Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 65 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<b>KHOA Y DƯỢC </b>
<b>HOÀNG THỊ LINH </b>
<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA </b>
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<b>KHOA Y DƯỢC </b>
Người thực hiện: HOÀNG THỊ LINH
<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA </b>
Khóa: QH2014.Y
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS NGUYỄN DUY ÁNH
<b> </b>
<b> </b>
<b> 2. TS.BS NGUYỄN THANH PHONG </b>
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Ban Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã cho phép và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
khóa luận.
Em xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới: PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh và
TS.BS. Nguyễn Thanh Phong, ThS.BS. Nguyễn Thị Minh Thanh là những
người thầy đã tận tâm dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu, đóng góp những ý kiến quý báu và giúp em hoàn thành đề
tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ nhân viên Khoa Phụ - Ngoại
A5, tập thể cán bộ nhân viên khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho
nghiên cứu.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia
đình, bạn bè đã ln động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót,
em rất mong nhận sự góp ý để khóa luận được hồn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Em là Hồng Thị Linh, sinh viên khố QH.2014.Y, ngành Y đa khoa,
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Duy Ánh và TS.BS Nguyễn Thanh Phong.
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
<b>Ký hiệu/từ viết tắt </b> <b>Viết đầy đủ/ý nghĩa </b>
<b>Tiếng việt </b>
BN Bệnh nhân
BT Buồng trứng
PP Phần phụ
PPPT Phương pháp phẫu thuật
PTNS Phẫu thuật nội soi
UBT U buồng trứng
LNMTC Lạc nội mạc tử cung
<b>Tiếng Anh </b>
CA-125 Cancer antigen 125/
Carcinoma antigen 125/
Carbohydrate antigen 125
β hCG beta human Chorionic
Bảng 1.1. Một số nghiên cứu trước phát hiện u qua khám phụ khoa và
siêu âm ... 9
Bảng 1.2. Một số triệu chứng gợi ý có tính đặc hiệu trong mỗi loại u
buồng trứng ... 10
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu ... 24
Bảng 3.2. Tiền sử sản khoa ... 26
Bảng 3.3. Tiền sử mổ bụng ... 26
Bảng 3.4. Hồn cảnh phát hiện khối u ... 27
Bảng 3.5. Hình thái của u buồng trứng ... 27
Bảng 3.6. Vị trí khối u buồng trứng trên siêu âm ... 28
Bảng 3.7. Kích thước khối u buồng trứng trên siêu âm ... 28
Bảng 3.8. Tính chất khối u trên siêu âm ... 29
Bảng 3.9. Nồng độ CA-125 ... 29
Bảng 3.10. Kết quả giải phẫu bệnh ... 30
Bảng 3.11. Hướng xử trí ... 30
Bảng 3.12. Phương pháp phẫu thuật ... 31
Bảng 3.13. Phương pháp phẫu thuật và tuổi ... 31
Bảng 3.14. Phương pháp phẫu thuật và số con ... 32
Bảng 3.15. Kết quả xử trí biến chứng ... 32
Bảng 3.16. Tỉ lệ phẫu thuật nội soi thành công ... 33
Bảng 3.17. Nguyên nhân chuyển mổ mở... 33
Bảng 3.18. Biến chứng sau mổ ... 34
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nơi ở ... 25
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiêp... 25
Hình 1.2. Nang trứng bình thường ở tuổi sinh sản………12
Hình 1.3. Hình ảnh u bì trên siêu âm ... 11
Hình 1.4. Bóc u khơng chọc hút trước ... 14
Hình 1.5. Chọc vỏ u bằng trocart 5 mm ... 14
Hình 1.6. Dùng 2 kìm có mấu kẹp và kéo 2 mép nhu mô buồng trứng
lành ngược nhau, bộc lộ u buồng trứng bên trong ... 15
Hình 1.7. Đốt các nốt lạc nội mạc tử cung trên vỏ u lạc nội mạc tử cung
... 16
ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1
CHƯƠNG I ... 3
TỔNG QUAN ... 3
1.1. Giải phẫu, sinh lý buồng trứng ... 3
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng ... 3
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo của buồng trứng ... 5
1.1.3. Sinh lý buồng trứng ... 6
1.2. Lâm sàng và cận lâm sàng u buồng trứng ... 6
1.2.1. Phân loại khối u buồng trứng ... 6
1.2.2. Lâm sàng ... 9
1.2.3. Cận lâm sàng ... 11
1.3. Điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi ... 13
1.3.1. Chỉ định và chống chỉ định ... 13
1.3.2. Các phương pháp điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi 13
1.3.3. Các tai biến có thể xẩy ra do phẫu thuật nội soi ... 17
1.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về u buồng trứng ... 17
1.4.1. Các nghiên cứu trong nước ... 17
1.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài ... 18
CHƯƠNG 2 ... 19
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ... 19
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ... 19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ... 19
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ... 19
2.3.3. Công cụ thu thập thông tin ... 20
2.3.4. Các biến số nghiên cứu ... 20
2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu ... 22
2.4. Sai số và cách khống chế sai số ... 22
2.4.1. Sai số chọn ... 22
2.4.2. Sai số phỏng vấn ... 22
2.4.3. Sai số tham khảo hồ sơ bệnh án ... 22
2.5. Xử lý số liệu ... 22
2.6. Đạo đức nghiên cứu ... 23
CHƯƠNG 3 ... 24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 24
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu ... 24
3.1.1. Tuổi ... 24
3.1.2. Nơi ở ... 25
3.1.3. Nghề nghiệp ... 25
3.1.4. Tiền sử sản khoa ... 26
3.1.5. Tiền sử vết mổ cũ ổ bụng ... 26
3.2. Lâm sàng và cận lâm sàng ... 27
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng ... 27
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng ... 28
3.3. Kết quả điều trị ... 30
3.3.1. Hướng xử trí ... 30
3.3.2. Phương pháp phẫu thuật ... 31
3.3.3. Xử trí biến chứng ... 32
3.3.4. Tỉ lệ phẫu thuật nội soi thành công ... 33
3.3.5. Nguyên nhân chuyển mổ mở ... 33
3.3.6. Biến chứng sau mổ... 34
CHƯƠNG 4 ... 35
BÀN LUẬN ... 35
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ... 35
4.1.1. Tuổi ... 35
4.1.2. Nơi ở ... 35
4.1.3. Nghề nghiệp ... 35
4.1.4. Tiền sử sản khoa ... 36
4.1.5. Tiền sử vết mổ cũ ổ bụng ... 36
4.2. Lâm sàng và cận lâm sàng u buồng trứng ... 37
4.2.1. Lâm sàng ... 37
4.2.2. Cận lâm sàng ... 37
4.3. Kết quả phẫu thuật nội soi ... 39
4.3.1. Hướng xử trí ... 39
4.3.2. Cách thức phẫu thuật ... 39
4.3.3. Phương pháp phẫu thuật và độ tuổi, số con. ... 40
4.3.4. Xử lý biến chứng ... 40
4.3.5. Thất bại trong mổ nội soi ... 40
4.3.6. Biến chứng sau mổ... 41
4.3.7. Số ngày nằm viện ... 42
CHƯƠNG 5 ... 43
KẾT LUẬN ... 43
5.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u buồng trứng ... 43
5.1.1. Đặc điểm lâm sàng ... 43
5.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ... 43
1
U buồng trứng (UBT) là loại khối u hay gặp nhất trong các khối u cơ
quan sinh dục nữ, chỉ đứng thứ 2 sau u xơ tử cung. Tại miền Bắc Việt Nam,
UBT chiếm tỷ lệ 3,6% các khối u sinh dục [9].
Buồng trứng là một tạng nằm sâu trong chậu hông nên khối u thường
khó phát hiện khi kích thước cịn nhỏ vì khơng có triệu chứng hoặc các triệu
chứng rất mơ hồ trong khi đó rất dễ dẫn đến biến chứng phải can thiệp kịp thời
như xoắn nang, vỡ nang, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt ung thư
hóa là biến chứng nguy hiểm nhất trong các trường hợp UBT.
Việc chẩn đoán UBT khơng khó nhưng thái độ xử trí trong từng trường
hợp cũng là vấn đề các nhà phụ khoa quan tâm. Trước đây xử trí UBT bằng
phẫu thuật mở bụng, qua phẫu thuật mở bụng có thể cắt bỏ hoặc bóc tách khối
UBT bảo vệ mơ lành [3]. Những năm gần đây nhờ sự tiến bộ của phẫu thuật
nội soi (PTNS), đặc biệt là trong phẫu thuật phụ khoa cho nên phần lớn các
bệnh nhân UBT đã được phẫu thuật qua nội soi ở nhiều nước trên thế giới đặc
biệt là các nước Châu Âu. PTNS có thể thực hiện cắt UBT, bóc tách khối u bảo
tồn buồng trứng lành [20].
2
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: <i><b>“Đặc điểm </b></i>
<i><b>lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuật </b></i>
<i><b>nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội” </b></i>nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có u buồng
trứng được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện
Phụ sản Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 4 năm 2020.
2. Nhận xét kết quả điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuât nội soi tại
3
<i><b>1.1.1.</b></i> <i><b>Giải phẫu buồng trứng </b></i>
<i>1.1.1.1.</i> <i>Vị trí, hình thể, kích thước buồng trứng </i>
* <i>Đại cương </i>
Buồng trứng (BT) nằm áp vào thành bên chậu hông (trong hố BT) thuộc
cánh sau của dây chằng rộng, dưới eo trên 10 mm. Khi phẫu thuật có thể tiếp
cận BT từ điểm giữa đường nối gai chậu trước trên với khớp mu.
* <i>Vị trí, hình thể, kích thước buồng trứng </i>
Buồng trứng hình hạt thị, hơi dẹt, có 2 mặt: trong - ngồi và có 2 đầu:
trên - dưới. Bình thường BT nằm dọc, hơi chếch vào trong và ra trước, màu
trắng hồng, kích thước BT trưởng thành là 3,5 x 2 x 1 cm và cũng có thể thay
đổi theo lứa tuổi.
<i>1.1.1.2.</i> <i>Các dây chằng </i>
Buồng trứng được cố định bởi mạc treo và dây chằng:
- Mạc treo buồng trứng: là nếp phúc mạc nối BT vào mặt sau dây
chằng rộng.
- Dây chằng tử cung – buồng trứng: nối sừng từ cung vào đầu dưới BT
cùng bên.
- Dây chằng vòi – buồng trứng: đi từ loa tới đầu trên BT.
- Dây chằng thắt lưng – buồng trứng: dính BT vào thành chậu hơng.
<i>1.1.1.3.</i> <i>Liên quan của buồng trứng </i>
* <i>Mặt ngoài </i>
Mặt ngoài của BT liên quan với thành bên chậu hông:
- Ở trên là động mạch chậu ngoài.
