Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đặc điểm lâm học của ưu hợp Sến cát (Shorea roxburghii G. Don) trong rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 110 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Lê Thị Thu Hằng xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên cam đoan

Lê Thị Thu Hằng


ii

CẢM TẠ

Luận văn này được hồn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ lâm học,
khóa 2016 - 2018 của Trường Đại học lâm nghiệp - Cơ sở II.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ và tạo những điều kiện thuận lợi của Ban Giám Hiệu và Thầy - Cơ
phịng sau đại học. Nhân dịp này, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước những
sự quan tâm, giúp đỡ quý báu đó.
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn
Văn Thêm, Bộ môn lâm sinh - Khoa lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự chỉ
dẫn chân tình của thầy hướng dẫn.
Trong quá trình làm luận văn, tác giả cịn nhận được sự giúp đỡ chân tình
của Ba, Má, chồng và các anh chị em trong gia đình, các bạn trong cùng khóa
học. Tác giả xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ sự giúp đỡ quý báu đó.
Đồng Nai, tháng 11 năm 2018


Lê Thị Thu Hằng


iii

TÓM TẮT
Đề tài “Đặc điểm lâm học của ưu hợp Sến cát (Shorea roxburghii G. Don)
trong rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu - Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Thời gian nghiên cứu từ tháng
6/2018 - 11/2018. Mục tiêu của đề tài là xác định những đặc điểm lâm học của
ưu hợp Sến cát để làm cơ sở khoa học cho quản lý rừng. Địa điểm nghiên cứu
được đặt tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Số liệu thu thập bao gồm 9 ơ tiêu chuẩn điển hình với kích thước 0,25
ha và 90 ơ dạng bản với kích thước 16 m2. Số liệu được xử lý theo phương pháp
phân tích quần xã thực vật.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự gia tăng độ ưu thế của Sến cát trong
những quần xã thực vật thuộc rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới dẫn tới sự
suy giảm về thành phần loài, mật độ quần thụ và chỉ số đa dạng loài cây gỗ.
Phân bố N/D đối với những ưu hợp Sến cát có dạng phân bố giảm theo dạng
hình chữ “J” ngược. Phân bố N/H đối với những ưu hợp Sến cát có dạng phân bố
một đỉnh lệch trái; trong đó số cây tập trung nhiều nhất ở cấp H = 8 m. Sến cát
phân bố ở mọi cấp D và cấp H. Sự gia tăng độ ưu thế của Sến cát trong quần xã
thực vật dẫn tới sự suy giảm chỉ số hỗn giao, chỉ số phức tạp về cấu trúc và chỉ
số cạnh tranh. Những ưu hợp Sến cát đều có khả năng tái sinh tự nhiên khá tốt
dưới tán rừng, nhưng phần lớn chỉ tồn tại ở cấp H < 100 cm. Phần lớn cây tái
sinh có nguồn gốc hạt và có chất lượng tốt. Mật độ cây tái sinh có triển vọng khá
lớn và có thể thay thế lớp cây mẹ khi đến tuổi thành thục.


iv


ABSTRACT

The thesis “Sylvicultural charecteristics of Shorea roxburghii dominations
in the tropical evergreen close semi-moist forest in Binh Chau – Phuoc Buu of
Ba Ria – Vung Tau province”. Study period from July 2018 to November 2018.
The objective of this study was to determine sylvicultural characters of Shorea
roxburghii dominations to base for forest management. Selected data is 9 sample
plots with size 2500 m2 and 90 subsample plots with size 16 m2. The data were
computed by statistical methods in tree community ecology.
The results show that the increase in the prevalence of Shorea roxburghii

population in tropical evergreen close semi-moist forest led to a decline in tree
species composition, stand density and tree species diversity indices. The N/D
distribution for Shorea roxburghii dominations is distributed in the form of a "J" in
reverse. The N/H distribution for for Shorea roxburghii dominations is distributed
in distribution of a left apex. The highest concentration of trees at H class is 8 m.

Shorea roxburghii densities are distributed at all levels D and H. The increase in
predominance of Shorea roxburghii in stand leads to a decline in the tree mixed
index, structural complexity index and competitive index. Dominations Shorea

roxburghii have good natural regeneration ability under the forest canopy, but most
exist only at the class H < 100 cm. Most of the seedlings are seed-based and of good
quality. The density of regenerated trees is quite promising and can replace the
parent trees when it reaches maturity.


