Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

De dap an HSG van9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.87 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC – ĐT NINH HÒA</b> <b>ĐỀ CHÍNH THỨC </b>
<b>KỲ THI HỌC SINH GIỎI </b>
<b>HUYỆN</b>


<b> NĂM HỌC 2009 – 2010</b>
<b>Môn Ngữ văn lớp 9</b>
Thời gian làm bài: 150 phút (khơng tính thời
<i>gian phát đề)</i>


<b>Câu 1: (4 điểm) </b>


Đọc bài thơ sau: “Ông tập đứng
<i>Cháu tập đi.</i>
<i>Ông bảy mươi ba</i>
<i>Cháu mười tám tháng.</i>


<i>Ông tập mãi mà cái lưng không thẳng</i>
<i>Đã thẳng một đời, nay nó lại cong.</i>
<i>Trước mặt ơng là cái xe lăn</i>


<i>Trước mắt cháu: nước non nghìn dặm”</i>


(“Ơng và cháu” - Nguyễn Bùi Vợi - Báo Văn nghệ trẻ - Xuân Bính Tuất - 2006)
1. Em suy nghĩ gì về hai từ “thẳng” và “cong” trong bài thơ?


2. Suy ngẫm của em về hai câu cuối của bài thơ.


<i><b>* Lưu ý: Bài viết khơng q 20 dịng.</b></i>
<b>Câu 2: (6 điểm) </b>


Với người mẹ, Nguyễn Duy viết:



“Ta đi trọn kiếp con người


<i>Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru” </i>
Nguyễn Khoa Điềm cũng đã từng tự bạch:


“Và chúng tôi một thứ quả trên đời.
<i>Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái</i>
<i>Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi</i>
<i>Mình vẫn cịn một thứ quả non xanh”.</i>


Nhưng B.Babbles lại nói: “Sứ mạng của người mẹ khơng phải là làm chỗ dựa cho
<i>con cái mà là làm chỗ dựa ấy trở nên khơng cần thiết”.</i>


Cách nhìn về người mẹ như vậy có mâu thuẫn với nhau khơng? Từ đó, trình bày
những suy nghĩ của em về vai trị của người mẹ.


<i><b>* Lưu ý: Bài viết khơng q một trang giấy thi.</b></i>
<b>Câu 3: (10 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
<i> Bảy nổi ba chìm với nước non</i>
<i> Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn</i>
<i> Mà em vẫn giữ tấm lịng son”</i>


Có mối liên tưởng nào giữa bài thơ “Bánh trôi nước” với hai tác phẩm “Chuyện
<i>người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” (qua các đoạn trích đã</i>
học) của Nguyễn Du?


Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>---HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 </b>
<b> KỲ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2009 - 2010</b>
<b>Câu 1: (4 điểm)</b>


a. “cong” và “thẳng” có hai lớp nghĩa:


- Chuyện cái lưng lúc trẻ và lúc già của ơng (lớp nghĩa thực).
<i>(1 điểm)</i>


- Nói về lối sống đẹp, khí phách: sống thẳng (lưng) và một lối sống thấp hèn,
“vào luồn, ra cúi”, khơng có khí phách: sống cong (lưng) (lớp nghĩa ẩn dụ).


<i>(1 điểm)</i>


b. Học sinh tự viết bài văn ngắn dựa trên sự liên tưởng vừa đối lập, vừa thống nhất giữa
hai hình ảnh: “Trước mặt ông là cái xe lăn


<i>Trước mắt cháu: nước non nghìn dặm”</i>


Đó cũng chính là quy luật của cuộc sống của sự phát triển: “Tre tàn măng mọc”
<i>(2 điểm)</i>


<i><b>* Lưu ý: Chỉ đạt điểm tối đa khi bài viết có cảm xúc, bố cục chặt chẽ, diễn đạt tốt, </b></i>
<i><b>đúng quy định về số dòng.</b></i>


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


Cách nhìn, cách nghĩ về người mẹ khơng mâu thuẫn nhau:



- Cả hai lời thơ về hình ảnh người mẹ là lời tự bạch của chủ thể trữ tình (người
con), là lời tự thú chân thành và cảm động của đứa con về tình mẫu tử trước bước đi lặng
lẽ mà cũng thật nghiệt ngã của thời gian. Đồng thời, đây cũng là tiếng lòng, tấm lòng của
con hướng về mẹ. Trong tình mẫu tử bao la vĩ đại kia, đứa con nào cũng chỉ là “một thứ
quả non xanh” được chở che, nâng niu trong bàn tay mẹ…


