Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NAM 2000 MON VAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.6 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN TP. Hồ Chí Minh </b>


<b>(ĐỀ TUYỂN SINH NĂM 2000) </b>


<b>Thời gian 180 phút </b>


<b>I. PHẦN BẮT BUỘC </b>


Phân tích thân phận và diễn biến tâm trạng ba nhân vật chính trong truyện ngắn Vợ Nhặt (Kim Lân) để làm rõ
giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.


<b>II. PHẦN TỰ CHỌN </b>


1. Bình giảng khổ thơđầu trong bài thơĐây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử:
<i>Sao anh khơng về chơi thơn Vĩ</i>


<i>Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên </i>
<i>Vườn ai mướt quá xanh như ngọc </i>
<i>Lá trúc che ngang mặt chữđiền? </i>
2. Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Bên kia sông Đuống của Hồng Cầm


<i>Bên kia sơng Đuống </i>
<i>Q hương ta lúa nếp thơm nồng </i>
<i>Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong </i>
<i>Màu da dân tộc sáng bừng trên giấy điệp </i>


<i>Quê hương ta từ ngày khủng khiếp </i>
<i>Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn </i>


<i>Ruông ta khô </i>
<i>Nhà ta cháy </i>
<i>Chó ngộ một đàn </i>


<i>Lưỡi dài lê sắc máu </i>
<i>Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang </i>
<i>Mẹ con đàn lợn âm dương chia lìa ngã </i>


<i>Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã </i>
<i>Bây giờ tan tác vềđâu </i>


GỢI Ý LÀM BÀI
I. PHẦN BẮT BUỘC:


Các ý chính:


- Vợ Nhặt kể chuyện một người ngheo “nhặt” được người vợ trong năm đói. Tác phẩm được xây dựng theo diễn
biến tâm lí của ba nhân vật chính xoay quanh cái tình huống khác thường đã gắn kết thân phận họ với nhau.


1. Giá trị hiện thực.


Qua truyện Vợ Nhặt, Kim Lân đã phản ánh tình cảnh khốn cùng của nhân dân ta trong nạn đói khủng khiếp năm
1945 và xu thế hướng theo cách mạng của họ.


a. Hình ảnh xóm ngụ cư trong nạn đói, một cuộc sống mấp mé bờ vực cái chết. (người đói “như những
bóng ma nằm ngổn ngang khắp liều chợ”, “người chết như ngả rạ, thây nằm cong queo bên đường”,
tiếng quạ, tiếng hờ khóc, mùi xác chết…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ông xa lạ như anh, trước hết, chỉđể khỏi đói. Nhưng cái đói xem ra không tránh khỏi: bữa đầu tiên
của chịở nhà chồng thật thảm hại, chẳng đủ cháo loãng để húp mà phải ăn cháo cám.


c. Qua chuyện trò giữa ba mẹ con trong bữa ăn, bức tranh nông thơn miền Bắc ngày đói được mở rộng
dần: “xóm ta kh<i>ối nhà cịn chả cám mà ăn”, “đằng thì nó bắt trồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. </i>
<i>Trời đất này không chắc đã sống qua nổi”. Nh</i>ưng cũng có tin về những miền quê xa người ta


“khơng chịu đóng thuế nữa”, “cịn phá kho thóc của Nhật chia cho người nghèo”. Truyện kết thúc
bằng hình ảnh lá cờđỏ và đồn người phá thóc ngày càng rõ nét, đầy sức vẫy gọi trong tâm trí
Tràng.


- Tóm lại, bằng những chi tiết về một ngày đời thường trong gia đình Tràng sau khi anh “nhặt” được vợ, Kim
Lân đã phản ánh khái quát mà sinh động, đấy ám ảnh hiện thực đất nước năm đói lịch sử 1945, tố cáo tội ác của
kẻ thù thật mạnh mẽ mà không cần dao to búa lớn. Vợ nhặt được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám, lại được
tác giả sửa chữa, cho in ngay sau hịa bình lập lại. Kim Lân có điều kiện thể hiện được xu thế tất yếu của quần
chúng lao khổ là hướng về ngọn cờ cách mạng, chỉ có cách mạng mới cứu họ thóat khỏi đói nghèo, chết thảm.