- Ở sau là động mạch chậu trong.
4
- Ở trước là nơi mà dây chằng rộng bám vào thành bên chậu hơng, có
dây thần kinh bịt chạy ở đáy hố nên gây đau khi viêm BT.
* <i>Mặt trong </i>
Liên quan giữa buồng trứng và các đoạn ruột:
- Bên trái BT liên quan với đại tràng trái - đại tràng xích ma.
- Bên phải BT liên quan với khối manh tràng.
<i><b>Hình 1.1. Các tạng trong chậu hơng nữ [27] </b></i>
<i>1.1.1.4.</i> <i>Mạch máu và thần kinh buồng trứng </i>
* <i>Động mạch: buồng trứng được cấp máu từ hai nguồn động mạch: </i>
- Động mạch buồng trứng: Tách ra từ động mạch chủ bụng ở ngang mức
các động mạch thận.
5
- Tại rốn buồng trứng: Động mạch BT chia ra 10 nhánh tiến sâu vào
vùng tuỷ.
- Tại vùng chuyển tiếp: Các động mạch và tiểu động mạch tạo thành
một đám rối, từ đó tạo ra các mạch thẳng nhỏ hơn tiến vào vùng vỏ
BT, ở lớp vỏ trong của nang nỗn có một mạng lưới mao mạch dày
đặc.
* <i>Tĩnh mạch </i>
- Tĩnh mạch BT phải đổ về tĩnh mạch chủ dưới.
- Tĩnh mạch BT trái đổ về tĩnh mạch thận trái.
* <i>Bạch mạch </i>
Các mạch bạch huyết của BT đổ vào các hạch cạnh ĐM chậu ở ngang
mức các mạch thận và tuân theo quy luật chung là: đường dẫn lưu bạch huyết
của một cơ quan đi kèm theo đường dẫn lưu tĩnh mạch của cơ quan đó.
* <i>Thần kinh </i>
Thần kinh của BT tách ở đám rối liên mạc treo và đám rối thận.
<i><b>1.1.2.</b></i> <i><b>Đặc điểm cấu tạo của buồng trứng </b></i>
Trên diện cắt qua rốn BT, người ta thấy BT được chia làm hai vùng rõ
rệt: vùng vỏ và vùng tuỷ được bao bọc xung quanh bởi lớp biểu mô mầm.
<i>1.1.2.1.</i> <i>Lớp biểu mô mầm </i>
Lớp biểu mô mầm được cấu tạo bởi một lớp tế bào biểu mơ hình vng
hay hình trụ liên tục với lớp phúc mạc ổ bụng ở mạc treo BT. Ở trẻ nhỏ lớp
biểu mơ này có cấu tạo liên tục và toàn vẹn, tuy nhiên ở những giai đoạn trưởng
thành lớp biểu mơ này có thể khơng cịn liên tục và đơi khi khơng được tìm
thấy.
<i>1.1.2.2.</i> <i>Vùng vỏ </i>
6
Lớp vỏ được tạo lên bởi một mô đệm rất đặc biệt. Mô này được cấu tạo
bởi tế bào hình thoi, bên trong mơ đệm này là các nang nỗn ở các giai đoạn
phát triển và thoái triển khác nhau. Bề mặt mô đệm dày đặc lại tạo thành lớp
vỏ trắng.
<i>1.1.2.3.</i> <i>Vùng tuỷ </i>
Vùng tuỷ là vùng trung tâm hẹp, nằm trong cùng của BT, là đường đi
của mạch và thần kinh của BT.
Vùng tuỷ được cấu tạo bởi các liên kết xơ nằm bao quanh các mạch máu
và các mạch bạch huyết của BT. Vùng tuỷ còn chứa một cấu chúc như tổ chức
lưới và các tế bào vùng rốn, là nơi sản sinh androgen.
<i><b>1.1.3.</b></i> <i><b>Sinh lý buồng trứng </b></i>
Buồng trứng là tuyến sinh dục nữ có hai chức năng quan trọng: chức
năng ngoại tiết - sinh ra noãn, chức năng nội tiết - tiết ra hormon, dưới sự chỉ
huy trực tiếp của các hormon hướng sinh dục do tuyến yên bài tiết.
Hoạt động chức năng sinh dục - sinh sản nữ chịu sự điều khiển của trục
nội tiết: Vùng dưới đồi - tuyến yên - BT. Rối loạn hoạt động của trục nội tiết
này không chỉ gây ảnh hưởng đến hoạt động chức năng mà cả sự phát triển về
hình thái - cấu tạo của các cơ quan sinh dục nữ.
Chính vì BT ln có những thay đổi rất rõ rệt về mặt hình thái cũng như
chức năng trong suốt cuộc đời người phụ nữ, cho nên những thay đổi đó có thể
dẫn tới những rối loạn khơng hồi phục, phát triển thành bệnh lý, đặc biệt là sự
hình thành các khối u.
<b>1.2.</b> <b>Lâm sàng và cận lâm sàng u buồng trứng </b>
<i><b>1.2.1.</b></i> <i><b>Phân loại khối u buồng trứng [2], [24] </b></i>
<i>1.2.1.1.</i> <i>Các u nang cơ năng </i>
7
* <i>U nang bọc noãn </i>
Do nang De Graff vỡ muộn tiếp tục giải phóng estrogen, hồng thể khơng
được thành lập, dịch nang thường có màu vàng chanh.
* <i>U nang hoàng tuyến </i>
Hay gặp ở người chửa trứng hay chorio, là hậu quả β hCG quá cao [2], u
thường có ở cả hai bên buồng trứng, kích thước u to, nhiều thùy, vỏ mỏng và
trong chứa nhiều lutein.
* <i>U nang hoàng thể </i>
Sinh ra từ hoàng thể, chỉ gặp trong thời kỳ thai nghén nhất là chửa nhiều
thai hoặc nhiễm độc thai nghén. Nang có chứa nhiều estrogen và progesteron
[2].
<i>1.2.1.2.</i> <i>Các khối u thực thể </i>
* <i>U của tế bào biểu mô buồng trứng </i>
Chiếm 60% các trường hợp u buồng trứng và 90% các khối u ác tính bao
gồm:
- U nang nước: U thường có kích thước nhỏ, gồm một hay nhiều thuỳ
chứa dịch trong. Là loại u nang hay gặp nhất và tỷ lệ khác nhau tùy
theo tác giả, theo nghiên cứu của tác giả Đinh Thế Mỹ là 25% [12],
còn tỷ lệ này ở tác giả Nguyễn Quốc Tuấn là 38% [17]. U ở hai bên
thường gặp khoảng 20% các trường hợp.
- U nhầy: Chiếm từ 15 – 20% tổng các loại u nang BT lành tính. Dạng
u nang nhầy thường có kích thước lớn, với một hoặc nhiều thùy, gặp
ở hai bên là 5% chỉ có 1% là ác tính [29].
- U nang dạng nội mạc tử cung: Chứa dịch nâu đen, tỷ lệ ung thư loại
này vào khoảng 10% và chiếm 10% trong các ung thư BT [29].
- U Brenner: là những khối u thường là lành tính, mật độ chắc, nó có
thể kèm theo một hội chứng nội tiết chức năng.
8
Các u nang buồng trứng được chia làm 3 loại: U lành tính, u ác tính và u
ác tính giới hạn về mặt giải phẫu bệnh lý. Cấu trúc của khối u ác tính giới hạn
được coi là dạng trung gian giữa một u túi tuyến thanh dịch lành tính và
carcinoma nhưng u có tính chất tại chỗ và tiên lượng bệnh tốt hơn nhiều so với
khối u ác tính.
* <i>Các u xuất phát từ tế bào mầm </i>
Có khoảng 25% u của buồng trứng xuất phát từ tế bào mầm nhưng chỉ
có 3% ác tính. Ở phụ nữ dưới 20 tuổi u tế bào mầm buồng trứng chiếm 70%
trong đó 1/3 mang tính chất ác tính [4].
- U loạn phát tế bào mầm (Dysgerminoma)
- U nguyên bào sinh dục (Gonadoblastoma): xảy ra ở trường hợp có
nhiễm sắc thể Y, tuyến sinh dục bất sản.
- Chorio carcinoma: ung thư nguyên bào nuôi nguyên phát của buồng
trứng.
- U quái non hay u quái bào thai: Trong u có thể có răng, xương. Nếu
chỉ có tế bào tuyến giáp gọi là u tuyến giáp buồng trứng xuất phát từ
lá thai ngồi thường có lơng, da, tuyến mồ hơi, tuyến bã gọi là u bì.
* <i>Các u tế bào đệm của dây sinh dục </i>
Chiếm tỷ lệ 6% các khối u buồng trứng, được chia làm 2 loại:
- Khối u lớp vỏ và lớp hạt
- U tế bào Sertoli – Leydig (khối u nam tinh hóa)
* <i>Các u xuất phát từ tổ chức liên kết của buồng trứng </i>
Hiếm gặp, gồm u xơ lành tính hoặc Sarcoma.
* <i>Các u di căn đến buồng trứng </i>
9
<i><b>1.2.2.</b></i> <i><b>Lâm sàng </b></i>
<i>1.2.2.1.</i> <i>Cơ năng </i>
Nang nhỏ: triệu chứng nghèo nàn, phần nhiều được phát hiện tình cờ khi
đi khám sản phụ khoa, siêu âm hoặc khám vô sinh.
Theo một số nghiên cứu trước phát hiện u qua khám phụ khoa và siêu âm:
<i><b>Bảng 1.1. Một số nghiên cứu trước phát hiện u qua khám phụ khoa </b></i>
<i><b>và siêu âm </b></i>
Tác giả Khám phụ khoa Siêu âm
Đỗ Khắc Huỳnh [5] 47,0% số trường hợp 23,5% số trường hợp
Đỗ Thị Ngọc Lan [7] 29,7% số trường hợp 27,7% số trường hợp
Nguyễn Bình An [1] 24,5% số trường hợp 25,0% số trường hợp
Phùng Văn Huệ [4] 12,5% số trường hợp 40,2% số trường hợp
Nguyễn Văn Tuấn [14] 37,22% số trường hợp 21,67% số trường hợp
U buồng trứng lớn: bệnh nhân có cảm giác tức, nặng bụng dưới, đơi khi
có rối loạn đại - tiểu tiện khi khối UBT to chèn ép bàng quang, trực tràng. Bệnh
nhân có thể tự sờ thấy u.
Đau bụng là triệu chứng hay gặp, theo nghiên cứu của Nguyễn Bình An
[1] 42,5%, Đỗ Thị Ngọc Lan [7] 30,4%, Đỗ Khắc Huỳnh [5] 17,6%. Đặc biệt
trên nhóm trẻ dưới 15 tuổi, đau bụng là lý do chủ yếu bệnh nhân vào viện chiếm
84,1% [11].