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
CẢM TẠ ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................ iii
ABSTRACT ..........................................................................................................iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. viii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT (Tiếp).........................................................................ix
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT (Tiếp).......................................................................... x
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................... xii
DANH SÁCH HÌNH...........................................................................................xvi
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Những đơn vị phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam .................................. 3
1.2. Phạm vi nghiên cứu trong lâm học ................................................................. 5
1.3. Phân tích vai trị của những lồi cây gỗ trong quần xã thực vật ..................... 5
1.4. Phân tích cấu trúc rừng.................................................................................... 5
1.5. Phân tích đa dạng sinh vật............................................................................... 6
1.6. Phương pháp thu mẫu trong nghiên cứu lâm học ........................................... 9
1.7. Những nghiên cứu về rừng Sao Dầu .............................................................11
1.8. Thảo luận .......................................................................................................12
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................14
2.1.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................14


vi


2.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................14
2.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................14
2.4. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................14
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................15
2.5.1. Phương pháp luận.......................................................................................15
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................15
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................18
2.5.4. Cơng cụ tính tốn .......................................................................................26
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................27
3.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................27
3.2. Khí hậu - thủy văn .........................................................................................27
3.3. Địa hình và đất ..............................................................................................28
3.4. Tài nguyên rừng ............................................................................................28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................29
4.1. Kết cấu loài cây gỗ đối với những ưu hợp Sến cát .......................................29
4.1.1. Phân chia những nhóm ưu hợp Sến cát ......................................................29
4.1.2. Kết cấu lồi cây gỗ đối với nhóm UhSencat25% .........................................30
4.1.3. Kết cấu lồi cây gỗ đối với nhóm UhSencat25-35% .....................................31
4.1.4. Kết cấu lồi cây gỗ đối với nhóm UhSencat35% .........................................33
4.1.5. So sánh kết cấu loài cây gỗ đối với những ưu hợp Sến cát........................34
4.2. Cấu trúc quần thụ đối với những ưu hợp Sến cát..........................................35
4.2.1. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng theo nhóm đường kính .......35
4.2.2. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng theo lớp chiều cao ..............39
4.2.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính ..........................................................42
4.2.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao .............................................................50
4.2.5. Phân bố số loài cây gỗ theo lớp chiều cao .................................................57
4.2.6. Tính phức tạp về cấu trúc đối với những ưu hợp Sến cát ..........................58
4.3. Chỉ số cạnh tranh giữa những cây gỗ trong những ưu hợp Sến cát ..............60



vii

4.3.1. Xây dựng hàm ước lượng đường kính tán cây gỗ......................................60
4.3.2. Xây dựng hàm ước lượng diện tích tán theo cấp chiều cao .......................60
4.3.3. Chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao ...................................................61
4.3.4. Chỉ số cạnh tranh đối với những loài cây gỗ .............................................65
4.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên đối với những ưu hợp Sến cát ............................69
4.4.1. Đặc điểm tái sinh tự nhiên đối với UhSencat25%........................................69
4.4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên đối với UhSencat25-35% ....................................73
4.4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên đối với UhSencat35%........................................77
4.4.4. So sánh tái sinh tự nhiên đối với những ưu hợp Sến cát ............................81
4.5. Đa dạng loài cây gỗ đối với những ưu hợp Sến cát ......................................83
4.6. Đề xuất áp dụng kết quả nghiên cứu .............................................................86
4.6.1. Những mơ hình ước lượng phân bố N/D và phân bố N/H .........................86
4.6.2. Những mơ hình ước lượng đường kính và diện tích tán cây .....................87
4.6.3. Bảo tồn những ưu hợp Sến cát ...................................................................87
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................89
5.1. Kết luận .........................................................................................................89
5.2. Tồn tại ...........................................................................................................89
5.3. Đề nghị ..........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


viii

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Tên gọi đầy đủ

(1)

(2)

β - Whittaker

Chỉ số đa dạng beta của Whittaker.

CV%

Hệ số biến động.

CCI

Chỉ số cạnh tranh tán (Crown Competition Index).

CS

Hệ số tương đồng của Sorensen.

D (cm)

Đường kính thân cây ngang ngực.

Dmax - Dmin (cm)

Biên độ biến động đường kính thân cây.


DF

Độ tự do.

DT (m)

Đường kính tán cây.

d - Margalef

Chỉ số giàu có về loài của Margalef.

FH

Số họ cây gỗ.

g và G (m2/ha)

Tiết diện ngang thân cây và quần thụ.

H (m)

Chiều cao thân cây vút ngọn.

Hmax - Hmin (m)

Biên độ biến động chiều cao thân cây.

H’ và H’max


Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner.

HG

Chỉ số hỗn giao.

HDC (m)

Chiều cao dưới cành lớn nhất còn sống.

IVI%

Chỉ số giá trị quan trọng hay độ ưu thế của loài.

J’

Chỉ số đồng đều của Pielou.

Ku

Độ nhọn.

M (m3/ha)

Trữ lượng quần thụ.

M (mm)

Lượng mưa.



ix

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT (Tiếp)
Chữ viết tắt

Tên gọi đầy đủ

(1)

(2)

MAE

Sai lệch tuyệt đối trung bình.

