Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

Bài giảng Tổ chức và quản lý đào tạo trong học chế tín chỉ - TS. Trần Hữu Hoan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.12 KB, 44 trang )

Tổ chức và quản lý đào tạo
trong học chế tín chỉ
TS. Trần Hữu Hoan
Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN


Nội dung chính cần làm
1. Khái quát về tín chỉ và hệ thống tín chỉ trong
GDĐH.
2. Chương trình giáo dục trong HCTC (Curriculum)
+ Chuẩn đầu ra CTĐT
+ Chuyển đổi CTĐT phù hợp với HCTC
3. Đề cương môn học (Course Syllabus)
4. Tổ chức và triển khai ĐT trong HCTC


Hệ thống TC trong GDĐH
1.
2.


Hệ thống tín chỉ (1872); 1890 ĐH Harvard
Thực chất HTTC: Là bản liệt kê:
Số lượng TC cho mỗi môn học xác định bởi giờ
lý thuyết, TH .., tự học cho mơn học;
• Số TC cần tích lũy để đạt 1 văn bằng;
• Số lượng MH và phương thức tổ hợp MH cần
tích lũy cho khá học/văn bằng.
3. Tổ chức theo lớp môn học/ học kỳ (15/16 tuần
giảng dạy).



Tín chỉ và giờ tín chỉ
1. Khái niệm tín chỉ (Credit), giờ TC (Credit hour)
2. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống TC
3. Điều kiện áp dụng vào GD ĐH VN


Khái niệm tín chỉ
+ TC là đại lượng đo khối lượng lao động học tập trung
bình của người học, tồn bộ thời gian mà một người
học bình thường phải sử dụng để học môn học, bao
gồm: Thời gian học tập trên lớp; Thời gian học trong
phòng TN, thực tập…; Thời gian dành cho việc tự
học, tự nghiên cứu ngoài lớp học.
+ Một số khái niệm khác

KHAI NIEM TIN
CHI - LINK 1


Xác định Tín chỉ
Một TC được xác định là trong các giá trị sau:
1. Một giờ học LT trên lớp với 2 giờ chuẩn bị bài
trong 1 tuần/1 học kỳ 15 tuần (tương đương 15
giờ LT; 30 giờ chuẩn bị).
2. Hai giờ TH, TT trong phịng thí nghiệm, studio
với 1 giờ chuẩn bị trong 1 tuần/HK 15 tuần (30
giờ TH và 15 giờ chuẩn bị);
3. Ba giờ tự học, tự NC được đánh giá và tích lũy
vào kết quả cuối cùng của MH trong 1 tuần/HK

15 tuần (tương đương 45 giờ tự học
Một giờ tín chỉ (Credit hour) được tính là 50 phút.


Giờ tín chỉ (Credit hour)
• Một giờ tín chỉ là một trong các giá trị sau:
+ 1 giờ học trên lớp và 2 giờ chuẩn bị bài/1 tuần;
+ 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị bài/1 tuần;
+ 3 giờ tự học, tự nghiên cứu/1 tuần
Thời gian tuyệt đối cho 1 giờ TC khơng nhỏ hơn 3,
trong đó giờ LT trên lớp, giờ thực hành, thảo luận ..
Được tính và bố trí trong thời khóa biểu.

KHAI NIEM TIN
CHI - LINK 2


Hình thức tổ chức giờ TC
+ Dạy, học trên lớp: giờ lý thuyết – nghe giảng hoặc
các hoạt động khác do giảng viên u cầu;
+ Dạy, học trong phịng thí nghiệm, studio, hiện trường
…(dạy, học thực hành, thực tập).
+ Ngoài lớp, ngồi phịng thí nghiệm… (giờ tự học, tự
NC).


Đặc trưng của ĐT theo HTTC
• Trao quyền lựa chọn và quyết định cho SV trong
quá trình ĐT, lựa chọn môn học, phương thức học
và tự lập kế hoạch học tập, người học có thể đạt

mục tiêu bằng cách này hoặc cách khác.
• Q trình truyền thụ KT – tự đào tạo, tự NC khám
phá của người học với sự hướng dẫn của người
thầy “Người học làm trung tâm”.
• Ưu điểm và nhược điểm của HTTC


Khả năng áp dụng vào hệ thống GD ĐH VN
1. Từ 1998 một số yếu tố tích cực của hệ thống tín
chỉ đã được áp dụng vào q trình ĐT & QLĐT tại
một số trường ĐH
2. Khẳng định việc xây dựng một mơ hình tín chỉ
riêng cho GD ĐH VN trên cơ sở phát huy những
ưu điểm và tương thích với truyền thống GD ĐH
VN, với trình độ phát triển KT-XH-VH-KH trong
từng giai đoạn cụ thể.
3. Tại ĐHQGHN (2006)


Điều kiện tiên quyết
1. Xây dựng được mơ hình riêng phù hợp với trình độ
phát triển KT – XH, trình độ nhận thức về HTTC, lộ
trình thực hiện triển khai cụ thể;
2. Xây dựng được “Văn hóa tín chỉ”….: sự đồng tình
ủng hộ của xã hội, quyết tâm của lãnh đạo là khâu
then chốt.
3. CTĐT (Curriculum), Đề cương môn học (Course
Syllabus) phù hợp với nguyên tắc của tín chỉ, hệ
thống học liệu, phục vụ …



Điều kiện tiên quyết
4. Đội ngũ giáo chức, cán bộ quản lý ĐT, cố vấn học
tập vững chuyên môn và tinh thông nghiệp vụ.
5. Hệ thống văn bản pháp qui về đào tạo phù hợp với
nguyên tắc học chế TC;
6. Xây dựng được cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin
quản lý (MIS); phần mềm chuyên dụng, kỹ thuật
đồng bộ ….đáp ứng yêu cầu của HC TC.