Rối loạn kinh nguyệt: không thường gặp, tùy vào nghiên cứu tỷ lệ này
giao động từ 3% - 10,6% [1], [5].
Nhiều trường hợp phát hiện khi u có biến chứng xoắn, vỡ.
<i>1.2.2.2.</i> <i>Khám thực thể </i>
10
- Kích thước u
- Độ di động của u
- Bề mặt u: nhẵn hay gồ ghề
- Ấn đau hay không đau
- Dịch cổ trướng
Dấu hiệu nghĩ tới u lành tính: bề mặt nhẵn, di động tốt, khơng có dịch cổ
trướng.
Dấu hiệu nghi ngờ ác tính: bề mặt u gồ ghề lổn nhổn, di động kém, dính
vào các tạng xung quanh, mật độ chắc, có dịch cổ trướng.
Theo Sarah Tully Marks và cộng sự, một số triệu chứng gợi ý có tính đặc
hiệu trong mỗi loại UBT, được tóm tắt dưới bảng sau:
<i><b>Bảng 1.2. Một số triệu chứng gợi ý có tính đặc hiệu trong mỗi loại u </b></i>
<i><b>buồng trứng [26] </b></i>
Tình trạng Triệu chứng gợi ý Dấu hiệu thực thể có
thể tìm thấy
Lạc nội mạc tử
cung
Chảy máu tử cung bất
thường, có khó thở, đau dữ
dội hơn trong kỳ kinh
nguyệt.
Khối phần phụ hoặc ấn
đau vùng dây chằng tử
U nang BT
chức năng
Đau vùng chậu, đau nhiều
hơn vào giữa chu kỳ kinh
nguyệt, đau khi giao hợp
Khối phần phụ
Ung thư BT Đau vùng chậu hoặc đau
bụng, đầy bụng, chướng hơi,
chán ăn, tăng kích thước
bụng, khó tiêu, khó thở, tiểu
rắt, tiểu khơng tự chủ
11
Tình trạng Triệu chứng gợi ý Dấu hiệu thực thể có
thể tìm thấy
Xoắn BT Đột ngột đau bụng hoặc đau
vùng chậu, đau dữ dội kèm
buồn nôn hoặc nôn
Khối phần phụ, ấn đau
<i><b>1.2.3.</b></i> <i><b>Cận lâm sàng </b></i>
<i>1.2.3.1.</i> <i> Siêu âm </i>
Qua đường bụng, đường âm đạo hoặc kết hợp cả hai đường có thể phân
biệt vị trí, số lượng, kích thước và bản chất khối u qua siêu âm, nghi ngờ ác
tính có thể siêu âm doppler mạch máu BT.
- Nang nước: một thùy, thành mỏng, ranh giới rõ, dịch thuần nhất.
- Nang nhầy: nhiều thùy, thành dày, dịch thuần nhất.
- Nang bì: khơng thuần nhất do có các mảnh sụn, răng, tóc, tổ chức
nhày...
- Nang lạc nội mạc tử cung: thành dày, có dấu hiệu kính mờ.
- U ác tính: có nhiều tổ chức đặc hơn dịch, có vách và sùi trong hay
ngồi u, có hiện tượng tăng sinh mạch máu trên siêu âm doppler.
Có thể có cổ trướng.
<i><b>Hình 1.2. Nang trứng bình thường Hình 1.3. Hình ảnh u bì trên siêu </b></i>
12
<i>1.2.3.2.</i> <i>Soi ổ bụng </i>
Xác định lại chẩn đốn: có u hay khơng, UBT hay tổn thương cơ quan
khác.
Xác định bản chất khối u: nang cơ năng hay thực thể, lành tính hay nghi
ngờ ác tính.
<i>1.2.3.3.</i> <i>Chọc dị túi cùng Douglas </i>
Lấy dịch ổ bụng, làm tế bào học, tìm tế bào ung thư, 90% ung thư BT
giai đoạn muộn có tế bào ung thư dương tính.
<i>1.2.3.4.</i> <i> CA-125 </i>
CA-125 là chất chỉ điểm khối u, có giá trị chẩn đốn trong ung thư BT.
Giá trị bình thường: < 35UI/ml (99% ở người khỏe mạnh), 80% ung thư
BT trong giai đoạn III và IV có nồng độ CA-125 tăng cao.
Tuy vậy CA-125 cũng có thể tăng trong một số ung thư khác như ung
thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung, ung thư vú.
CA-125 còn có vai trị trong theo dõi tái phát ung thư BT, thông thường
sau phẫu thuật CA-125 trở về bình thường sau 3 tháng.
<i>1.2.3.5.</i> <i>Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng </i>
Xác định vị trí, kích thước, số lượng, bản chất khối u.
Cắt lớp vi tính hiện nay đươc áp dụng rộng rãi.
<i>1.2.3.6.</i> <i>Chụp cộng hưởng từ </i>
Là một phương pháp chẩn đốn hình ảnh hiện đại
Giúp đánh giá vị chí, cấu trúc, mức độ xâm lấn của khối u một cách chi
tiết, rõ nét.
13
<b>1.3.</b> <b>Điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi </b>
Khối UBT được chia làm hai loại là u cơ năng và u thực thể. Các khối u
cơ năng thì điều trị bằng nội khoa và theo dõi trong vòng 3 tháng, các khối u
thực thể thì phải phẫu thuật.
Trước khi PTNS ra đời, chọc hút u dưới siêu âm và phẫu thuật mở bụng
là 2 phương pháp chính điều trị các khối UBT thực thể. Hiện nay chọc hút u
dưới siêu âm khơng cịn được áp dụng, trường hợp u dính hoặc nghi ngờ ác tính
thì có thể phải mở bụng để xử lý triệt để.
<i><b>1.3.1.</b></i> <i><b>Chỉ định và chống chỉ định </b></i>
<i>1.3.1.1.</i> <i>Chỉ định </i>
- U buồng trứng lành tính có kích thước ≤ 10 cm.
- U buồng trứng kích thước > 10 cm: hiện nay vẫn có chỉ định PTNS,
tùy thuộc vào bản chất khối u, trình độ của phẫu thuật viên và điều
kiện của từng cơ sở phẫu thuật.
<i>1.3.1.2.</i> <i>Chống chỉ định </i>
+ Chống chỉ định của gây mê:
- Mắc các bệnh tim, gan, phổi, thận cấp tính
- Béo phì
- Đái đường
+ Chống chỉ định của phẫu thuật:
- Lao phúc mạc
- Sẹo mổ cũ ổ bụng dính nhiều
- Ung thư hoặc nghi ngờ ung thư
<i><b>1.3.2.</b></i> <i><b>Các phương pháp điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi </b></i>
<i>1.3.2.1.</i> <i> Bóc u trong ổ bụng </i>
* <i>Bóc bỏ u buồng trứng để lại buồng trứng lành </i>
Có hai kỹ thuật
14
Đối với lớn lớn thì chọc hút trước khi bóc u. Dùng trocart 5 mm chọc
vào chỗ khơng có mạch máu, cách xa mạc treo vịi tử cung, hút rửa hết
tổ chức trong u rồi bóc tách u.
<i><b>Hình 1.4. Bóc u khơng chọc hút trước [1] </b></i>
<i><b>Hình 1.5. Chọc vỏ u bằng trocart 5 mm [1] </b></i>
* <i>Kỹ thuật bóc u </i>
15
Phần BT lành cịn lại có thể để nguyên hoặc khâu bằng 1- 2 mũi chỉ
vicryl hoặc chữ X hoặc bằng clip.
Lấy u bằng túi qua lỗ chọc trocart 10 mm hoặc mở rộng thành bụng qua
một lỗ trocart, hoặc mở cùng đồ sau lấy khối u.
Rửa lại vùng tiểu khung bằng nước muối sinh lý ấm.
<i><b>Hình 1.6. Dùng 2 kìm có mấu kẹp và kéo 2 mép nhu mô buồng trứng lành </b></i>
<i><b>ngược nhau, bộc lộ u buồng trứng bên trong [1] </b></i>
<i>1.3.2.2.</i> <i>Bóc u qua thành bụng </i>
- Áp dụng: u bì, teratome lành tính, u to.
- Kỹ thuật: có thể rạch một đường ngắn ở thành bụng, dùng kìm kéo u
qua thành bụng dưới sự kiểm sốt của nội soi rồi tiến hành bóc u ở
ngồi thành bụng. Cầm máu và khâu phục hồi lại phần BT lành rồi
đưa lại BT vào trong ổ bụng.
<i>1.3.2.3.</i> <i>Cắt buồng trứng hay cắt phần phụ </i>
- Áp dụng: u chiếm hết cả BT hay đối với phụ nữ đã mạn kinh.
16
Nếu bệnh nhân khơng cịn nguyện vọng đẻ thì cắt cả vòi tử cung. Lấy
u bằng túi qua thành bụng hoặc qua túi cùng sau âm đạo.
Đối với u lạc nội mạc tử cung (LNMTC) có tính chất vỏ mỏng, dễ vỡ,
khó bóc tách thì chọc hút, rửa kỹ rồi dùng dao điện lưỡng cực hoặc laser CO2
đốt kỹ tất cả các thành của vỏ u.
<b>Hình 1.7. Đốt các nốt lạc nội mạc tử cung trên vỏ u lạc nội mạc tử cung </b>
<b>[1] </b>
17
<i><b>1.3.3.</b></i> <i><b>Các tai biến có thể xẩy ra do phẫu thuật nội soi [15], [21] </b></i>
* <i>Các tai biến của bơm hơi ổ bụng </i>
- Tắc mạch hơi
- Tràn khí các khoang ngồi ổ bụng
* <i>Tai biến của chọc kim bơm hơi ổ bụng </i>
- Chọc phải các mạch máu lớn: động mạch, tĩnh mạch chủ, động
mạch, tĩnh mạch chậu.
- Chọc vào ruột non, đại tràng.
- Chọc vào mạc nối lớn.
* <i>Tai biến do chọc trocart: </i>thường ít gặp nhưng là tai biến nặng nề.
- Vết thương mạch máu lớn: Các mạch máu bị tổn thương thường là
* <i>Tai biến trong khi phẫu thuật nội soi </i>
- Vết thương ruột: Xẩy ra do kỹ thuật thao tác, dính học do dao điện.
- Chảy máu trong mổ: Có thể do tổn thương tới mạch máu khi đang
phẫu tích.
- Tổn thương tiết niệu bao gồm bàng quang và niệu quản gặp trong khối
u dính, hoặc khối u trong dây chằng rộng nhưng vẫn cố gắng mổ nội
soi.
<b>1.4.</b> <b>Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về u buồng trứng </b>
<i><b>1.4.1.</b></i> <i><b>Các nghiên cứu trong nước </b></i>
18
Nghiên cứu về giá trị của siêu âm trong chẩn đoán khối UBT, Phùng Văn
Huệ (2010) [4] đưa ra kết quả chung cho thấy 69.6% trường hợp chẩn đoán trên
siêu âm phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh. Nghiên cứu này cũng chỉ ra 40.2%
trường hợp UBT được phát hiện tình cờ nhờ siêu âm.