MAPE

Sai lệch tuyệt đối trung bình theo phần trăm.

ni

Số cá thể của lồi trên ơ mẫu.

N (cây)

Tổng số cây trên ô mẫu hoặc trên 1 ha.

N%


Tỷ lệ số cây.

N/D

Phân bố số cây theo cấp đường kính thân cây.

N/H

Phân bố số cây theo cấp chiều cao thân cây.

Nbq (cây)

Số cây bình qn theo các cấp đường kính và cấp
chiều cao.

NTN (cây)

Số cây thực tế theo các cấp đường kính và cấp
chiều cao.

NLT (cây)

Số cây ước lượng theo các cấp đường kính và cấp
chiều cao.

NTL (cây)

Số cây tích lũy theo các cấp đường kính và cấp
chiều cao.


NTL%

Tỷ lệ số cây tích lũy theo các cấp đường kính và
cấp chiều cao.

Pi = (Ni/N)2

Tỷ lệ độ phong phú hay độ ưu thế của loài.

P

Mức ý nghĩa thống kê.

QXTV

Quần xã thực vật hay quần xã cây gỗ.

R

Hệ số tương quan.

R2

Hệ số xác định.

R (%)

Độ ẩm khơng khí.

Rkx


Rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới.


x

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT (Tiếp)
Chữ viết tắt

Tên gọi đầy đủ

(1)

(2)

S

Số lồi cây gỗ bắt gặp trong ơ tiêu chuẩn.

SCI

Chỉ số phức tạp về cấu trúc (Structure Complixity
Index).

Sk

Độ lệch.

Sd, Sh


Sai lệch của ước lượng đường kính và chiều cao.

ST (m2)

Diện tích tán cây gỗ.

∑STQT (m2)

Tổng diện tích tán của quần thụ.

T0C

Nhiệt độ khơng khí.

UhSencat

Ưu hợp Sến cát.

V (m3/ha)

Thể tích thân cây.

1-λ

Chỉ số đa dạng Gini - Simpson.


xii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 4.1. Kết cấu loài cây gỗ đối với những UhSencat. Đơn vị tính: 1,0 ha. .... 29
Bảng 4.2. Kết cấu lồi cây gỗ đối với nhóm UhSencat25%. Đơn vị tính: 1,0 ha. 31
Bảng 4.3. Kết cấu lồi cây gỗ đối với nhóm UhSencat25-35%. Đơn vị tính: 1,0 ha.
............................................................................................................................. 32
Bảng 4.4. Kết cấu loài cây gỗ đối với nhóm UhSencat35%. Đơn vị tính: 1,0 ha. 33
Bảng 4.5. Kết cấu lồi cây gỗ đối với ba nhóm UhSencat. ................................ 34
Bảng 4.6. Kết cấu N, G và M theo nhóm D đối với UhSencat25%. Đơn vị tính: 1
ha. ........................................................................................................................ 35
Bảng 4.7. Kết cấu N, G và M theo nhóm D đối với UhSencat25-35%. Đơn vị tính:
1 ha. ..................................................................................................................... 36
Bảng 4.8. Kết cấu N, G và M theo nhóm D đối với UhSencat35%37Đơn vị tính: 1
ha. ........................................................................................................................ 37
Bảng 4.9. Kết cấu N, G và M theo lớp H đối với UhSencat25%39. Đơn vị tính: 1
ha. ........................................................................................................................ 39
Bảng 4.10. Kết cấu N, G và M theo lớp H đối với UhSencat25-35%. Đơn vị tính: 1
ha. ........................................................................................................................ 40
Bảng 4.11. Kết cấu N, G và M theo lớp H đối với UhSencat35%. ....................... 41
Đơn vị tính: 1 ha.................................................................................................. 41
Bảng 4.12. Đặc trưng phân bố đường kính đối với những nhóm UhSencat. Đơn
vị tính: 0,25 ha. .................................................................................................... 42
Bảng 4.13. Phân bố N/D thực nghiệm đối với ba nhóm UhSencat. ................... 43
Đơn vị tính 1,0 ha. ............................................................................................... 43
Bảng 4.14. Những hàm phân bố N/D đối với ba nhóm UhSencat. ..................... 45
Đơn vị tính 1,0 ha. ............................................................................................... 45
Bảng 4.15. Ước lượng phân bố số cây theo cấp đường kính đối với UhSencat25%.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 46


xiii


Bảng 4.16. Ước lượng phân bố số cây theo cấp đường kính đối với UhSencat2535%.

