Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác đối ngoại từ năm 2006 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.43 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>
---


<b>LÊ THỊ BÍCH THỦY </b>


<b>ĐẢNG CỢNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO </b>


<b>CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI </b>



<b> TƢ̀ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2013 </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>
---


<b>LÊ THỊ BÍCH THỦY </b>


<b>ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO </b>


<b>CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI </b>



<b> TƢ̀ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2013 </b>



<b>Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Li</b> <b>̣ch sƣ̉ Đảng Cộng sản Việt Nam </b>
<b>Mã số: 60.22.03.15 </b>


LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ



<b> </b>


<b>Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Đình Lê </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình
nào.


<b>TÁC GIẢ LUẬN VĂN </b>
<b> </b>


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>


Luận văn này là kết quả sau thời gian học tập và nghiên cứu của tôi tại
khoa Lịch sử, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Để có được kết quả này, cho phép tơi được gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử đã giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, cho tôi gửi lời cảm ơn đến
thầy – PGS.TS Nguyễn Đình Lê đã tận tình hướng dẫn tơi thực hiện đề tài
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>


ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á



APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEM Diễn đàn hợp tác Á – Âu


ADB Ngân hàng phát triển châu Á
ARF Diễn đàn khu vực ASEAN
CNXH Chủ nghĩa xã hội


ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam
EU Liên minh châu Âu


FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế


Nxb Nhà xuất bản


ODA Viện trợ phát triển chính thức


UNDP Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc


UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
WTO Tổ chức thương mại thế giới
WB Ngân hàng thế giới


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

4


<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>



Năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo công
cuộc đổi mới, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tiến vào
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thắng lợi to lớn đó,
đường lối đối ngoại đóng một vai trị quan trọng.


Bước vào thế kỷ XXI, chiến tranh lạnh đã chấm dứt được mười năm,
thế giới ở trong giai đoạn quá độ tiến tới một trật tự mới. Ngay sau khi Liên
Xô tan vỡ, Mỹ bắt đầu theo đuổi mục tiêu thiết lập một thế giới đơn cực do
Mỹ đứng đầu và thao túng. Việc Mỹ lấy cớ chống khủng bố đưa ra học thuyết
quân sự mới "đánh đòn phủ đầu", bất chấp có chứng cứ hay không, rồi lại
dùng các chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" để can thiệp vào công việc nội bộ
của các nước, phớt lờ vai trò của Liên hợp quốc khiến các nước phải cảnh
giác. Tình hình đó cho thấy, nhận định của Đại hội X: "Những cuộc chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang,
hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, hoạt động khủng bố, những tranh chấp về
biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn ra ở
nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp, các mâu thuẫn lớn của thời đại
vẫn rất gay gắt..."[13, tr73-74] là hoàn toàn đúng đắn. Trong bối cảnh thế giớ i
hai cực bị phá vỡ, quan hệ quốc tế dường như đã chuyển từ đối đầu sang đối
thoại và nảy sinh xu hướng đa dạng hố, đa phương hố trong tiến trình tồn
cầu hố, phát triển và phụ thuộc lẫn nhau.Tồn cầu hố về kinh tế tác động
đến mọi mặt của đời sống quốc tế theo hai chiều thuận nghịch buộc các quốc
gia, các tổ chức quốc tế khơng thể khơng tính đến trong quá trình hoạch định
đường lối đối ngoại và hoạt động ngoại giao của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

5


bén trong việc hoạch định và thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới của Đảng,
đồng thời bổ sung và phát triển các quan điểm trong đường lối này. Sau hơn
hai mươi lăm năm tiến hành đổi mới toàn diện, Viê ̣t Nam đã thu được nhiều


thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Là một bộ phận hợp thành đường lối
đổi mới của Đảng, đường lối và chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã cho phép khai thác có hiệu quả các nhân tố quốc tế,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chống chiến lược "diễn biến
hồ bình" của các thế lực thù địch hòng phá hoại thành quả cách mạng Việt
Nam, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN và đưa cách mạng nước ta
tiếp tục tiến lên. Tuy những nguy cơ đối với nước ta mà Đảng Cộng sản Viê ̣t
Nam chỉ ra vẫn tồn tại, diễn biến ngày càng phức tạp, tác động lẫn nhau,
không thể xem nhẹ nguy cơ nào nhưng nước ta còn những cơ hội lớn được tạo
ra bởi các nhân tố như thế và lực của đất nước ta đã tăng lên sau hơn hai thập
niên đổi mới. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: "Thực hiện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát triển;
đa phương hố, đa dạng hố quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế;
vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam XHCN giầu mạnh"[14,
tr235-236].