Nguyễn Văn Tuấn (2012) [14] khi nghiên cứu về PTNS UBT tại bệnh
viện Đại học Y Hà Nội kết luận: phương pháp phẫu thuật (PPPT) được tiến
hành nhiều nhất là bóc u bảo tồn BT, chiếm tỉ lệ 81,76% và PPPT UBT phụ
thuộc có ý nghĩa thống kê với tuổi, kích thước u, số lượng con, mức độ dính
của khối u [14].
Trong nghiên cứu của Đỗ Khắc Huỳnh [5] tại bệnh viện phụ sản Hà Nội
từ năm 1999 - 2001: 85 trường hợp PTNS u nang BT, tỷ lệ thành công của
PTNS rất cao, 96,5%, thời gian hậu phẫu trung bình là 2,8 ± 0,9 ngày, giúp
giảm chi phí nằm viện và rút ngắn thời gian hồi phục sức khỏe cho người bệnh.
<i><b>1.4.2.</b></i> <i><b>Các nghiên cứu nước ngoài </b></i>
Nghiên cứu của Eltabbakh trên 31 trường hợp UBT có kích thước trên
10 cm được tiến hành PTNS, tỷ lệ thành công rất cao (93,9%), 6,1% trường
hợp chuyển mổ mở do dính. Khơng có tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ
[17].
Aviad Cohen nghiên cứu về biến chứng xoắn buồng trứng trên 44 bệnh
nhân đưa ra kết luận: đau âm ỉ liên tục là triệu chứng biểu hiện phổ biến nhất ở
nhóm sau mãn kinh (57%), trong khi đau nhói cấp tính khởi phát là triệu chứng
chủ yếu ở nhóm tiền mãn kinh (86%). Phẫu thuật nội soi được thực hiện ở
84,5% các trường hợp trong nhóm tiền mãn kinh, trong khi đó chỉ được thực
hiện trong 50% các trường hợp trong nhóm sau mãn kinh [16].
19
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn đoán u buồng trứng, điều
trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
<i><b>2.1.1.</b></i> <i><b>Tiêu chuẩn lựa chọn </b></i>
+ Bệnh nhân được chẩn đoán u buồng trứng qua các triệu chứng cơ năng,
thực thể và cận lâm sàng:
- Triệu chứng cơ năng: đau bụng, rối loạn kinh nguyệt, tự sờ thấy u
buồng trứng, phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ.
- Triệu chứng thực thể: thăm âm đạo kết hợp nắn bụng sờ thấy khối u.
- Cận lâm sàng: Siêu âm có hình ảnh khối u buồng trứng, được làm
CA-125 và giải phẫu bệnh.
+ Tuổi: trên 12 tuổi.
+ Được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật nội soi.
<i><b>2.1.2.</b></i> <i><b>Tiêu chuẩn loại trừ </b></i>
- Khơng có đủ thơng tin nghiên cứu trong hồ sơ bệnh án.
- Bệnh nhân khơng có khả năng trả lời phỏng vấn.
- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
<b>2.2.</b> <b>Địa điểm và thời gian nghiên cứu </b>
- Địa điểm nghiên cứu: khoa Phụ - Ngoại (A5) – Bệnh viện Phụ Sản
Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 4 năm 2020.
<b>2.3.</b> <b>Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.3.1.</b></i> <i><b>Thiết kế nghiên cứu </b></i>
20
<i><b>2.3.2.</b></i> <i><b>Cỡ mẫu </b></i>
Lấy mẫu nghiên cứu thuận tiện.
Lấy toàn bộ bệnh nhân đủ điều kiện nghiên cứu trong thời gian từ tháng
1 năm 2020 đến tháng 4 năm 2020. Trong thời gian nghiên cứu, nhóm nghiên
cứu thu thu thập được 62 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu.
<i><b>2.3.3.</b></i> <i><b>Công cụ thu thập thông tin </b></i>
Phiếu nghiên cứu được thiết kế sẵn để phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân
và ghi thông tin hồ sơ bệnh án.
<i><b>2.3.4.</b></i> <i><b>Các biến số nghiên cứu </b></i>
<i>2.3.4.1.</i> <i>Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu </i>
- Tuổi: chia thành 5 nhóm: dưới 19 tuổi, từ 20 tuổi đến 29 tuổi, từ 30
tuổi đến 39 tuổi, từ 40 tuổi đến 49 tuổi và trên 50 tuổi.
- Nơi ở hiện tại: chia thành 2 vùng nông thôn và thành thị.
- Nghề nghiệp: chia thành 5 nhóm: Học sinh, sinh viên; cán bộ; cơng
nhân; nông dân; nghề khác (kinh doanh, buôn bán, nội trợ,....)
- Tiền sử: vết mổ cũ ổ bụng, số con (chưa có con, 1 con, 2 con, nhiều
hơn 2 con), rối loạn kinh nguyệt.
<i>2.3.4.2.</i> <i>Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng </i>
* <i>Triệu chứng lâm sàng </i>
+ Hoàn cảnh đến khám: đau bụng, khám phụ khoa, tình cờ qua siêu
âm, rối loạn kinh nguyệt, tự sờ thấy, đáp án khác (khám vô sinh, sảy
thai,...)
+ Triệu chứng cơ năng
- Đau bụng
- Rối loạn kinh nguyệt
- Ra khí hư nhiều
- Tăng thân nhiệt
21
+ Triệu chứng thực thể
- Sờ thấy khối u vùng bụng dưới
- Thăm âm đạo kết hợp khám bụng xác định vị trí khối u, mật độ.
* <i>Triệu chứng cận lâm sàng </i>
- Vị trí khối u: bên phải, bên trái, cả 2 bên.
- Kích thước khối u: chia thành 4 nhóm: nhỏ hơn 5cm, 5cm đến 7 cm,
7.1cm đến 10 cm, trên 10cm.
- Tính chất khối u trên siêu âm: chia thành 5 nhóm: trống âm, giảm
âm, tăng âm, âm hỗn hợp, có vách.
- Hình thái khối u: xoắn, vỡ, không biến chứng, hoặc đáp án khác
(xâm lấn xung quanh,...)
- CA-125: <35IU/ml, 35IU/ml.
- Giải phẫu bệnh: u nang thanh dịch, u nang nhầy, u nang bì, lạc nội
mạc tử cung, ung thư BT, đáp án khác (nang hoàng thể, nang hoàng
tuyến,...)
<i>2.3.4.3.</i> <i>Điều trị u buồng trứng </i>
- Hướng xử trí: phẫu thuật cấp cứu hay phẫu thuật kế hoạch.
- Cách thức phẫu thuật: bóc u, cắt buồng trứng, cắt u và cả phần phụ,
hoặc cách thức khác.
- Biến chứng trong khi phẫu thuật.
- Chuyển mổ mở.
- Biến chứng sau mổ.
22
<i><b>2.3.5.</b></i> <i><b>Phương pháp thu thập số liệu </b></i>
<i>2.3.5.1.</i> <i>Phỏng vấn </i>
Bệnh nhân được mời tham gia và giải thích mục đích nghiên cứu. Bệnh
nhân được phỏng vấn về:
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi, nơi ở hiện tại, nghề
nghiệp.
- Tiền sử vết mổ cũ ổ bụng, tiền sử mãn kinh, số con.
- Hoàn cảnh phát hiện khối u.
- Một số triệu chứng cơ năng của bệnh nhân khi vào viện.
<i>2.3.5.2.</i> <i>Tham khảo hồ sơ bệnh án. </i>
Tham khảo bệnh án: kết quả siêu âm khối u buồng trứng, điều trị phẫu
thuật, điều trị sau phẫu thuật, số ngày nằm viện, kết quả giải phẫu bệnh.
<b>2.4.</b> <b>Sai số và cách khống chế sai số </b>
<i><b>2.4.1.</b></i> <i><b>Sai số chọn </b></i>
Sai số chọn được khống chế bằng các tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng đã
được định nghĩa ở trên.
<i><b>2.4.2.</b></i> <i><b>Sai số phỏng vấn </b></i>
Nghiên cứu viên giải thích rõ mục đích các câu hỏi.
<i><b>2.4.3.</b></i> <i><b>Sai số tham khảo hồ sơ bệnh án </b></i>
Sai số tham khảo hồ sơ bệnh án được khống chế bằng cách:
- Chọn bệnh án đủ điều kiện.
- Lấy thơng tin hồ sơ bệnh án chính xác.
<b>2.5.</b> <b>Xử lý số liệu </b>
23
<b>2.6.</b> <b>Đạo đức nghiên cứu </b>
Nghiên cứu được hội đồng của Khoa Y Dược Đại học Quốc Gia Hà Nội
và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cho phép thực hiện.
Những thông tin cá nhân chỉ sử dụng trong luận văn, nên được giữ bí mật
và khơng cơng bố với bất kể cá nhân hoặc tổ chức nào khác.
24
<i><b>3.1.</b></i> <b>Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu </b>
<b>3.1.1.</b> <b>Tuổi </b>
<i><b>Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu </b></i>
<b>Độ tuổi </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
≤19 7 11,3
20 – 29 25 40,3
30 – 39 17 27,4
40 – 49 10 16,1
50 3 4,8
<b>Tổng số </b> <b>62 </b> <b>100% </b>
<b>Tuổi trung bình </b> <b>31,2 ± 11,3 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> Bảng 3.1 cho thấy nhóm tuổi hay gặp nhất từ 20 - 29 chiếm
40,3%, tiếp theo là nhóm tuổi từ 30 – 39 chiếm 27,4%. Ít gặp nhất là nhóm
tuổi ≥ 50, chiếm 4,8%.
25
<b>3.1.2.</b> <b>Nơi ở </b>
<i><b>Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nơi ở </b></i>
<i><b>Nhận xét:</b></i> nhóm bệnh nhân sống tại thành thị chiếm nhiều hơn 63% so
với nhóm bệnh nhân sống tại nơng thơn chiếm 37%.
<b>3.1.3.</b> <b>Nghề nghiệp </b>
<i><b>Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiêp</b></i>
<i><b>Nhận xét:</b></i> Bệnh nhân có thuộc nhóm nghề nghiệp là cán bộ, hay gặp
nhất chiếm 32,3%, nhóm ít gặp nhất là công nhân chiếm 12,9%.
