồng non đến chàm , từ xanh chai đến m àu tía.
Mặc dầu khí h ậ u q u an h sơng là khí h ậ u b á n sa mạc, con
sơng có m ột sức chun chở đáng k ể vì niiớc sơng có p h a bùn m àu
đỏ nên sơng có tên là Colorado (có màu). Tniớc khi xây chín con
đập để ngân chận bớt hộ h u n g h ã n của dịng chảy, con sơng
chun chở 500.000 tấ n phù san h àn g ngày.
D ùng bề phao để xi
dịng sơng là đ iề u k h á
nguy
h iế m .
N hưng
những kẻ ưa mạo hiểm đã
p h á t m in h ra m ôn th ế
thao th ú vỊ là môn raffing,
dùng m ột cái bè lớn bằng
phao để vượt thác.
N hiệt độ ở đáy sâu các
hẻm núi T ấ t cao, nóng như

lị lử a (từ 40 đ ến 45°c
trong bóng râm vào m ùa
hè lú c 15 giờ) cho n ên
vùng đất râ't khô cằn. Mua
trên cao nguyên khá dồi
dào (TOOm/m/nám) nhưng
nước mưa bị bốc hoi trưóc
khi roi xng đâ’t, cho nên
gọi là m ua khơng irớt đất.
Khí hậu khắc nghiệt
Hẻm núi Colorado

196


như vậy, nên chẳn g dân cư nào ở đuợc. Ngưịi ta chỉ tói đây để
xem cảnh lạ. Đ ể phục vụ du khách, có m ấy th ị tr ấ n nhỏ mọc lên:
thị trấ n Moab (bang U tah ) với 5000 dân, th ị tr ấ n Page (bang
Arizona) vói 6500 dân, th ị tr ấ n Boulder City (bang N evada) vói
12.500 dân, Moab ở lối vào vùng hẻm n ú i (canyon) B oulder ở lối
ra. Cả ba th ị trâ n đều sông b ằn g nghề du lịch và k h ách sạn, n h à
hàng. Bạn m uốn tói th a m quan, hãy lây m áy bay từ L as Vegas.
Truóc tiên sẽ th ă m v ù n g hồ M eal, rồi đi lầ n vào v ù n g các hẻm núi
(canyon) kỳ thú.
D ân b ả n địa h iệ n còn tồ n tạ i các bộ tộ c N av ajo , H opi,
H avasupai, H ualapi, Pueblo. Họ sông qua ngày b ằn g cách b án
các vật kỷ niệm b ằn g bạc cho du khách.

Lễ hội rắn ử Mỹ
Một buổi chiều th á n g 3 đẹp tròi, tạ i tra n g tr ạ i C atfish, cách

Sw eetw ater 10 dặm , G ary W idem an d ẫn đ ầu đoàn săn rắn , mở
m àn lễ hội săn rắ n lầ n th ứ 36. Du khách vây k ín h à n g rào tra n g
trại, theo dõi cuộc săn hồi hộp này.
Gary W idem an đẩy chiếc m ũ cao bồi qua m ột bên, bồ trê n cỏ
như m ột con rắn . A nh th ậ n trọ n g chọc cây gắp th a n vào nhữ ng
lỗ sâu đen ngbm duói đ ất, noi tr ú ngụ của loại rắ n độc vào bậc
nhât, rắ n chuông. W idem an đã can đảm bò vào h an g rắn , trong
khi các đồng nghiệp của an h chỉ dám đến gần đó là cùng. Thịi
gian nặng nề trơi qua, cì cùng W idem an x u â t h iện ở cửa hang.