2. Gia trị nhân đạo.


Trong truyện Vợ Nhặt, Kim Lân đã khám phá và thể hiện phẩm chất tốt đẹp của người lao động: trong bất cứ


hịan cảnh khốn khó nào vẫn khát khao vươn về cuộc sống, yêu thương cưu mang lẫn nhau và hi vọng ở tương
lai hạnh phúc.


a. Chuyện “nhặt” vợ, với Tràng ,đầu tiên chỉ là đùa cợt, sau “chặc lưỡi”, liều, nhưng rồi nhanh chóng nảy
sinh tình nghĩa, một tình cảm “mới mẻ” dịu dàng, gắn bó anh với người đàn bà ấy khiến anh hình như


quên hết “những cảnh sống ê chề, đói khát”. Tình nghĩa ấy đem lại hạnh phúc, thăng hoa trong tâm hồn
Tràng. “Bây giờ hắn thấy hắn nên người” thấy “ thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn”, “thấy có bổn
phận lo lắng cho vợ con sau này. Từ người đàn ông thô ráp đầu tác phẩm, Tràng như thành một người
khác hẳn, với tình yêu và trách nhiệm.


b. Người đàn bà “vợ nhặt” của Tràng thoạt tiên chua chát, trơ trẽn, dám lấy Tràng chỉ vì đói. Thấy cảnh
túng quẫn của Tràng, chị khơng giấu nổi vài biểu hiện thất vọng thầm kín. Nhưng bù lại, chị cảm thấy
tình cảm mà Tràng và bà mẹ dành cho mình, chị trở thành “người đàn bà hiền hậu, đúng mực”, chăm lo
cho tổấm mới của mình bằng sự vun vén khéo léo và tình yêu bản năng của người phụ nữ



c. Bà cụ khi thấy con trai mang về người “vợ nhặt” đã đi từ ngạc nhiên đến vừa mừng vừa tủi, vừa thương,
vừa lo lắng bằng tất cả trái tim của người mẹ yêu con, thương người đồng thời bằng những kinh nghiệm
của người lao động nghèo từng trải. Nhưng niềm vui vẫn nhiều hơn, bà nói đến những ước mơ, dựđịnh
tương lai sáng sủa, động viên con trai và con dâu.


- Tóm lại, tình thương, sự thơng cảm đã khiến những người xa lạ xích lại gần nhau hơn, đùm bọc cưu


mang lẫn nhau: mẹ -con, chồng -vợ thêm gắn bó trong hồn cảnh khó khăn, bi đát. Vẫn cịn đó đói
nghèo nhưng tình thương khiến lịng họấm áp hơn và thêm chỗ dựa, thêm sức mạnh để tin và hy vọng
vào tương lai. Đó chính là tia sáng, sáng lên giữa cuộc đời tối tăm. Truyền bắt đầu với chiều chạng vạng,
nhá nhem đi dần vào đêm tối nhưng kết thúc với buổi sáng trong trẻo, nắng lóa, nét tươi tắn nhẹ nhõm
trên khn mặt vốn u ám vì đói rách của các nhân vật làm rạng rõ ngơi nhà , xóm làng của họ.


3. Kết luận: Nguyên nhân làm cho thành công của Vợ nhặt (giá trị hiện thực và nhân đạo) là ở sự gắn bó,
hiểu biết, lịng đồng cảm sâu sắc của Kim Lân với “đất”, với “người” với cái “thuần hậu nguyên thủy”
của đời sống nông thôn.


II. PHẦN TỰ CHON
1.


a. Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ tiêu biểu của Hàn Mạc Tử, thể hiện tình yêu của tác giả với cảnh
và người xứ Huế. Bài thơđược sáng tác khi Hàn Mạc Tửđã mắc bệnh nang y, phải sống cách biệt với cộng


đồng. Bức ảnh cuối cùng những lời thăm hỏi của Hoàng Thị Kim Cúc sống dậy trong Hàn Mạc Tử kỉ niệm về


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

b. Khổ thơđầu thể hiện một đặc điểm rất Huế của thôn Vĩ Dạ với những vườn cây trái:


- Mởđầu bài thơ bằng câu hỏi tu từ. Lời trách móc nhẹ nhàng, lời mời gọi dễ thương của một cô gái hay


chính là lời tự vấn, là ước ao thầm kín của người đi xa khát khao về thơn Vĩ.