Đơn vị tính: 1,0 ha. ....................................................................................... 47

Bảng 4.17. Ước lượng phân bố số cây theo cấp đường kính đối với UhSencat35%.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 48
Bảng 4.18. Phân bố số cây Sến cát trong UhSencat25% theo cấp đường kính. Đơn
vị tính: 1,0 ha....................................................................................................... 48
Bảng 4.19. Phân bố số cây Sến cát trong UhSencat25-35% theo cấp đường kính.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 49
Bảng 4.20. Phân bố số cây Sến cát trong UhSencat35% theo cấp đường kính.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 49
Bảng 4.21. Đặc trưng phân bố chiều cao đối với những nhóm UhSencat. Đơn vị
tính: 0,25 ha. ........................................................................................................ 50
Bảng 4.22. Phân bố N/H thực nghiệm đối với ba nhóm UhSencat. Đơn vị tính
1,0 ha. .................................................................................................................. 51
Bảng 4.23. Những hàm phân bố N/H đối với ba nhóm UhSencat. Đơn vị tính 1,0
ha. ........................................................................................................................ 52
Bảng 4.24. Ước lượng phân bố số cây theo cấp chiều cao đối với UhSencat25%.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 53
Bảng 4.25. Ước lượng phân bố số cây theo cấp chiều cao đối với UhSencat25-35%.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 54
Bảng 4.26. Ước lượng phân bố số cây theo cấp chiều cao đối với UhSencat35%.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 54
Bảng 4.27. Phân bố số cây Sến cát trong UhSencat25% theo cấp chiều cao. Đơn
vị tính: 1,0 ha....................................................................................................... 56
Bảng 4.28. Phân bố số cây Sến cát trong UhSencat25-35% theo cấp chiều cao. Đơn
vị tính: 1,0 ha....................................................................................................... 56
Bảng 4.29. Phân bố số cây Sến cát trong UhSencat35% theo cấp chiều cao. Đơn
vị tính: 1,0 ha....................................................................................................... 57



xiv

Bảng 4.30. Phân bố số loài cây gỗ theo các lớp H đối với UhSencat. Đơn vị tính:
0,25 ha. ................................................................................................................ 58
Bảng 4.31. Hệ số tương đồng về loài cây gỗ giữa các lớp H đối với những
UhSencat. Đơn vị tính: 0,25 ha. .......................................................................... 58
Bảng 4.32. Chỉ số hỗn giao đối với những UhSencat. Đơn vị tính: 0,25 ha....... 59
Bảng 4.33. Chỉ số phức tạp về cấu trúc đối với những UhSencat. Diện tích ơ
mẫu: 0,25 ha. ....................................................................................................... 60
Bảng 4.34. Những hàm ước lượng tổng diện tích tán dựa theo hai biến N và H
đối với ba nhóm UhSencat. Đơn vị tính: 1,0 ha.................................................. 61
Bảng 4.35. Diện tích tán và chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với
nhóm UhSencat25%. Đơn vị tính: 1,0 ha. ............................................................. 62
Bảng 4.36. Diện tích tán và chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với
nhóm UhSencat25-35%. Đơn vị tính: 1,0 ha. ......................................................... 63
Bảng 4.37. Diện tích tán và chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với
nhóm UhSencat35%. Đơn vị tính: 1,0 ha. ............................................................. 63
Bảng 4.38. Chỉ số cạnh tranh tán đối với những loài cây gỗ trong UhSencat25%.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 65
Bảng 4.39. Chỉ số cạnh tranh tán đối với những loài cây gỗ trong UhSencat2535%.

Đơn vị tính: 1,0 ha. ....................................................................................... 66

Bảng 4.40. Chỉ số cạnh tranh tán đối với những loài cây gỗ trong UhSencat35%.
Đơn vị tính: 1,0 ha............................................................................................... 67
Bảng 4.41. Kết cấu lồi cây tái sinh tự nhiên đối với UhSencat25%.................... 69
Bảng 4.42. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao đối với UhSencat25%. ........ 70
Bảng 4.43. Nguồn gốc cây tái sinh dưới tán UhSencat25%.................................. 72

Bảng 4.44. Chất lượng cây tái sinh đối với UhSencat25%. .................................. 72
Bảng 4.45. Kết cấu loài cây tái sinh tự nhiên đối với UhSencat25-25%. ............... 73
Bảng 4.46. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao đối với UhSencat25-35%. ..... 74
Bảng 4.47. Nguồn gốc cây tái sinh dưới tán UhSencat25-35%. ............................. 76