Những biến đổi to lớn trên thế giới và đặc biệt là trong nước trong
thời gian qua đặt ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách đòi hỏi
Đảng và Nhà nước Việt Nam phải tìm ra những giải pháp ngang tầm với
những biến đổi đó. Nghiên cứu sự lãnh đạo thực hiện đường lối đối ngoại
của Đảng từ năm 2006 đến năm 2011 chẳng những làm rõ thêm đường lối đổi
mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, mà còn rút ra một số kinh nghiệm cho
công tác đối ngoại hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

6


hiện đại - bám sát đặc điểm tình hình thế giới và khu vực, đặc biệt là đặc
điểm tình hình trong nước cũng như nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.



<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>


Đường lối đối ngoại đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được
nhiều nhà ngoại giao, nhiều cơ quan nghiên cứu tiến hành trong nhiều năm
qua. Những cơng trình chun khảo, luận văn nghiên cứu một cách hệ thống
vấn đề này thể hiện dưới những góc độ khác nhau. Đa<sub>̃ có một số bài viết, </sub>
cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như:


Bộ Ngoại giao, <i>“Ngoại giao Việt Nam 1945-2000”</i>, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2000; Vũ Dương Huân, “<i>Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự </i>
<i>nghiệp đổi mới (1975-2002)”</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Bộ


Ngoại giao, <i>“Tổng kết chính sách đối ngoại và quan hệ quốc tế của Đảng và </i>


<i>Nhà nước ta qua 20 năm đổi mới”</i>, Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm
cấp bộ, Vụ Chính sách đối ngoại, Hà Nội, 2004; Trình Mưu - Nguyễn Thế
Lực - Nguyễn Hoàng giáp (đồng chủ biên) “Q<i>uá trình triển khai thực hiện </i>


<i>chính sách đối ngoại của Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam”</i>, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội, 2005; Tơ Huy Rứa, Hồng Chí Bảo, Trần KhắcViệt, Lê
Ngọc Tòng (đồng chủ biên), Nhìn lại quá trình đổi mới tư duy lý luận của
Đảng (1986-2005),Tập 2, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; Hội đồng lý
luận Trung ương, <i>“Tổng kết lý luận, thực tiễn 20 năm đổi mới của Đảng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

7


“<i>Định hướng chiến lược đối ngoại Việt Nam đến năm 2020”</i>, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2010; Phạm Gia Khiêm, <i>“Nền ngoại giao toàn diện Việt </i>



<i>Nam trong thời kỳ hội nhập”</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 8/2012.


Bên cạnh đó, cịn có một số luận án, luận văn đã bảo vệ đề cập đến chủ
đề này: Vũ Quang Vinh, “<i>Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối </i>
<i>ngoại (1986 -2000)”,</i> Luận án tiến sĩ lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, 2001; Vũ Đình Cơng, “<i>Chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt </i>
<i>Nam (1986-1995)”</i>, Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 1997; v.v...


Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đề cập đến các khía
cạnh của đường lối đối ngoại của Đảng ta từ nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào tổng kết, đặc tả đường lối đối ngoại
của Đảng ta trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013. Chính vì lý do đó,
tác giả chọn đề tài <i><b>“Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác đối ngoại </b></i>
<i><b>từ năm 2006 đến năm 2013”</b></i> làm luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử, chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn </b>


<i><b>3.1. Mục đích của luận văn </b></i>


- Hệ thống, khái quát, phân tích những chủ trương, chính sách, trình
bày sự độc lập, sáng tạo của Đảng trong việc hoạch định đường lối đối ngoại
đổi mới.


- Nêu bật những nội dung , quyết sách về đối ngoại của Đảng tại Đại
hội Đảng lần thứ X (4/2006) và Đại hô ̣i Đảng lần thứ XI (1/2011), quá trình
chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách đối ngoại từ năm 2006 đến năm 2013;
những thành tựu, hạn chế và những kinh nghiệm rút ra từ hoạt động đối ngoại
trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013.



<i><b>3.2. Nhiệm vụ của luận văn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

8


- Thành tựu và một số kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo thực hiện
đường lối đối ngoại giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013.


- Làm rõ quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách đối ngoại của
Đảng từ năm 2006 đến năm 2013 đồng thời nêu những thành tựu, hạn chế và
cả những kinh nghiệm rút ra từ tổ chức chỉ đạo cũng như hoạt động đối ngoại
của Đảng trong thời gian này.


<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


- Đối tượng: Nghiên cứu đường lối, chủ trương và quá trình tổ chức chỉ
đạo công tác đối ngoại của Đảng từ năm 2006 đến năm 2013.