197


Anh cho biết có rắ n trong hang, nhung chúng không chịu bồ ra,
phải dùng đến phưong án khác.
Không phải ngẫu nhiên m à cuộc vây b ắ t rắ n diễn ra vào
m ùa xuân. M ùa xuân, khi trbi vẫn cồn là n h lạnh, đủ để rắ n cuộn
mình, chua diít giâc ngủ đơng. Đến m ù a hề, chúng sẽ bò lên m ặt
đ ấ t ấm áp, và n h an h nhẹn hơn
cả tia chóp. Lúc đó, đừng hbng
đến gần chúng. N hưng ngay cả
tro n g m ù a xn, khơng có gì
bảo đảm an tồn tu y ệt đối cho
ngưịi đi săn. Ngi săn rắ n chỉ
có đơi ủng cao đến gơi, gậy dài
và tấ m gưong nhỏ làm vũ khí.
Tấm guong cầm tay dùng để bắt
án h sán g vào cửa h àn g , kích
thích con rắ n bị lên. Thợ răn
Tom H enderson cho biết: “Phải

để ý mỗi bước chân và phải biết
m ình đang làm gì. Hễ th ây có
là phải đưa gậy vào trưức, rồi
hãy bước qua. Chỉ cần m ột giây
lơ đễnh, điều đáng tiếc sẽ xảy
ra ”.
Lo â u , h ồ i hộ p , và căn g
th ằ n g . Đó là tâ 't cả, n h ư n g
không ai nao núng. Ngưịi trong
cuộc lẫn khán giả đều bị lơi cn
vào cảm giác vừa sợ h ãi vừa
thích thú.

198


Đ ể dụ rắ n ra khỏi hang, ngưòi đi săn b ắ t đ ầu h ắ t á n h n ắn g
phản chiếu từ gưong vào hang. R ắn đ an g lẩ n q u ấ t đ âu đó trong
“mê cung” chằng chịt dưói lịng đ ất, n ên phưong p h áp dùng guong
đôi khi khơng có tá c dụng. C hua có con nào bồ lên m iệng hang.
W ideman quyết địn h th ử cách th ứ ba: d ù n g xăng. Họ dùng bìn h
xịt rải bụi xăng hoặc hoi xăng k h ắp m ặ t đâ't. M ùi xăng buộc rắ n
chuông p h ải “x u ấ t đ ầu lộ d iện”. Ngvtòi ta cầm ống d ẫn dài nối với
bình chứa hoi xăng ẩm , x ịt vào các cửa h an g n h iều lần. M ột du
khách th ô t lên: “Chỉ cần m ột que diêm là cả vùng này sẽ cháy
bùng lên m ất!”.
N ửa giơ sau, n ăm sá u con rắ n chuông m àu xanh xám triKm
ra khỏi hang. Thợ săn dùng gậy đập chúng m ột cách điêu luyện.
Chỉ cần m ột n h á t gậy, họ đã có th ể b ắ t chúng bỏ vào hộp gỗ. B ắt
đưọc rắ n chết th ì ch ẳn g lây gì làm h ã n h diện, p h ải b ắ t sông, để

vài con trước m ặ t du khách, mới “ăn tiề n ”.
N hững du k h ách can đảm có th ể học cách cầm rắ n trê n tay
an toàn. M ột tay n ắm đ ầu rắn , kẹp c h ặ t m iệng nó lại, tay kia giữ
lây th â n rắ n phía g ần đi, vậy là b ạn đã có dáng vẻ của m ột thợ
săn chuyên nghiệp. K hán giả tra n h n h a u học cách cầm rắ n , thọc
gậy vào h an g rắ n và chụp h ìn h với rắn . Đ iều đó đem lại niềm vui
chiến th ắ n g lẫ n nỗi k in h hoàng, cảm giác ch ế ngự được nỗi sợ đã
lôi cuô"n khoảng 40.000 du k h ách h à n g năm .
N hiều ngưòi cho rằ n g b ắ t rắ n là trb choi hoang dã như ng
nếu xét về nguồn gơc, th ì săn b ắ t rắ n có m ục đích tố t cho con
người. Lễ hội n ày b ắ t nguồn từ nh ữ n g n ăm 1920. Đây là m ột
môn th ể th ao tà n bạo và đẫm m áu n h ấ t của ngưịi Mỹ như ng nó
cần th iế t vào thơi kỳ đó. Trong cuộc chinh phục th iên nhiên sơ
khai m iền V iễn Tây, ngưòi ta p h ải loại tr ừ n hiều kẻ th ù , trong đó