xv

Bảng 4.48. Chất lượng cây tái sinh đối với UhSencat25-35%................................ 77
Bảng 4.49. Kết cấu loài cây tái sinh tự nhiên đối với UhSencat35%.................... 77
Bảng 4.50. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao đối với UhSencat35%. ........ 78
Bảng 4.51. Nguồn gốc cây tái sinh dưới tán UhSencat35%.................................. 80
Bảng 4.52. Chất lượng cây tái sinh đối với UhSencat35%. .................................. 81
Bảng 4.53. Phân bố N/H đối với cây tái sinh dưới tán ba nhóm UhSencat. Đơn
vị tính: 1 ha. ......................................................................................................... 82
Bảng 4.54. Nguồn gốc cây tái sinh đối với ba nhóm UhSencat. ........................ 82
Đơn vị tính: 1 ha.................................................................................................. 82
Bảng 4.55. Chất lượng cây tái sinh đối với ba nhóm UhSencat. ........................ 83
Đơn vị tính: 1 ha.................................................................................................. 83
Bảng 4.56. Đặc trưng thống kê đa dạng loài cây gỗ đối với những UhSencat.
Đơn vị tính: 0,25 ha............................................................................................. 84
Bảng 4.57. Đặc trưng thống kê đa dạng lồi cây gỗ đối với UhSencat25%. Đơn vị
tính: 0,25 ha. ........................................................................................................ 85
Bảng 4.58. Đặc trưng thống kê đa dạng lồi cây gỗ đối với UhSencat25-35%. Đơn
vị tính: 0,25 ha. .................................................................................................... 85
Bảng 4.59. Đặc trưng thống kê đa dạng lồi cây gỗ đối với UhSencat35%. Đơn vị
tính: 0,25 ha. ........................................................................................................ 86


xvi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ mơ tả các bước phân tích QXTV rừng. .................................... 16
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí dải vẽ trắc đồ rừng trong ơ tiêu chuẩn. ........................... 17
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí ơ dạng bản để xác định tái sinh tự nhiên của UhSencat
trong các ô tiêu chuẩn. ........................................................................................ 18
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D đối với ba nhóm UhSencat. ................ 44
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D đối với ba nhóm UhSencat. ................ 46
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H đối với ba nhóm UhSencat. ................ 52
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H đối với ba nhóm UhSencat. ................ 53
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn biến đổi đường kính tán của những cây gỗ trong
UhSencat theo đường kính và chiều cao. ............................................................ 61
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao đối với ba
nhóm UhSencat. .................................................................................................. 64
Hình 4.7. Đồ thị biểu diễn sự tích lũy chỉ số cạnh tranh tán theo cấp chiều cao
đối với ba nhóm UhSencat. ................................................................................. 64
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn chỉ số cạnh tranh tán đối với những lồi cây gỗ
trong UhSencat25%. .............................................................................................. 66
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn chỉ số cạnh tranh tán đối với những lồi cây gỗ
trong UhSencat25-35%. .......................................................................................... 67
Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn chỉ số cạnh tranh tán đối với những lồi cây gỗ
trong UhSencat35%. .............................................................................................. 68
Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao dưới tán
UhSencat25%. ....................................................................................................... 71
Hình 4.12. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao dưới tán
UhSencat25-35%. .................................................................................................... 75
Hình 4.13. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao dưới tán
UhSencat35%. ....................................................................................................... 79



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay rừng nước ta đã bị suy giảm đáng kể cả về số lượng và chất
lượng. Nguyên nhân cơ bản là do khai thác rừng với cường độ cao, làm nương
rẫy, chuyển đổi rừng và đất rừng sang những mục đích sử dụng khác…Sự suy
giảm diện tích rừng sẽ dẫn đến sự suy giảm khả năng cung cấp lâm sản (gỗ, cây
thuốc, hệ động vật…) và những dịch vụ từ rừng (du lịch, vui chơi giải trí, lưu
trữ carbon…). Rừng bị thoái biến cũng dẫn đến sự suy thoái đất và sự thay đổi
chế độ thủy văn. Những ảnh hưởng xấu do mất rừng có thể được hạn chế thơng
qua bảo vệ và phát triển rừng (Thái Văn Trừng, 1998; Phùng Ngọc Lan và ctv,
2006).
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Bình Châu - Phước Bửu thuộc tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu có tổng diện tích tự nhiên là 10.880 ha (100%); trong đó rừng tự
nhiên là 8.017 ha (73,6%) (Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ, 2014).
Theo hệ thống phân loại rừng của Thái Văn Trừng (1999), Khu BTTN Bình
Châu - Phước Bửu bao gồm một số kiểu rừng khác nhau; trong đó chủ yếu là
kiểu rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới (Rkx). Kiểu rừng này phân bố ven
biển và ở độ cao dưới 500 m so với mặt biển. Kiểu rừng này được hình thành từ
nhiều lồi cây gỗ khác nhau; trong đó cây họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) đóng
vai trị ưu thế và đồng ưu thế (Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ,
2014).
Trước đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về đặc điểm lâm học của
Rkx ở Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu (Võ Văn Sung, 2005; Nguyễn Văn
Quyết, 2010; Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ, 2014; Trần Văn Trãi,
2017). Nói chung, ngồi những khảo sát về hệ thực vật, cho đến nay vẫn cịn rất
ít những cơng trình nghiên cứu về những đặc trưng lâm học của những quần xã
thực vật (QXTV) thuộc kiểu Rkx ở Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu. Vì