<b>63%</b>
<b>37%</b>
Thành Thị
Nông thôn
H Ọ C S I N H ,
S I N H V I Ê N
C Á N B Ộ C Ô N G N H Â N N Ô N G D Â N K H Á C
<b>19.4</b>
<b>32.3</b>
<b>12.9</b> <b>14.5</b>
26
<b>3.1.4.</b> <b>Tiền sử sản khoa </b>
<i><b>Bảng 3.2. Tiền sử sản khoa </b></i>
<b>Tiền sử sinh đẻ </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
Chưa đẻ 23 37,1
01 con 16 25,8
02 con 17 27,4
> 2 con 6 9,7
<b>Tổng số </b> <b>62 </b> <b>100% </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> Kết quả bảng 3.2 cho thấy bệnh nhân trong nhóm chưa đẻ
con có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất (37,1%), sau đó lần lượt đến nhóm đẻ 2 con
(27,4%), nhóm đẻ 1 con (25,8%) và nhóm nhiều hơn 2 con (9,7%).
<b>3.1.5.</b> <b>Tiền sử vết mổ cũ ổ bụng </b>
<i><b>Bảng 3.3. Tiền sử mổ bụng </b></i>
<b>Vết mổ cũ ổ bụng </b> <b><sub>Số lượng BN </sub></b> <b><sub>Tỉ lệ (%) </sub></b>
Khơng <sub>57 </sub> <sub>91,9 </sub>
Có <sub>5 </sub> <sub>8,1 </sub>
<b>Tổng số </b> <b><sub>62 </sub></b> <b><sub>100 </sub></b>
27
<b>3.2.</b> <b>Lâm sàng và cận lâm sàng </b>
<i><b>3.2.1.</b></i> <i><b>Đặc điểm lâm sàng </b></i>
<i>3.2.1.1.</i> <i>Hoàn cảnh phát hiện khối u </i>
<i><b>Bảng 3.4. Hoàn cảnh phát hiện khối u </b></i>
<b>Hoàn cảnh </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
Khám phụ khoa 24 38,7
Đau bụng 17 27,4
Rối loạn kinh nguyệt 5 8,1
Tự đi siêu âm 16 25,8
<b>Tổng </b> <b>62 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét</b></i>
chiếm tỉ lệ cao nhất với 38,7%, tình cờ qua siêu âm khi khám các bệnh nội
khoa, ngoại khoa, cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ,.. chiếm tỉ lệ 25,8%, đến
viện khi có triệu chứng cơ năng là đau bụng hoặc rối loạn kinh nguyệt lần
lượt chiếm tỉ lệ 27,4% và 8,1%. Đặc biệt khơng có trường hợp nào tự sờ thấy
khối u.
<i>3.2.1.2.</i> <i>Hình thái của u buồng trứng </i>
<i><b>Bảng 3.5.</b><b> Hình thái của u buồng trứng</b></i>
<b>Hình thái </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lê (%) </b>
Xoắn 4 6,5
Không biến chứng 58 93,5
28
<i><b>Nhận xét:</b></i> UBT ít gặp biến chứng (6,5%), trong đó tỷ lệ biến chứng
xoắn nang là chủ yếu, nghiên cứu của chúng tôi không gặp biến chứng vỡ
nang.
<i><b>3.2.2.</b></i> <i><b>Đặc điểm cận lâm sàng </b></i>
<i>3.2.2.1.</i> <i>Vị trí khối u buồng trứng </i>
<i><b>Bảng 3.6. Vị trí khối u buồng trứng trên siêu âm </b></i>
<b>Vị trí </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
U một bên
Bên phải 32 51,6
Bên trái 25 40,3
Hai bên 5 8,1
<b>Tổng </b> <b>62 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> U buồng trứng một bên gặp nhiều hơn hai bên (91,9% so với
8,1%), trong đó tỉ lệ mắc UBT bên phải (51,6%) cao hơn so với bên trái
(40,3%). Số lượng UBT trên 62 bệnh nhân là 67 u.
<i>3.2.2.2.</i> <i>Kích thước khối u buồng trứng </i>
<i><b>Bảng 3.7. Kích thước khối u buồng trứng trên siêu âm </b></i>
<b>Kích thước </b> <b>Số lượng u </b> <b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
≤ 5 cm <sub>20 </sub> <sub>29,8 </sub>
< 5 – ≤ 7 cm <sub>30 </sub> <sub>44,8 </sub>
<7 – ≤ 10 cm <sub>16 </sub> <sub>23,9 </sub>
>10 cm <sub>1 </sub> <sub>1,5 </sub>
<b>Tổng </b> <b>67 </b> <b>100 </b>
29
<i>3.2.2.3.</i> <i>Tính chất khối u trên siêu âm </i>
<i><b>Bảng 3.8. Tính chất khối u trên siêu âm </b></i>
<b>Tính chất </b> <b>Số lượng u </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
Trống âm 12 17,9
Giảm âm 9 13,4
Tăng âm 4 6,0
Hỗn hợp 38 56,7
Vách, nhú 4 6,0
<b>Tổng </b> <b>67 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> Trên siêu âm gặp nhiều nhất các UBT với tính chất phản âm
hỗn hợp (56,7%), tiếp theo là giảm và trống âm (13,4% và 17,9%), các khối u
tăng âm và khối u có nhú, vách là ít gặp nhất (6%).
<i>3.2.2.4.</i> <i>Nồng độ CA-125 </i>
<i><b>Bảng 3.9. Nồng độ CA-125 </b></i>
<b>Nồng độ CA-125 </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
< 35 UI/ml 54 87,1
≥ 35UI/ml 8 12,9
<b>Tổng số </b> <b>62 </b> <b>100 </b>
30
<i>3.2.2.5.</i> <i>Kết quả giải phẫu bệnh </i>
<i><b>Bảng 3. 10. Kết quả giải phẫu bệnh </b></i>
<b>Kết quả giải phẫu bệnh </b> <b>Số lượng u </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
U nang bì lành tính 40 59,7
U nang thanh dịch lành tính 11 16,4
U lạc nội mạc lành tính 9 13,4
U nang nhầy lành tính 5 7,5
<b>Ung thư: u nhầy giáp biên </b> 1 1,5
<b>Khác: viêm mạn tính vịi tử cung </b> 1 1,5
<b>Tổng số </b> <b>67 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u nang bì lành tính hay gặp
nhất chiếm 59,7%. Ung thư xảy ra 1 trường hợp. Chẩn đoán sai UBT chiếm
1,5%.
<b>3.3.</b> <b>Kết quả điều trị </b>
<i><b>3.3.1.</b></i> <i><b>Hướng xử trí </b></i>
<i><b>Bảng 3.11.</b><b> Hướng xử trí</b></i>
<b>Hướng xử trí </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>
Phẫu thuật cấp cứu 5 8,1
Phẫu thuật kế hoạch 57 91,9
31
<i><b>Nhận xét:</b></i> PTNS cấp cứu chiếm tỷ lệ rất thấp (8,1%), trong khi phẫu
thuật có kế hoạch là phương án lựa chọn cho đại đa số ca mắc (91,9%).
<i><b>3.3.2.</b></i> <i><b>Phương pháp phẫu thuật </b></i>
<i><b>Bảng 3.12 . Phương pháp phẫu thuật </b></i>
<b>PPPT </b> <b>Số lượng u </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
Bóc u 47 70,1
Cắt BT 15 22,4
Cắt u và phần phụ 5 7,5
<b>Tổng </b> <b>67 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> PPPT được tiến hành nhiều nhất là bóc u bảo tồn BT chiếm
tỉ lệ 70,1%.
<i><b>Bảng 3.13. Phương pháp phẫu thuật và tuổi </b></i>
<b>Tuổi </b>
<b>PPPT </b>
<b>≤ 19 </b> <b>20 – 29 </b> <b>30 – 39 </b> <b>40 - 49 </b> <b> 50 </b>
<b>Số u </b> <b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b> <b>Số u </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b> <b>Số u </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b> <b>Số u </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b> <b>Số u </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>% </b>
Bóc u 7 100 24 92,3 14 66,7 2 20,0 0 0
Cắt BT 0 0 2 7,7 4 19,0 8 80,0 1 33,3
Cắt u và PP 0 0 0 0 3 14,3 0 0 2 66,7
<b>Tổng </b> <b>7 </b> <b>100 </b> <b>26 </b> <b>100 </b> <b>21 </b> <b>100 </b> <b>10 </b> <b>100 </b> <b>3 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> Tỉ lệ bóc u bảo tồn BT trong nhóm bệnh nhân có độ tuổi ≤19
là 100%, tỉ lệ bóc u giảm dần ở nhóm tuổi cao hơn 20 – 29; 30 – 39 và 40 –
49 lần lượt là 92,3%; 66,7% và 20,0%.
32
<i><b>Bảng 3.14. Phương pháp phẫu thuật và số con </b></i>
<b>Số con </b>
<b>PPPT </b>
<b>Chưa có con </b> <b>Có 01 con </b> <b>Có </b><b> 02 con </b>
<b>Số u </b> <b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b> <b>Số u </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b> <b>Số u </b>
<b>Tỉ lệ </b>
<b>(%) </b>
Bóc u 22 91,7 13 76,5 12 46,2
Cắt BT 2 8,3 1 6,0 12 46,2
Cắt u và PP 0 0 3 17,5 2 7,6
<b>Tống số </b> <b>24 </b> <b>100 </b> <b>17 </b> <b>100 </b> <b>26 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> Nhóm bệnh nhân chưa có con tỉ lệ bóc u cao, chiếm 91,7% và
khơng có trường hợp nào cắt phần phụ. Tỉ lệ bóc u giảm ở nhóm bệnh có 01
con là 76,5% và đến nhóm bệnh nhân đã đủ con ( ≥ 2 con) thì tỉ lệ bóc u giảm
cịn 46,2%.
<i><b>3.3.3.</b></i> <i><b>Xử trí biến chứng </b></i>
<i><b>Bảng 3.15.</b><b> Kết quả xử trí biến chứng</b></i>
<b>Xử trí </b>
<b>Xoắn </b> <b>Không biến chứng </b>
<b>Số u </b> <b>Tỉ lệ (%) </b> <b>Số u </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
Bóc u 2 50,0 45 71,4
Cắt BT 2 50,0 13 20,6
Cắt u và PP 0 0 5 8,0
<b>Tổng </b> <b>4 </b> <b>100 </b> <b>63 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> Trong 4 u biến chứng xoắn BT, 50% được bóc u, 50% cắt
33
<i><b>3.3.4.</b></i> <i><b>Tỉ lệ phẫu thuật nội soi thành công </b></i>
<i><b>Bảng 3.16. Tỉ lệ phẫu thuật nội soi thành công </b></i>
<b>Kết quả </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
Thành công 58 93,5
Chuyển mổ mở 4 6,5
<b>Tổng số </b> <b>62 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét:</b></i> theo Bảng 3.13 tỷ lệ phẫu thuật nội soi thành công cao
(93,5%), chuyển mổ mở 6,5%, và không ghi nhận ca biến chứng trong phẫu
thuật.