Curriculum and Course Syllabus
• Cần thiết phải:

– Hiểu và phân biệt được các khái niệm
cơ bản liên quan đến chương trình.
– Thiết kế được chương trình giáo dục.
– Xây dựng được đề cương môn học.


Những khái niệm cơ bản
về chương trình giáo dục
• Chương trình (Curriculum)
• Chương trình mơn học (Course Syllabus), vai
trị của CTMH.
• Cơ sở xây dựng chương trình

Co so XDCT

• Vị trí mơn học trong chương trình (loại mơn học,

mối quan hệ)
Khai nie m CT

QL CTDT_CTMH


Chương trình khung
+ Do Bộ GD và ĐT qui định và ban hành cho từng
ngành đào tạo gồm:
- cơ cấu nội dung các môn học,
- thời gian đào tạo,
- tỷ lệ phân bố thời gian giữa các khối kiến thức,
giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành
+ Chương trình khung – CTGD (CTĐT)


CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
• u cầu đối với CTGD (Luật /thực tiễn)
• Chương trình là một phức hợp bao gồm các bộ
phận cấu thành:

– Mục tiêu học tập (Chuẩn đầu ra).
– Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung
học tập
– Các phương pháp, hình thức tổ chức
học tập
– Đánh giá kết quả học tập.


CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

“CTGD

là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng

thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác
định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người
học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức
độ nội dung học tập, các phương pháp, phương tiện,
cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá kết quả học
tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra”.


• Những thành phần cơ bản của một
chương trình giáo dục có thể là:
– Nhu cầu đào tạo
– Mục đích, mục tiêu đào tạo
– Nội dung đào tạo
– Phương thức đào tạo
– Các hình thức tổ chức hoạt động đào tạo
– Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả
đào tạo.


Thực thi chương trình giáo dục


Chương trình mơn học/Đề cương mơn học
- Đề cương mơn học chính là câu trả lời cho câu hỏi: Sinh viên cần biết
những gì để thu được lợi ích tối đa từ hoạt động đào tạo này.
- Đề cương mơn học sẽ cung cấp tồn bộ các thông tin cần thiết để

người học tự tổ chức quá trình học tập, nghiên cứu của mình, tự chịu
trách nhiệm về kết quả học tập của cá nhân, tranh thủ tối đa sự hướng
dẫn, hỗ trợ của giảng viên trong và ngồi lớp học và vì vậy, họ sẽ đạt
kết quả cao nhất trong phạm vi có thể.


Chương trình mơn học
• Xây dựng chương trình
mơn học (Đề cương mơn học)

• Thực thi chương trình
mơn học (Tổ chức dạy học,
PPDH, KT-ĐG)


Chương trình mơn học
• Khái niệm CTMH (explaination of Course Syllabus)
– tr.11.
• Loại mơn học

– Chế độ tích lũy (bắt buộc, lựa chọn, lựa
chọn tùy ý)
– Hình thức, tính chất nội dung (Lý thuyết,
Thực hành, LTTH)


Ngun tắc xây dựng CTMH






Đảm bảo mục tiêu mơn học
Tính hiện thực và khả thi
Tính hiện đại và hữu ích
Đảm bảo mối quan hệ với các MH khác trong
chương trình.
• Từ đơn giản đến phức tạp
• Từ cái chung đến cái riêng
• …..


Chương trình mơn học
• Mơn học và CTDT (link – previous one)
• Thực tiễn quản lý CTMH (link – Diagram tr 18)
• Phân cấp QL CTMH bậc đại học
• Thực tiễn QL chương trình các bậc học ??


Cơ sở xây dựng chương trình
• Các cơ sở xây dựng CTGD, CTMH (tr. 20 – 25; link
previou one).

• Các triết lý GD cơ bản (tr. 25 – 32)


Thực thi chương trình giáo dục
• Một đề cương mơn học có thể thực hiện các mục đích sau :
– Xác định trách nhiệm cá nhân của SV một cách rõ ràng nhất để
sinh viên hồn thành tốt khố học.

– Giúp SV cải tiến việc ghi chép trên lớp. Đề cương hướng dẫn chi
tiết vấn đề nào là quan trọng, nguồn học liệu cần để tham khảo v.v.
– Giảm bớt sự căng thẳng do thi cử, nâng cao kĩ năng làm bài kiểm
tra
– SV biết trước các hình thức tổ chức thực hiện khố học.
– Cung cấp tài liệu q hiếm qua các handout của giảng viên.
– Toàn bộ những thơng tin có trong đề cương giúp nâng cao đáng kể
hiệu quả, hiệu suất làm việc của giảng viên và SV.


×