<i>(3 điểm)</i>


- Cịn lời nói của B.Babbles lại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục con
cái biết sông chủ động, tích cực, khơng dựa dẫm. Người mẹ ln dang rộng vòng tay để
che chở, yêu thương nhưng cũng cần nới rộng vịng tay của mình để mọi sự nâng đỡ
khơng khiến con trẻ ỷ lại, biết tự đứng và bước đi bằng chính đơi chân của mình, tức là
làm cho “chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết”… <i>(3 điểm)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu 3: (10 điểm)</b>
<b>1. Yêu cầu chung:</b>


- Nội dung: + Hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Giá trị hiện thực và nhân đạo của cả ba tác phẩm.
- Phương pháp: + Nghị luận văn học (chung).


+ So sánh văn học (cụ thể).


- Kỹ năng: + Trình bày thành hệ thống luận điểm.
+ Phân tích – tổng hợp, so sánh – đánh giá.
+ Diễn đạt, hành văn.


<b>2. Các ý cần đạt: (gợi ý)</b>


<i><b>2.1. Luận điểm 1: Giới thiệu giá trị nội dung bài thơ “Bánh trơi nước” của Hồ Xn</b></i>


<i><b>Hương: Trong hồn cảnh bị phụ thuộc, người phụ nữ vẫn khẳng định vẻ đẹp hình</b></i>
<i><b>thức lẫn vẻ đẹp tâm hồn của mình, đặc biệt là “tấm lịng son”.</b></i>


Từ hình ảnh trên gợi những liên tưởng về người phụ nữ trong hai tác phẩm
“Chuyên người con gái Nam Xương” và “Truyện Kiều”.


<i><b>2.2. Luận điểm 2: Những người phụ nữ ấy có tài sắc vẹn tồn nhưng đều là nạn nhân</b></i>
<i><b>của xã hội phong kiến (giá trị hiện thực).</b></i>


- Vũ nương đẹp người đẹp nết, hiếu thảo, đảm đang nhưng phải chịu bao bất
công, oan khuất (dẫn chứng – phân tích).


- Thúy Kiều tài sắc vẹn tồn nhưng đành sống kiếp trôi nổi, đoạn trường. (dẫn
chứng – phân tích).


- Họ ln bị ràng buộc trong lễ giáo phong kiến, chịu sự áp chế bất công của chế
độ “trọng nam khinh nữ”, của thế lực đồng tiền (dẫn chứng – phân tích – đánh giá).
<i><b>2.3. Luận điểm 3: Trong hồn cảnh đó, mỗi tác phẩm là lời khẳng định giá trị, phẩm</b></i>
<i><b>chất của người phụ nữ với những ước mơ, khát vọng chân chính (giá trị nhân đạo).</b></i>


- Họ ln tìm cách đấu tranh vượt thốt khỏi hồn cảnh của số phận để khẳng
định phẩm chất trong sạch, khẳng định “tấm lịng son” của mình (dẫn chứng – phân tích).


- Họ ln khao khát về hạnh phúc lứa đơi, hạnh phúc gia đình; ước mơ cơng lý,
cơng bằng xã hội (dẫn chứng – phân tích – đánh giá).


<b>3. Biểu điểm:</b>


- Điểm 9 – 10: Đạt tốt các yêu cầu trên (về nội dung, phương pháp, kỹ năng…), chấp
nhận các cách trình bày suy nghĩ cá nhân một cách sáng tạo nhưng phải


có hệ thống luận điểm hợp lý, bắt buộc phải có luận điểm 1. Bài viết tỏ
ra có kiến thức về tác giả, tác phẩm, biết vận dụng so sánh văn học để
đưa ra những kiến giải cá nhân hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Điểm 5 – 6: Đạt trung bình các yêu cầu trên. Bài viết tuy có hệ thống luận điểm
nhưng chưa rõ ràng, hợp lý (nhất là luận điểm 1). Nếu bài viết thực hiện
phân tích từng đoạn trích, từng bài thì khơng vượt quá khung điểm này.
- Điểm 3 – 4: Chưa xác định đúng yêu cầu của đề. Bài viết chưa có hệ thống luận


điểm và tỏ ra chưa nắm vững kiến thức tác phẩm hoặc mắc nhiều lỗi
diễn đạt trong khi hành văn. Nhìn chung, bài viết sơ sài, nghèo nàn…
- Điểm 1 – 2: Bài viết quá kém, chưa thể hiện được yêu cầu của đề hoặc chỉ viết được


phần mở bài.


- Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoàn hoặc bỏ giấy trắng.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×