2

thiếu những thơng tin đầy đủ về đặc tính của Rkx, nên Khu BTTN Bình Châu Phước Bửu vẫn chưa thể xây dựng được chiến lược quản lý rừng và bảo tồn đa
dạng sinh vật. Vì thế, những nghiên cứu về đặc tính của Rkx và những đơn vị
chia nhỏ của kiểu rừng này là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài này nghiên cứu kết cấu loài cây
gỗ, cấu trúc quần thụ, đa dạng lồi cây gỗ và tình trạng tái sinh tự nhiên đối với
ưu hợp Sến cát (Shorea roxburghii G. Don) (UhSencat).
2. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của đề tài mang lại những ý nghĩa khác nhau. Về lý luận, đề tài
cung cấp những thơng tin để phân tích so sánh sự khác biệt về kết cấu loài cây
gỗ, cấu trúc quần thụ, tái sinh tự nhiên, đa dạng loài cây gỗ của Rkx ở khu vực
nghiên cứu và những khu vực khác. Về thực tiễn, đề tài cung cấp cơ sở khoa học
cho việc xây dựng những biện pháp quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh vật
của Rkx tại Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Những đơn vị phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam
Theo Thái Văn Trừng (1999), rừng nhiệt đới bao gồm hai loại hình quần
thể là quần hệ và xã hợp. Các quần hệ thực vật được phân loại dựa theo sự khác
biệt về hình thái và cấu trúc. Trái lại, các xã hợp thực vật được phân loại dựa
theo thành phần lồi cây; trong đó tiêu chuẩn phân chia xã hợp là những ưu hợp
thực vật. Những ưu hợp thực vật được phân chia dựa theo thành phần loài và tỷ
trọng của chúng. Đơn vị phân loại cơ sở của thảm thực vật rừng Việt Nam là
kiểu thảm thực vật. Mỗi kiểu thảm thực vật được hình thành dưới chế độ khí hậu

nhất định. Theo nguồn gốc phát sinh, thảm thực vật rừng Việt Nam có thể được
phân chia thành hai kiểu: thảm thực vật nguyên sinh và thảm thực vật thứ sinh.
Một kiểu thảm thực vật có thể hình thành trên những mơi trường khác
nhau. Vì thế, một kiểu thảm thực vật có thể được phân chia nhỏ thành những
kiểu phụ. Mặt khác, một kiểu phụ cũng có thể có các lồi cây ưu thế khác nhau.
Do đó, các kiểu phụ thảm thực vật cũng có thể được phân chia nhỏ thành những
xã hợp thực vật khác nhau. Tùy theo tổ thành loài cây ưu thế, các xã hợp thực
vật lại được phân chia thành các đơn vị nhỏ hơn như quần hợp thực vật, ưu hợp
thực vật và phức hợp thực vật. Quần hợp thực vật là QXTV có tỷ lệ cá thể (hoặc
thể tích) của 1 - 2 loài cây gỗ ưu thế chiếm trên 90% số lượng cá thể (hoặc thể
tích) của các loài cây trong thảm thực vật. Ưu hợp thực vật là QXTV có tỷ lệ cá
thể (hoặc thể tích) của khoảng dưới 10 loài cây ưu thế chiếm 40 - 50% tổng số
lượng cá thể (hoặc thể tích) của các lồi. Phức hợp thực vật là QXTV có độ ưu
thế của các lồi cây phân hóa khơng rõ.
Thái Văn Trừng (1999) cũng cho rằng, nhóm nhân tố địa lý - địa hình (độ
kinh, độ vĩ, độ lục địa, địa hình, địa chất, độ cao, độ dốc, hướng phơi...) có ảnh
hưởng lớn nhất đến sự phát sinh thảm thực vật rừng Việt Nam. Trong nhóm này,


4

độ vĩ và độ cao đóng vai trị lớn nhất. Theo đó, các kiểu thảm thực vật có thể
được liên kết thành nhóm theo các vành đai độ cao và độ vĩ. Trong một điều
kiện địa lý - địa hình nhất định, hình thái và cấu trúc của thảm thực vật lại phụ
thuộc vào điều kiện khí hậu - thủy văn. Ở Việt Nam, chế độ nhiệt có vai trị lớn
hơn chế độ ẩm. Vì thế, các kiểu thảm thực vật có thể được phân chia thành
những đơn vị nhỏ hơn tùy theo chế độ khơ ẩm khác nhau. Nhóm nhân tố khu hệ
thực vật có ảnh hưởng đến các kiểu phụ miền thực vật. Theo đó, các kiểu phụ
thực vật cũng có thể được phân chia dựa theo nguồn gốc của những khu hệ thực
vật. Sự khác biệt về đá mẹ - thổ nhưỡng có ảnh hưởng lớn đến thảm thực vật.