- Phạm vi:


+ Nội dung: Làm rõ sự lãnh đạo công tác đối ngoa ̣i của ĐCSVN.
+ Không gian : ĐCSVN la<sub>̃nh đa ̣o công tác đố i ngoa ̣i ta ̣i Viê ̣t Nam </sub>
(trong và ngoài nước).


+ Thơ<sub>̀ i gian: Từ năm 2006 đến năm 2013. </sub>


<b>5</b>.<b> Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu </b>


- Cơ sở lý luận: dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác đối ngoại.



- Nguồn tư liệu:


+ Các Văn kiện của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư về đường lối đối ngoại.


+ Bài nói, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ
Ngoại giao.


+ Một số sách, báo, tạp chí trong và ngoài nước đã xuất bản.


- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận li ̣ch
sử, phương pháp lơgíc, tổng hợp, phân tích, so sánh.


<b>6. Đóng góp của luận văn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

9


- Góp phần tổng kết đường lối đối ngoại của Đảng trong hơn 25 năm
đổi mới của Việt Nam.


<b>7. Kết cấu của luận văn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

10


<b>Chƣơng 1</b>


<b>CƠ SỞ ĐỂ ĐẢNG HOẠCH ĐỊNH CHỦ TRƢƠNG ĐỐI NGOẠI TƢ̀ </b>
<b>NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2013 </b>



<b>1.1. Cơ sở lý luận sự phát triển đƣờng lối đối ngoại của Đảng Cộng </b>
<b>sản Việt Nam </b>


<i><b>1.1.1. Xuất phát từ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ </b></i>
<i><b>Chí Minh về quan hệ quốc tế </b></i>


* <i>Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quan hệ quốc tế </i>


Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học, cách mạng về cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử thế giới là tiến
hành cuộc cách mạng xã hội để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải
phóng con người. Đây là cuộc cách mạng xã hội sâu sắc, tồn diện và triệt để,
vừa mang tính giai cấp, tính dân tộc và tính quốc tế. Để thực hiện thắng lợi
mục tiêu của cuộc cách mạng đó địi hỏi các Đảng Cộng sản và cơng nhân phải
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của mỗi nước.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quan hệ quốc tế tập trung ở một số luận
điểm cơ bản dưới đây:


<i>Thứ nhất, cách mạng vô sản là cuộc cách mạng mang tính dân tộc và </i>
<i>tính quốc tế. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

11


<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2003), <i>Tài liệu học tập Nghị quyết </i>


<i>Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố IX</i>, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.



2. Bộ Ngoại giao, Học viện ngoại giao (2009), <i>Hỏi- đáp về tình hình thế giới </i>
<i>và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta</i>, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.


3. Bộ Ngoại giao (2000), <i>Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, </i>Nxb Chính trị


quốc gia, Hà Nội.


4. Bộ Ngoại giao (2011), <i>Tóm tắt lịch sử ngành ngoại giao Việt Nam,</i> Báo
điện tử, Bộ Ngoại giao, Hà Nội. Cập nhật ngày 11/2/2011.


5. Bộ Ngoại giao, Học viện ngoại giao (2012), <i>Hỏi- đáp về tình hình thế giới </i>
<i>và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta</i>, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.


6. Bộ quốc phòng (2010) “<i>Quy chế tổ chức, quản lý và phối hợp công tác đối </i>
<i>ngoại quân sự”</i>, Nxb. Quân đội nhân dân. Hà Nội.


7. C.Mác và Ph.Ăngghen, <i>Toàn tập </i>(1997)<i>, </i>Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1997.


8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần </i>


<i>thứ VI</i>, Nxb Sự thật, Hà Nội.


10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần </i>



<i>thứ VII</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần </i>


<i>thứ VIII</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

12


13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần </i>


<i>thứ X</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần </i>


<i>thứ XI</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


15.Hồ Chí Minh, <i>Tồn tập, </i>(2000),Tập 3<i>,</i> Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16.Hồ Chí Minh, <i>Tồn tập, </i>(2000), Tập 4<i>,</i> Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17.Hồ Chí Minh, <i>Tồn tập, </i>(2000), Tập 5<i>,</i> Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18.Hồ Chí Minh, <i>Tồn tập, </i>(2000), Tập 7<i>,</i> Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19.Đinh Xuân Lý (2005),<i> Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng </i>


<i>của Đảng trong thời kỳ đổi mới,</i> Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

.



20.Nguyễn Đình Bin (2005), <i>Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000, </i>Nxb Chính


trị quốc gia, Hà Nội.



21.Nguyễn Hoàng Giáp (2011), <i>Một số vấn đề về bảo vệ độc lập dân tộc, chủ </i>
<i>quyền quốc gia trong bối cảnh tồn cầu hóa,</i> Báo điện tử Đảng Cộng
sản Việt Nam , cập nhật nhật ngày 22/4/2011.