- Tả vườn Huế, tác giả chú ý đến vẻ thanh tú, tinh khiết của cảnh vật. Từ hàng cau cao nhất trong vườn


cây lá mượt mà, óng ả, tươi non, thanh sạch và “xanh như ngọc”, một màu xanh trong trẻo, long lanh
ánh sáng.


- Thiên nhiên đầy sức sống, ấm áp hơn nhờ con người. Thâp thoáng sau lá trúc mảnh mai, thanh tao là


gương mặt con người hiền hậu, dịu dàng. Cảnh và người hài hịa, tơn lên vẻđẹp của nhau, vẻđẹp thơ


mộng, kín đáo của thiên nhiên Huế và tâm hồn người Huế.


- Tình cảm nhà thơ thể hiện qua tiếng reo cảm thán, ngưỡng mộ vẻđẹp vườn Huế (“vườn ai mướt quá”),


qua niềm bâng khuâng da diết với “ai” đó (có phải “cố nhân”) ở Huế, một hình ảnh tuy thực mà mộng


ảo, biết bao thân thiết cũng rất đỗi xa vời.


c. Khổ thơ thể hiện “cái hồn” của cảnh và người xứ Huếđẹp, hữu tình; tình yêu say đắm của tác giảđối với
cảnh Huế, người Huế phảng phất buồn bâng khuâng xa vắng – không chỉ là tâm trạng chung của thi nhân thơ


mới, mà còn là tâm trạng rất riêng của Hàn Mạc Tử, một nhà thơ giàu mộng tưởng thiết tha phải chia lìa với
trần thế tươi đẹp và tình tứ.


2.


a. Bên kia sơng Đuống được sáng tác trong một đêm tháng 4 – 1948 khi Hoàng Cầm trong vùng tự do bên bờ


bắc nghe tin giặc chiếm đóng, tàn phá q hương mình bên bờ Nam sơng Đuống. Bài thơ thể hiện tình u q
hương, nỗi nhớ tiếc, lịng đau xót, căm giận trước cảnh quê hương bị giày xéo. Đoạn thơ dạo đầu cảm hứng tồn


bài.


- Tình u, niềm tự hào đối với quê hương Kinh Bắc xinh đẹp, trù phú, cổ kính, có truyền thống văn hóa lâu


đời, đặc sắc.


- Hương lúa nếp thơm nồng của no ấm


Màu sắc rực rỡ, tươi tắn của tranh Đông Hồ làm bừng sáng nét trong trẻo của hồn nhân gian, hồn dân tộc (tranh
vẽ lợn gà bình dị thể hiện cái nhìn ước vọng cuộc sống an bình, yên vui hạnh phúc).


- Tình cảm tha thiết, tự hào (“quê hương ta”).
- Nỗi đau xót, căm giận trước cảnh quê hương giày xéo:


- Bạo lực của kẻ thù khơi lịng căm giận (hình ảnh ngọn lửa, bầy thú điên cuồng “lưỡi dài lê sắc máu”)/
- Nỗi nhớ tiếc, xót xa đau đớn thể hiện qua bút pháp tương phản cảnh quê hương xưa và nay; khát vọng
bao đời về yên bình và thực tại ly loạn; đặc biệt xúc động khi tác giả dùng hình ảnh trong tranh làng Hồđể diễn
tả cảnh thực ngòai đời của con người.


+ Đồng q trù phú thì nay nhà cháy, ruộng khơ, kiệt cùng ngõ thẳm, bờ hoang.
+ Mẹ con đàn lợn sum vầy nay chia lìa.


- Câu hỏi “bây giờ tan tác vềđâu”, âm hưởng đau đớn xót xa cịn được tiếp tục trong các đoạn thơ sau tạo
điệp khúc xốy mãi vào lịng người đọc.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×