Do đó, các kiểu phụ miền thực vật có thể được phân chia thành những loại hình
thực vật thổ nhưỡng khác nhau. Nhóm nhân tố sinh vật - con người có ảnh
hưởng đến q trình phát sinh những kiểu phụ thực vật nhân tác. Những kiểu
phụ nhân tác bao gồm hai nhóm; trong đó một nhóm hình thành trên đất rừng
ngun trạng, cịn một nhóm hình thành trên đất rừng đã bị thối hóa.
Về tiêu chuẩn phân loại các kiểu thảm thực vật, Thái Văn Trừng (1999)
đã sử dụng bốn tiêu chuẩn cơ bản - đó là dạng sống ưu thế của tầng lập quần, độ
tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của lá và trạng mùa của tán
lá.
Tên của kiểu thảm thực vật bao gồm hai phần lớn. Phần thứ nhất chỉ rõ
đặc trưng hình thái và cấu trúc của thảm thực vật. Phần thứ hai biểu thị chế độ
khô ẩm tương ứng với các kiểu thảm thực vật. Những kiểu phụ miền thực vật,
kiểu phụ thổ nhưỡng, kiểu phụ nhân tác được đặt tên dựa theo thành phần loài
cây và độ ưu thế của chúng. Ngoài ra, tên gọi của các kiểu phụ cịn có thêm một
số từ như “thân thuộc” để chỉ sự gần gũi với một hệ thực vật nào đó, hoặc “trên”
để chỉ rừng phát sinh trên loại đất nào đó, hoặc “sau” để chỉ sau tác động của
con người...


5

1.2. Phạm vi nghiên cứu trong lâm học
Richards (1965) và Thái Văn Trừng (1999) đã chỉ ra rằng, khi nghiên cứu
về rừng, nhà lâm học quan tâm đến điều kiện hình thành rừng, tổ thành lồi cây,
cấu trúc tầng thứ, cấu trúc tuổi, quá trình tái sinh và hình thành rừng, diễn thế
rừng… Những đặc trưng của rừng thay đổi tùy theo vị trí địa lý và điều kiện địa
hình. Vì thế, rừng là một hiện tượng địa lý.
1.3. Phân tích vai trị của những lồi cây gỗ trong quần xã thực vật
Phương pháp phân tích và đánh giá vai trị của những lồi cây gỗ hình
thành QXTV là mối quan tâm to lớn trong lâm học. Curtis và Mc. Intosh (1951;

dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002, 2010) đã đánh giá vai trị của lồi trong
QXTV thơng qua giá trị chỉ số quan trọng (IVI). Chỉ số IVI% là tổng hoặc giá
trị trung bình của độ thường gặp tương đối (F%), mật độ tương đối (N%) và tiết
diện ngang thân cây tương đối của loài (G%). Kayama (1961; dẫn theo Nguyễn
Văn Thêm, 2010) đánh giá vai trị của mỗi lồi cây gỗ trong QXTV dựa theo
bốn tham số: F%, N%, thể tích thân cây tương đối (V%) và diện tích tán tương
đối (C%). Chỉ số IVI% của Curtis và Mc. Intosh có nhược điểm là thay đổi tùy
theo kích thước và số lượng ơ mẫu. Ngồi ra, chỉ số này chỉ có ý nghĩa khi phân
bố của lồi trong QXTV là ngẫu nhiên (Theo Thái Văn Trừng, 1999; Nguyễn
Văn Thêm, 2010). Để khắc phục những nhược điểm này, Thái Văn Trừng
(1999) đã xác định chỉ số IVI% của những loài cây gỗ theo giá trị trung bình của
ba tham số: N%, G% và V%. Dựa theo ba tham số này, Thái Văn Trừng (1999)
đã phân chia những QXTV rừng thành ba đơn vị cơ bản là quần hợp, ưu hợp và
phức hợp.
1.4. Phân tích cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng biểu thị các thành phần và sự tổ chức, sắp xếp của chúng
theo không gian, thời gian (Nguyễn Văn Thêm, 2002). Phương pháp phân tích
cấu trúc rừng là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học.
Khi nghiên cứu cấu trúc rừng nhiệt đới, Davis và Richards (1934 - 1936; dẫn


6

theo Thái Văn Trừng, 1999 đã mô tả sự phân tầng và vị trí của những lồi cây
gỗ trong tán rừng bằng những biểu đồ phẫu diện đứng và ngang (biểu đồ phẫu
diện rừng, biểu đồ trắc diện rừng, trắc đồ rừng, phẫu đồ rừng). Sau này phương
pháp này đã được nhiều nhà lâm học áp dụng để mô tả và phân tích so sánh
những kiểu rừng khác nhau trên thế giới. Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1999)
đã áp dụng phương pháp biểu đồ rừng để mô tả cấu trúc rừng và phân loại
những kiểu rừng khác nhau. Rừng hỗn lồi nhiệt đới ở giai đoạn ổn định hình