22.Vương Dật Châu (2004), <i>An ninh quốc tế trong thời đại toàn cầu hóa</i>,
Nxb. Chính trị quốc gia. Hà Nội


23.Trần Văn Đào, Phan Dỗn Nam (2001), <i>Giáo trình lịch sử quan hệ quốc tế </i>


<i>1945- 1990 (tài liệu lưu hành nội bộ)</i> Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội.
24. Vương Dật Châu (2004), <i>An ninh quốc tế trong thời đại tồn cầu hóa</i>,


Nxb. Chính trị quốc gia. Hà Nội.


25.<i> Địa lý kinh tế xã hội các nước ASEAN (1999),</i> tập 1, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.


26. Nguyễn Thị Hiền (2002), <i>Hội nhập kinh tế khu vực của một số nước </i>
<i>ASEAN,</i> Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


27. Vũ Văn Hiền (2010), <i>Nhận thức về thời đại ngày nay</i>, Nxb Chính trị quốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

13


28. Hoàng Văn Hiển, Nguyễn Viết Thảo (1998), <i>Quan hệ quốc tế từ 1945- </i>
<i>1995</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


29. Thượng tướng, TS Nguyễn Huy Hiệu (2008), <i>Một số vấn đề về công tác </i>
<i>đối ngoại quốc phòng Việt Nam</i>, Nxb Quân đội nhân dân. Hà Nội.
30. Học viện Báo chí tuyên truyền; GS,TS Dương Xuân Ngọc - TS Lưu Văn An



(2008), <i>Giáo trình quan hệ chính trị quốc tế</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Hà Nội, Khoa Quan


hệ quốc tế (2001), <i>Tập bài giảng Quan hệ quốc tế và đường lối đối </i>
<i>ngoại</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


32. Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Quan hệ quốc
tế (2008), <i>Tập bài giảng Quan hệ quốc tế</i>, Nxb. Lý luận chính trị. Hà Nội.


33.Nguyễn Mạnh Hùng - Phạm Minh Sơn (đồng chủ biên) (2008), <i>Đối ngoại </i>


<i>Việt Nam: Truyền thống và hiện đại</i>, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội


34. Nguyễn Thế Lực (2006) <i>“Tìm hiểu môn học Lịc sử phong trào cộng sản, công </i>


<i>nhân quốc tế và địa - chính trị thế giới”</i>, Nxb. Lý luận chính trị. Hà Nội.
35. Học viện Ngoại giao, Phạm Bình Minh (2010), <i>Định hướng chiến lược </i>


<i>đối ngoại Việt Nam đến năm 2020</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Học viện Ngoại giao, Phạm Bình Minh (2010), <i>Cục diện thế giới đến năm </i>


<i>2020</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


37. Vũ Dương Huân (2002), <i>Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đổi </i>
<i>mới (1975-2002)</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


38. Vũ Dương Ninh (2004), <i>Việt Nam - ASEAN: Quan hệ song phương và đa </i>
<i>phương</i>. Nxb CTQG. Hà Nội.



39. Trình Mưu; Nguyễn Hồng Giáp (2008), <i>Quan hệ quốc tế và chính sách đối </i>
<i>ngoại Việt Nam hiện nay (hỏi và đáp)</i>, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.


40. Trình Mưu; Vũ Quang Vinh (2005), <i>Quan hệ quốc tế những năm đầu thế </i>
<i>kỷ XXI- vấn đề sự kiện và quan điểm</i>, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.


41. Lê Minh Qn (2010), <i>Hịa bình- hợp tác và phát triển xu thế lớn trên thế </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

14


42. Phát biểu của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng bế mạc Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương lần thứ tám khóa XI ngày 09/10/2013, Báo Quân đội
nhân dân, số ra ngày 10/10/2013.


43.Nguyễn Hùng Sơn, Luận Thùy Dương, Khổng Thị Bình, Hà Anh Tuấn
(2010), <i>150 câu hỏi đáp về ASEAN, Hiến chương ASEAN và Cộng </i>


<i>đồng ASEAN</i>, Nxb Thế giới, Hà Nội.


44. Tổng cục Chính trị (2003), <i>Giáo trình quan hệ quốc tế</i>, Nxb Quân Đội
Nhân dân. Hà Nội.


45. Tổng cục Chính trị (2011), <i>Giáo trình quan hệ quốc tế</i>, Nxb Quân đội
nhân dân. Hà Nội.


46.www.cpv.org.vn


47.www.doisongphapluat.com.vn


48.www.haufo.org.vn



</div>

<!--links-->

×