199


có rắn chng. Mãi đến những năm 1950, những cuộc săn băt
rắ n mói được tổ chik th àn h lễ hội và đuợc xem n h ư m ột mơn thê
thao. Thợ săn có th ể bán chiến lọd phẩm của mình. Bác sĩ th ú y
Bill Alldredge cho biết đến nay, trong vùng ơng sơng, vẫn cồn
nhiều ngi và súc vật chết do rắ n cắn. Năm qua có khoảng 45
gia súc chết vì nọc rắn. Con số này đã giảm h ẳn so với năm 1983
(có đến 60 gia súc chết), ơ n g nói: “Vết cắn của rắn chuông rấ t
độc. Nọc độc sẽ tân công vào mô tê bào trong cơ th ể động vật. Mơ
phản líĩig lại vói chất cực độc này ngay tiíc thì, chỗ bị cắn sưng
tấy lên, gây đau đớn và mơ tế bào chết dần đi. Tiến trìn h này
diễn ra râ't nhanh nên khó lồng cứu chữa. Rắn chng r ấ t nguy
hiểm. Nói như th ế khơng có nghĩa là tôi ủng hộ việc săn b ắt chúng.

Không nên đùa với tử th ầ n trong những trò choi như thế, hình
như những nguời thợ săn ấy chẳng hề biết rắ n chng là gì!”

Rắn FatM I»r • đ« - hmc«
Rắn độc có »ng mi Bhropa Schleglli

200


M ột thợ săn kỳ cựu nói: “K hi b ạ n th ấ y 15 đến 20 con rắ n bb
khỏi hang, b ạn sẽ h ăn g m á u lên ngay. S au k h i đã th a m gia vào
cuộc săn, b ạn sẽ không m uốn dừng lại. Đ iều đó giống n h ư sự
nghiện ngập vậy. N guy hiểm lúc đó chỉ là chuyện v ặ t vãnh.
Rắn chuông tậ p tru n g n h iều ở đây vì lý do k h í h ậ u , địa lý và
vì vùng này có vơ sơ sinh v ậ t gặm n h ấm làm mồi ngon cho chúng.
Rắn chuông độc chẳng kém hổ m ang và bọ cạp, n h u n g các viên
chiíc cao cấp đã b ắ t lên tiến g về việc chúng bị giết h à n g loạt. Cứ
tiếp tục cái đà này, rắ n chng có nguy cơ bị d iệt chủng. Các n h à
sinh v ật học cũng p h ả n đơi lễ hội này vì sự cân b ằn g sin h th ái.
Sử dụng xăng là m ột k h ía cạnh bị phê p h á n n h iều n h ấ t tro n g
môn th ể thao này. R ải hoi xăng n h ư th ê là p h ạm lu ậ t tiể u b an g
nhưng h àn h động n ày đã được T (/’ đi. H ầu h ế t các thợ să n rắ n
đều th ú n h ận có dùng xăng, n h ư ng k h ăn g k h ăn g chiíiig m inh là
đã giảm th iểu tác h ạ i củ a nó. Thợ săn d an h tiến g M onte W illiam s
nói: “Chúng tơi khơng h à n h động tù y tiện , chỉ sử d ụ n g hoi ẩm
của xăng để xịt vào h an g rắ n , chứ không đổ xăng lênh lán g n h ư
nhiều người lầm tuởng. Hon nữa, m ục đích của chúng tơi là b ắ t
rắn chứ khơng p h ải là giết rắn . C húng tôi cũng không th ể làm
h ư hại hang rắ n , vì n ăm sau, chúng tơi cồn trở lại m à” (!)
Một thợ săn tà i ba khác, Johnny B arn ett, nói: “Khi bom hcá

xăng vào các ngóc ngách dttới đât, chúng tôi đã diệt đưọc n h iều
loại côn trù n g p h á hoại m ù a m àng. C húng tơi khơng có ý định
tàn s á t rắ n chuông! Làm th ê th ì cồn rắ n đâu nữa m à săn ?”
D ana Forbes, m ột nguòi bảo vệ động vật, nói: “X ăng làm h ư
hịng các h an g rắ n , không chỉ tiêu diệt xắn m à còn ả n h h\iảng
đến các sinh v ậ t khác sống tro n g hang. Hoi xăng không bay đi
hết, m à sẽ th ấ m vào đ ất và cả các m ạch nước ngầm. Rô rà n g đây

201


×