<i><b>3.3.5.</b></i> <i><b>Nguyên nhân chuyển mổ mở </b></i>
<i><b>Bảng 3.17. Nguyên nhân chuyển mổ mở </b></i>
<b>Nguyên nhân </b> <b>Số lượng </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
Khối u xâm lấn 1 25,0
Dính nhiều do vết mổ cũ ổ bụng 3 75,0
<b>Tổng </b> <b>4 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét: </b></i>Ghi nhận 4 ca chuyển mổ mở, cả 4 ca đều do dính, trong đó
34
<i><b>3.3.6.</b></i> <i><b>Biến chứng sau mổ </b></i>
<i><b>Bảng 3.18. Biến chứng sau mổ </b></i>
<b>Biến chứng </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
Không biến chứng 61 98,4
Nhiễm trùng vết mổ 1 1,6
<b>Tổng số </b> <b>62 </b> <b>100 </b>
<i><b>Nhận xét</b></i>: Tỉ lệ biến chứng sau mổ gặp 1 trường hợp (1,6%).
<i><b>3.3.7.</b></i> <i><b>Thời gian nằm viện sau phẫu thuật </b></i>
<i><b>Bảng 3.19. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật </b></i>
<b>Thời gian nằm viện sau mổ </b> <b>Số lượng BN </b> <b>Tỉ lệ (%) </b>
< 3 ngày 47 75,8
3 – 5 ngày 13 21,0
> 5 ngày 2 3,2
<b>Tổng số </b> <b>62 </b> <b>100 </b>
<b>Ngày trung bình </b> <b>2,2 ± 1,7 </b>
<i><b>Nhận xét</b></i>: Kết quả từ bảng 3.23 cho thấy, tỉ lệ bệnh nhân có thời gian
35
<i><b>4.1.1.</b></i> <i><b>Tuổi </b></i>
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.1 cho thấy người bệnh nhóm tuổi 20 – 29
và nhóm tuổi 30 – 39 là hai nhóm tuổi hay gặp nhất trong nghiên cứu của chúng
tôi chiếm 40,3% và 27,4%. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Huỳnh Thị Uyển Trang và cộng sự [13]. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng
nghiên cứu trong nghiên cứu này là 31,2 ± 11,3. Độ tuổi trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Park [23] (33,6 ± 6,5) do chúng tôi
không thường xuyên gặp những bệnh nhân trên 50 tuổi (độ tuổi ≥ 50 là 4,8% ),
song nhóm tuổi hay gặp nhất trong nghiên cứu thì tương tự.
Kết quả cho thấy UBT đa số gặp ở nhóm đối tượng đang trong độ tuổi
hoạt động sinh dục cao.
<i><b>4.1.2.</b></i> <i><b>Nơi ở </b></i>
Biểu đồ 3.1 thể hiện bệnh nhân sống ở thành thị (<i>chủ yếu tại Hà Nội</i>) có
<i><b>4.1.3.</b></i> <i><b>Nghề nghiệp </b></i>
36
là một trung tâm lớn tập trung nhiều văn phịng, cơng ty nên tỷ lệ cán bộ công
chức cao hơn.
<i><b>4.1.4.</b></i> <i><b>Tiền sử sản khoa </b></i>
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.2 cho thấy 37,1% bệnh nhân chưa có con,
bệnh nhân có 1 con chiếm 25,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần với
kết quả nghiên cứu của Đỗ Khắc Huỳnh [5], 25.9% chưa có con, 30.6% có 1
con và Đỗ ngoc Lan [7], 37.8% chưa có con hoặc có 1 con.
Điều này cho thấy nhu cầu có con ở bệnh nhân u buồng trứng cịn rất
cao. Trong số này đa phần bệnh nhân tuổi còn trẻ và còn nhu cầu sinh đẻ. Phẫu
thuật nội soi đã bóc u bảo tồn buồng trứng 100% ở nhóm bệnh nhân ≤ 19 tuổi
và 92,0% ở nhóm tuổi 20 – 29. Qua đó cũng thấy được sự quan tâm và hiểu
biết của bệnh nhân về PTNS UBT, một phẫu thuật vừa mang tính thẩm mỹ cao
vừa đảm bảo được chức năng sinh sản.
<i><b>4.1.5.</b></i> <i><b>Tiền sử vết mổ cũ ổ bụng </b></i>
Nhiều nghiên cứu khác trên thế giới phẫu thuật nội soi ổ bụng trên bệnh
nhân có vết mổ cũ đã được các phẫu thuật viên thực hiện từ rất sớm [44], [48].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn [14] tất cả 30 trường hợp có vết mổ cũ đều
được chỉ định PTNS.
37
<b>4.2.</b> <b>Lâm sàng và cận lâm sàng u buồng trứng </b>
<i><b>4.2.1.</b></i> <i><b>Lâm sàng </b></i>
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.4 chúng tôi nhận thấy: bệnh nhân đi khám
khi đã có biểu hiện lâm sàng đau tức bụng dưới chiếm 27,4%, biểu hiện rối loạn
kinh nguyệt gặp ít hơn là 8,1% trong khi đó tỉ lệ rất cao, 64,5% phát hiện UBT
tình cờ qua siêu âm hoặc khám phụ khoa khác, đặc biệt không gặp trường hợp
người bệnh tự sờ thấy khối u. Kết quả nghiên cứu của tôi không phù hợp với
Huỳnh Thị Uyển Trang và cộng sự: Đau bụng là lý do hay đến viện nhất của
bệnh nhân UBT, chiếm 50,7%.
Qua đó chúng tơi thấy có sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tơi về
nhóm bệnh nhân đến viện khi đã có triệu chứng cơ năng. Do đối tượng nghiên
cứ chủ yếu sống ở thành phố nên nhu cầu khám phụ khoa và sức khỏe cao, tỷ
lệ phát hiện UBT sớm hơn.
Qua đây chúng tôi muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của khám phụ khoa
định kỳ cho những phụ nữ đang trong độ tuổi hoạt động sinh dục để sớm phát
hiện bệnh lý phụ khoa nói chung và bệnh lý u nang bng trứng nói riêng để
phịng tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra như: xoắn, vỡ u, ung
thư hóa buồng trứng.
<i><b>4.2.2.</b></i> <i><b>Cận lâm sàng </b></i>
<i>4.2.2.1.</i> <i>Số lượng, vị trí và kích thước u trên siêu âm </i>
Bảng 3.6 cho thấy UBT một bên gặp nhiều hơn hai bên 91,9% so với
8,1%. Trong UBT một bên, tỷ lệ UBT bên phải là 51,6% cao hơn so với bên
trái 40,3%. Như vậy UBT bên phải và bên trái là khác nhau. Kết quả này phù
hợp với tác giả Huỳnh Thị Uyển Trang [13], phải: 49,3%, trái: 37,7% và tác
giả Phùng Văn Huệ [4] bên phải là 53.6%, bên trái là 41%.
38
được chuyển sang mổ mở. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của
Park [23], đa phần chỉ gặp UBT có kích thước < 8cm.
Phát hiện sớm UBT qua khám phụ khoa và siêu âm đã góp phần ngăn
chặn sự phát triển quá mức các khối u có thể gây chèn ép, biến chứng.
<i>4.2.2.2.</i> <i>Hình thái của u buồng trứng </i>
Dựa vào kết quả bảng 3.5, UBT chủ yếu gặp hình thái khơng biến chứng
(93,5%), xoắn buồng trứng gặp ở 6,5% và khơng có trường hợp biến chứng vỡ
nang. Kết quả của chúng tôi không phù hợp với nghiên cứu của Phùng Văn
Huệ, tỉ lệ gặp khối UBT xoắn lên tới 26,8%, biến chững vỡ nang là 4,5%. Sự
khác biệt kết quả này chúng tơi giải thích do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ nên trong
nghiên chưa gặp được nhiều hình thái có biến chứng. Ngun nhân thứ hai
chúng tôi nghĩ đến do UBT được phát hiện sớm qua khám phụ khoa và siêu âm
đã góp phần giảm tỷ lệ đến viện khi đã có biến chứng.
<i>4.2.2.3.</i> <i>Tính chất u trên siêu âm </i>
Tại bảng 3.8 thể hiện trên siêu âm khối u có tính chất phản âm hỗn hợp
chiếm tỉ lệ cao nhất 54,8%, khối u có tính chất trống âm và giảm âm có tỉ lệ là
20,0% và 14,5%, có tính chất tăng âm chiếm 4,8%, cịn lại BT có vách nhú
chiếm 6,4 % . Kết quả siêu âm khá phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh khi tỉ lệ
u bì gặp cao nhất chiếm 58,1%, đây là những khối u có tính phản âm hỗn hợp
hoặc tăng âm trên siêu âm [8].
<i>4.2.2.4.</i> <i>Nồng độ CA- 125 </i>
Từ bảng 3.9 thấy tỷ lệ nồng độ CA-125 ≥ 35UI/ml chiếm 12,9%. Trường
hợp u nhầy giáp biên trong nghiên cứu của chúng tơi có nồng độ CA-125 là 38
UI/ml, tuy không tăng quá cao nhưng CA-125 sẽ có giá trị trong việc theo dõi
tiến triển của ung thư BT.
39
<i>4.2.2.5.</i> <i>Kết quả giải phẫu bệnh </i>
Qua bảng 3.10 u nang bì chiếm tỉ lệ cao nhất (58,1%), sau đó là u thanh
dịch (17,7%), u lạc nội mạc (12,9%), u nhầy (8,1%), u nhầy giáp biên (1,6%)
và 1 trường hợp chẩn đốn nhầm viêm mạn tính vịi tử cung (1,6%). Kết quả
chúng tơi có sự khác biệt so với tác giả khác. Tác giả Đỗ khắc Huỳnh [5] u nang
thanh dịch 60%, u nang nhầy 18.8%, u nang bì 14.1%. Nguyễn Thị Ngọc
Phượng tỷ lệ u nang bì BT 40%, u nang dạng nhầy 25.9%, u nang thanh dịch
18.4%, u lạc nội mạc tử cung 8.6% [10].
Giải thích cho sự khác biệt này có thể do mơ hình khối u đã thay đổi trên
các nhóm đối tượng, hoặc do nghiên cứu của chúng tơi có cỡ mẫu chưa đủ lớn,
gây ra sai lệch trong thống kê.
<b>4.3.</b> <b>Kết quả phẫu thuật nội soi </b>
<i><b>4.3.1.</b></i> <i><b>Hướng xử trí </b></i>
Kết quả nghiên cứu của Đinh thế Mỹ, biến chứng mổ cấp cứu chiếm
21.61% [9]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Tuấn biến chứng mổ cấp
cứu chiếm 20.8% [19]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ UBT được mổ
kế hoạch cao hơn nhiều so với mổ cấp cứu (91,9% với 8,1%). Cả 5 bệnh
nhân mổ cấp cứu đều không ghi nhận biến chứng trong và sau cuộc phẫu
thuật. Có thể do cỡ mẫu nhỏ đã gây ra sai số trong nghiên cứu.
Qua bảng 3.4 bệnh nhân phát hiện u chủ yếu qua khám phụ khoa , siêu âm
và kích thước u <7 cm chiếm đa số, ít có biến chứng phải mổ cấp cứu. Do
vậy tuyên truyền bệnh nhân đi khám phụ khoa định kỳ nhằm phát hiện UBT
lành tính để xử trí kịp thời ngăn chặn các biến chứng là điều cần thiêt.
<i><b>4.3.2.</b></i> <i><b>Cách thức phẫu thuật </b></i>
40
chiếm 8.0%, và Huỳnh Thị Uyển Trang và cộng sự tỷ lệ bóc u bảo tồn BT là
72%.[13]
Như vậy hầu hết bệnh nhân UBT được điều trị bằng bóc u bảo tồn BT
phù hợp với nhiều tác giả và phù hợp với bảng 3.1: bệnh nhân UBT chủ yếu
gặp ở nhóm trong độ tuổi sinh đẻ và việc bảo tồn BT là rất quan trọng.
<i><b>4.3.3.</b></i> <i><b>Phương pháp phẫu thuật và độ tuổi, số con. </b></i>
Bảng 3.12 cho thấy, trong các nghiên cứu tỉ lệ bóc u khá cao, chiếm
Bảng 3.13 cho thấy tỉ lệ bóc u theo nhóm tuổi rất cao: ≤ 19 là 100%; 20
-29 là 92,3%; 30 – 39 là 66,7%; đến nhóm tuổi 40 – 49 chỉ cịn 20,0% và nhóm
tuổi ≥ 50 thì khơng có trường hợp nào được bóc u.
Bảng 3.14 cũng cho thấy số lượng con có ảnh hưởng đến thái độ xử trí
trong q trình phẫu thuật. Tỉ lệ bóc u với nhóm bệnh nhân chưa có con, có 01
con, có ≥ 02 con lần lượt có tỉ lệ là: 91,7%; 76,5% và 46,2%. Điều này nói nên
tính ưu việt của PTNS trong bảo tồn BT duy trì chức năng sinh sản.
Qua những phân tích trên có thể rút ra nhận xét trong nghiên cứu của
chúng tôi PPPT phụ thuộc vào tuổi, số lượng con.
<i><b>4.3.4.</b></i> <i><b>Xử lý biến chứng </b></i>
Qua bảng 3.15 chúng tơi thấy trong 4 ca xoắn có 2 trường hợp tháo xoắn
(50%) bóc u bảo tồn BT và 2 trường hợp cắt buồng trứng.
Theo tác giả Nguyễn văn Thanh [12] tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
năm 2007 tỉ lệ tháo xoắn chiếm 24.4%.
<i><b>4.3.5.</b></i> <i><b>Thất bại trong mổ nội soi </b></i>
41
Qua bảng 3.16 chúng tôi thấy tỉ lệ phẫu thuật nội soi thành công là 93,5%,
4 trường hợp chuyển phẫu thuât mở chiếm 6,5%,. So sánh với một số nghiên
cứu khác có kết quả như sau: nghiên cứu của Đỗ Ngọc Lan [6] có tỷ lệ thành
công của phẫu thuật là 98.2%, tỷ lệ thất bại là 1.8% ; theo Wallwiener- DV [25]
Qua đó chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thất bại của chúng tôi cao hơn các
nghiên cứu trên. Giải thích cho kết quả này, chúng tơi đã thống kê nguyên nhân
chuyển mổ mở của 4 bệnh nhân. 1 bệnh nhân trong số đó là do có khối u nhầy
giáp biên xâm lấn, không thể mổ bằng PTNS, còn lại 3 trường hợp đều liên
quan đến tiền sử vết mổ cũ. Bảng 3.3 cho thấy nghiên cứu của chúng tơi có 5
bệnh nhân có tiền sử vết mổ bụng, như vậy tỉ lệ thất bại tính riêng trong nhóm
có tiền sử vết mổ bụng là 3/5 ca (tương đương 60%). Từ đó để hạn chế tỉ lệ
chuyển mổ mở trong PTNS, cần đánh giá chính xác tình trạng dính, xâm lấn
khối UBT trên lâm sàng và cận lâm sàng để có phương pháp điều trị thích hợp
từ ban đầu cho bệnh nhân.
<i><b>4.3.6.</b></i> <i><b>Biến chứng sau mổ </b></i>
Từ bảng 3.18 sau mổ gặp 1 trường hợp biến chứng nhiễm trùng vết mổ
(1,12%), nhưng đây là trường hợp chuyển mổ mở do vết mổ cũ gây dính. 58
trường hợp được mổ nội soi không ghi nhận biến chứng sau mổ.
42
<i><b>4.3.7.</b></i> <i><b>Số ngày nằm viện </b></i>
Qua bảng 3.19 cho thấy 75,8% bệnh nhân được ra viện sau phẫu thuật
dưới 3 ngày, 21,0% bệnh nhân sau phẫu thuật nằm viên 3 – 5 ngày, 3,2% bệnh
nhân nằm viện sau phẫu thuật > 5 ngày. Một trường hợp chuyển mổ mở nằm
13 ngày điều trị, bệnh nhân sớm nhất 24h sau mổ.
Trung bình ngày điều trị của chúng tôi là 2,2 ± 1,7
Theo Đỗ Ngọc Lan [7] thời gian trung bình là 2 – 5 ngày.
Theo Park – KH [23] thời gian nằm viện trung bình là < 2 ngày. Theo
Đỗ Khắc Huỳnh [5] thời gian nằm viện trung bình là < 3 ngày.
43
Qua nghiên cứu 62 trường hợp được chẩn đoán u buồng trứng và điều trị
bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội chúng tôi rút ra những
kết luận sau:
<b>5.1.</b> <b>Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u buồng trứng </b>
<i><b>5.1.1.</b></i> <i><b>Đặc điểm lâm sàng </b></i>
- U buồng trứng hay gặp trong độ tuổi 20 - 30: 40,3%.
- Đa số phát hiện tình cờ qua siêu âm và khám phụ khoa: 64,5%.
- Triệu chứng cơ năng hay gặp là đau bụng: 27,4 %.
- Biến chứng hay gặp là xoắn u, chiếm 6,1%.
<i><b>5.1.2.</b></i> <i><b>Đặc điểm cận lâm sàng </b></i>
- Vị trí u trên siêu âm: 91.9% gặp u 1 bên, bên phải (51,6%) chiếm tỷ lệ
cao hơn so với bên trái (40,3%).
- Kích thước u thường < 7cm chiếm 72,5%.
- Chủ yếu gặp u bì (59,7%), u nang thanh dịch (16,4%) u lạc nội mạc
(13,4%).
- Tỉ lệ u buồng trứng ác tính: 1,5% (u nhầy giáp biên).
<b>5.2.</b> <b>Kết quả phẫu thuật nội soi </b>
- Phương pháp phẫu thuật được tiến hành nhiều nhất là bóc u bảo tồn
buồng trứng chiếm tỉ lệ 70,1%.
- Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi trong nghiên cứu chiếm đa số
là 93,5%.
44
1. Nguyễn Bình An (2008). <i>Nhận xét về kết quả điều trị u nang buồng trứng bằng </i>
<i>PTNS 06 tháng đầu năm 2008 tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương</i>, Luận văn
thạc sĩ y học.
2. Bộ môn Giải phẫu bệnh (2000). <i>Bệnh của buồng trứng, </i>Nhà xuất bản Y học,
390-408.
3. Phan Trường Duyệt (1998). <i>Phẫu thuật sản phụ khoa, </i>NXB Y học, 321-326.
<i>trứng lành tính tại Bệnh viện 198 trong năm năm từ 1/2006 đến 12/2010</i>, Luận
án thạc sĩ y học.
5. Đỗ Khắc Huỳnh (2001). <i>Đánh giá tình hình phẫu thuật nội soi đối với u nang </i>
<i>buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 1/1/1999 đến 31/5/2001</i>, Luận
văn thạc sỹ y học.
6. Đỗ Ngọc Lan, Nguyễn Đức Hinh (2000). <i>Nhận xét kết quả áp dụng PTNS tại </i>
<i>viện PSTW (1996 - 1999), </i>55 - 58.
7. Đỗ Thị Ngọc Lan (2003). <i>Nghiên cứu áp dụng phẫu thuật nội soi cắt u nang </i>
<i>buồng trứng lành tính tại Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh</i>, Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ chuyên khoa cấp II.
8. Phạm Văn Mẫn (2006). <i>Nhận xét chẩn đoán, điều trị u và nang thực thể buồng </i>
<i>trứng lành tính tại BVPSTW trong 2 năm 1996 và 2006</i>, Luận văn thạc sỹ y
học
10. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (1998). <i>Ứng dụng PTNS tại bệnh viện Từ Dũ TP </i>
<i>HCM, </i>Hội ngoại khoa Việt Nam, 46 - 52.
11. Vũ Bá Quyết, Ngô Phan Thanh Thúy (2019). "Phẫu thuật nội soi u buồng trứng
ở trẻ dưới 15 tuổi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương". <i>Tạp Chí Phụ sản</i>, 17
<b>(1), 42-45. </b>
12. Nguyễn Văn Thanh (2008). <i>So sánh chẩn đoán và điều trị u buồng trứng trong </i>
<i>2 năm 2002 và 2007 tại Bệnh viện PSTW</i>, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên
khoa cấp II Y Hà Nội.
13. Huỳnh Thị Uyển Trang, Võ Đông Hải, Phạm Văn Năng (2016). "Đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật nội soi khối u buồng
trứng lành tính tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ". <i>Tạp chí Y </i>
<i>Dược học Cần Thơ</i>, 9 (6), 127-130.
14. Nguyễn Văn Tuấn (2012). <i>Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng </i>
<i>trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội</i>, Luận văn thạc sĩ y học.
<b>Tiếng Anh </b>
15. Bruhat - MA, G M-, Pouly - JL (1989). <i>Accidents et incidents</i>,
16. Cohen A, Solomon N, Almog B, et al (2017). "Adnexal Torsion in
Postmenopausal Women: Clinical Presentation and Risk of Ovarian
Malignancy". <i>J Minim Invasive Gynecol</i>, 24 (1), 94-97.
17. Eltabbakh G H, Charboneau A M, Eltabbakh N G (2008). "Laparoscopic
surgery for large benign ovarian cysts". <i>Gynecol Oncol</i>, 108 (1), 72-76.
18. Koo F H, Wang K C, Chen C Y, et al (2013). "An 11-year experience with
ovarian surgery during pregnancy". <i>J Chin Med Assoc</i>, 76 (8), 452-457.
19. Levine D, Brown D L, Andreotti R F, et al (2010). "Management of
Radiologists in Ultrasound Consensus Conference Statement". <i>Radiology</i>, 256
<b>(3), 943-954. </b>
20. Lopez - Rivadeneyra - E G-G-V, Barron - Vallejo - J, Von, - der – Meden -
Alarcon - W M-L-A (1998). "Diaglostic annd Therapeutic usefulness of
laparoscopic surgery in acute abdonmen of gynecologic origin". <i>Gynecol - </i>
21. Mane - S , Penketh - R (1999). "Laparoscoopic management of benign ovarian
dissease". <i>Semin - laparosc - Surg</i>, 6 (2), 104-111.
22. Minig L, Otano L, Cruz P, et al (2016). "Laparoscopic surgery for treating
adnexal masses during the first trimester of pregnancy". <i>J Minim Access Surg</i>,
<b>12 (1), 22-25. </b>
23. Park Ki Hyun (1999). "Operative laparoscopy in treating benign ovarian
cysts". <i>Yonsei Medical Jounal</i>, 40 (6), 608 - 612.
24. Philip B Clement MD, Robert H Young (2000). <i>Atlas of gynecologic surgical </i>
<i>pathology, </i>W.B.Saunders company Philadelphia,
25. Wang - PH, Lee - WL; Yuan - CC, Chao - HT (2000). "A prospective,
randomized comparison of port wound and culdotomy for extracting mature
teratomas laparoscopically". <i>J - Am - Assoc - Gynecol - Laparosc</i>, 6 (4), 483 -
486.
26. Wendy S. Biggs M, Sarah Tully Marks, (2016). "Diagnosis and Management
of Adnexal Masses". <i>American Family Physician</i>, 93 (8), 676-681.
<b>PHIẾU NGHIÊN CỨU </b>
<b>ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ </b>
<b>U BUỒNG TRỨNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN </b>
<b>PHỤ SẢN HÀ NỘI </b>
<b>STT NỘI DUNG </b> <b>CÂU TRẢ LỜI </b>
<b>1.</b> <b>ĐẶC ĐIỂM CHUNG </b>
1.1 Họ tên bệnh nhân:
1.2 Mã số bệnh án:
1.3 Tuổi:
1.4 Địa chỉ:
1.5 Nơi ở hiện tại: 1. Thành thị
2. Nông thôn
1.6 Nghê nghiệp:
1. Học sinh, sinh viên 2. Cán bộ
3. Công nhân 4. Nông dân
5. Khác (ghi rõ)
<b>2.</b> <b>TIỀN SỬ </b>
<i>2.1 </i> <i>Tiền sử bản thân </i>
<i>2.1.1 </i> <i>Tiền sử sản phụ khoa </i>
2.1.1.1 Số con
1. Chưa có con
2. Có 1 con
3. Có 2 con
4. Nhiều hơn 2 con
2.1.1.2 Rối loạn kinh <sub>nguyệt </sub> 1. Có 2. Không
2.1.1.3 Mãn kinh 1. Đã mãn kinh 2. Chưa
2.1.1.8 Viêm nhiễm sinh <sub>dục </sub> 1. Có 2. Không
2.1.1.9 Bệnh phụ khoa khác ...
2.1.2 Tiền sử bệnh nội
khoa
1. Có 2. Khơng
Ghi cụ thể:
2.1.3 Tiền sử mổ bụng
1. Có 2. Không
Ghi cụ thể:
...
2.2 Tiền sử gia đình
2.2.1
Tiền sử gia đình có
khối u sinh dục (u
buồng trứng, khối u
tử cung, u tuyến vú)
1. Có 2. Không
...
2.2.2 Bệnh khác ...
<b>3.</b> <b>TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG </b>
3.1 Hoàn cảnh phát <sub>hiện khối u </sub>
1. Đau bụng
2. Khám bệnh phụ khoa khác
3. Tình cờ qua siêu âm
4. Đáp án khác: ...
3.2 <i>Triệu chứng cơ năng lúc vào viện </i>
3.2.1 Đau bụng 1. Có 2. Không
3.2.2 Buồn nơn, nơn 1. Có 2. Không
3.2.3
Biểu hiện chèn ép
- Tiểu tiện khó
- Đại tiện khó
- Biểu hiện khác
1. Có 2. Khơng
1. Có 2. Khơng
...
3.2.4 Ra khí hư nhiều 1. Có 2. Khơng
3.2.5 Tăng thân nhiệt <sub>(sốt, gai rét) </sub> 1. Có 2. Không
3.2.6 Gầy sút trên
2kg/tháng. 1. Có 2. Không
3.2.7 Triệu chứng khác ...
3.3 <i>Triệu chứng thực thể </i>
3.3.1 Sờ thấy khối u bụng <sub>dưới </sub> 1. Có 2. Không
3.3.2 Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng
3.3.2.1 Vị trí khối u
1. Bên phải
2. Bên trái
3. Cả 2 bên
4. Sờ không thấy
3.3.2.3 Di động dễ 1. Có 2. Không 3. Khó đánh
giá
3.3.2.4 Ranh giới rõ với tử
cung
1. Có 2. Không
3. Khó đánh giá
3.3.2.5 Đau khi ấn vào 1. Có 2. không
3.3.2.6 Triệu chứng khác ...
4.1 Siêu âm
4.1.1 Vị trí khối u
1. Bên phải
2. Bên trái
3. cả 2 bên
4.1.2 Kích thước khối u
1 Nhỏ hơn 5cm
2. 5 đến7 cm
3. 7.1 đến 10 cm
4. Trên 10cm
4.1.3 Tính chất khối u
1. Trống âm
2. Âm vang hỗn hợp
3. Giảm âm
4. Tăng âm
5. Có vách
5. Đáp án khác:
4.1.4 Chẩn đoán trên siêu
âm
1. U nang thanh dịch
2. U nang nhầy
3. U nang bì
4. U lạc nội mạc tử cung
5. Ung thư buồng trứng
6. Đáp án khác:...
4.1.5 Hình thái u
1. Xoắn
2. Vỡ
3. Không biến chứng
4. Đáp án khác:...
4.2 CA-125 1. ≤ 35 U/Ml
2. > 35 U/Ml
4.4 Giải phẫu bệnh
1. U nang thanh dịch
2. U nang nhầy
3. U nang bì
5. Ung thư buồng trứng
6. Đáp án khác:...
5.1 Hướng xử trí 1. Phẫu thuật cấp cứu <sub>2. Phẫu thuật kế hoạch </sub>
5.2 Cách phẫu thuật
1. Bóc u
2. Cắt buồng trứng
3. Cắt cả phần phụ
4. Đáp án khác:...
5.3 Biến chứng trong <sub>phẫu thuật </sub>
1. Có 2. Khơng
Ghi cụ thể:
...
5.4 Chuyển mổ mở 1. Có 2. Khơng
5.6 Biến chứng sau mổ
1. Có 2. Không
Ghi cụ thể:
...
5.7 Sử dụng thuốc giảm <sub>đau sau mổ </sub> 1. Có 2. Khơng
5.8 Sử dụng kháng sinh <sub>sau mổ </sub> 1. Liều dự phòng <sub>2. Liều điều trị </sub>
PHỤ LỤC 2
<b>DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU </b>
STT <sub>Họ và tên </sub> <sub>Năm sinh </sub> Mã bệnh án
1 Trần Thị H. 1981 19139095
2 Đỗ Huyền Tr. 1992 17025338
3 Nguyễn Thị Th. 1992 19154753
4 Đỗ Thị Tr. 1997 19150645
5 Nguyễn Thị M. 1958 20002445
6 Lê Thị Kim L. 1988 20029320
7 Nguyễn Thị H. 1995 15034776
8 Trịnh Thị Y. 1987 20031100
9 Trần Thị H. 1979 17147273
10 Lê Thị Mai Ch. 1996 20029407
11 Trần Thị H. 1950 20029329
12 Trịnh Thị H. 1998 19137388
13 Nguyễn Thị Th. 1984 20027819
14 Nguyễn Thị L. 1995 19046521
15 Nguyễn Thị Th. 1971 17083390
16 Ngô Thị Th. 1956 20005296
17 Bùi Huyền Tr. 1996 19153363
19 Đỗ Huyền Tr. 1992 17025338
20 Nguyễn Thị Nh. 1971 20201971
21 Đặng Thị Ph. 1987 19155879
22 Nguyễn Thị Nh. 1990 12116434
23 Hoàng T. Hồng Nh. 1993 19008425
24 Nguyễn Thị Th. 1980 13109002
25 Trần Thị X. 1975 06101932
26 Trịnh Ngọc Minh Ch. 2006 19115696
27 Trần Thị Kim H. 1999 10818519
28 Đặng Thị Ph. 1987 19155879
29 Bùi Thị Kim A. 2001 19196336
30 Lê Thị Đ. 1992 20000105
31 Đặng Thị Ph. 1987 19155879
32 Phạm Linh Đ. 2001 20001719
33 Ngô Thị Minh Ng. 1987 20005520
34 Nguyễn Thị Tr. 1996 20007638
35 Nguyễn Thùy L. 1996 19140476
36 Nguyễn Thị Quỳnh H. 1980 16154431
37 Nguyễn Thị Ngọc L. 1994 19153196
38 Lã Thị T. 1992 19151206
39 Lê Thị Minh Th. 1989 20001491
41 Hà Thị Ph. 2007 20000322
42 Trịnh Minh Tr. 1998 19168587
43 Nguyễn Thị Tr. 1976 20002095
44 Đồng Thị H. 1987 14037028
45 Đào Thị Thanh T. 1994 20006551
46 Kiều Thị D. 1972 20000344
47 Phạm Thị Kiều D. 1987 20000392
48 Nguyễn Thị Hồng H. 1988 13078228
49 Nguyễn Hoài Ph. 1992 17020524
50 Hoàng Lan A. 1999 20005255
51 Nguyễn Thị H. 1982 17014411
52 Phùng Thị Tuyết Nh. 2000 19151399
53 Lương Thùy L. 1997 19290697
54 Nguyễn Linh Ch. 2001 19157476
55 Đỗ Thị Tuyết M. 1977 19152022
56 Ngô Thị B. 1985 08126468
57 Bùi Thị L. 1988 11181580
58 Hán Thị Thu H. 2004 19158700
59 Cẩm Thị L. 2005 19158763
60 Lê Thị T. 1974 12016365
61 Phạm Thị X. 1990 17002622
<i><b>Hà Nội, ngày 6/6/2020 </b></i>
<b>Giảng viên hướng dẫn 1 </b> <b>Giảng viên hướng dẫn 2 </b>
<b>PGS.TS Nguyễn Duy Ánh </b> <b>TS.BS Nguyễn Thanh Phong </b>
<b>Sinh viên </b> <b>Xác nhận Phòng Kế hoạch tổng </b>