thành năm tầng khác nhau: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng
dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C) (Thái Văn Trừng, 1999).
Bằng cách vẽ những biểu đồ phẫu diện rừng, nhà lâm học có thể phân
loại, mơ tả chính xác các kiểu rừng và động thái biến đổi của chúng theo thời
gian. Ngồi ra, phương pháp này cịn cho phép xác định sự thay đổi cấu trúc
rừng trước và sau khi áp dụng những phương thức lâm sinh (Thái Văn Trừng,
1999). Tuy vậy, phương pháp của Davis và Richards có nhược điểm là khơng
thể định lượng chính xác cấu trúc rừng. Để khắc phục những thiếu sót này,
nhiều nhà lâm học đã mơ tả và phân tích cấu trúc rừng bằng những mơ hình
tốn. Ở Việt Nam, Nguyễn Hải Tuất, (1982) và Nguyễn Văn Trương (1984) đã
áp dụng hàm phân bố Meyer, hàm phân bố khoảng cách để mô tả phân bố N/D,
phân bố N/H tùy theo trạng thái rừng. Nguyễn Văn Thêm và Vũ Mạnh (2017)
đã sử dụng phân mũ, phân bố Beta để mơ hình hóa phân bố N/D đối với rừng tự
nhiên hỗn loài nhiệt đới ở khu vực Nam Cát Tiên thuộc tỉnh Đồng Nai.
1.5. Phân tích đa dạng sinh vật
Các nhà sinh học định nghĩa đa dạng sinh học là tổng số nguồn gen, tổng
số loài và tổng số hệ sinh thái của một khu vực nhất định. Bởi vì sự sống trên
trái đất tồn tại chủ yếu ở dạng loài, nên thuật ngữ “Đa dạng sinh vật” thường
được sử dụng với nghĩa là “Đa dạng loài” (Magurran, 2004).
Nhiều nhà khoa học (Kimmins, 1998; Magurran (2004) cho rằng hiện nay
các nước phải tập trung nghiên cứu đa dạng sinh vật bởi nhiều lý do khác nhau.


7

Một là, mỗi quốc gia cần thiết phải bảo tồn đa dạng sinh vật. Nguyên nhân là vì
nhiều hệ sinh thái rừng tự nhiên chứa đựng bên trong chúng những lồi cây,
động vật có giá trị cao về khoa học và kinh tế đã bị khai thác cạn kiệt hoặc có
nguy cơ biến mất. Những dải san hơ ngầm có nguy cơ biến mất. Nguồn cá đã bị
khai thác cạn kiệt. Nhiều sinh vật bị tiêu diệt vì mục đích trang trí hoặc làm

dược liệu. Sự phát triển cơng nghiệp đã làm gia tăng việc sử dụng thuốc diệt trừ
dịch hại trong nông lâm nghiệp, làm ô nhiễm những hệ sinh thái cửa sông và
biển. Thứ hai, con người là một trong những thành phần cấu thành mạng lưới
những hệ sinh thái. Sự sống của con người phụ thuộc vào khơng khí sạch, nguồn
nước sạch, nguồn thức ăn an tồn đối với sự sống và thuốc chữa bệnh... Vì sự
sống còn, con người đã tác động với tần số và cường độ rất cao vào hầu hết các
hệ sinh thái. Kết quả đã làm suy yếu hoặc làm biến mất nhiều hệ sinh thái mà sự
sống của con người phụ thuộc vào đó. Thứ ba, đa dạng sinh vật khơng chỉ là
mối quan tâm to lớn của các nhà sinh thái học, sinh học và mơi trường, mà cịn
cả các nhà hoạch định chính sách. Về khoa học, các nhà sinh thái học rất quan
tâm đến biến động của đa dạng sinh vật theo không gian và thời gian. Thứ tư,
hiện nay khoa học và thực tiễn vẫn còn những thảo luận gay gắt xung quanh
những số đo đa dạng sinh vật. Trước đây các nhà sinh thái học đã đề xuất rất
nhiều chỉ số và những mơ hình để đo đạc đa dạng sinh vật tùy theo môi trường,
nơi sinh sống và vị trí khác nhau của sinh vật. Tuy vậy, phần lớn những số đo đa
dạng kể trên không phải là những chỉ số đa dạng thực, mà chỉ là những entropy.
Vì thế, nghiên cứu những chỉ số đa dạng và phương pháp đánh giá chính xác đa
dạng vẫn cần phải được đặt ra. Thứ năm, những thông tin về kết cấu và cấu trúc
rừng, đa dạng loài cây gỗ và các quần xã thực vật là cơ sở khoa học cho quy
hoạch rừng, bảo tồn đa dạng sinh vật.
Đa dạng sinh vật của một khu vực nào đó được xác định thơng qua ba số
đo: sự giàu có về lồi, đa dạng về lồi và tính đồng đều về độ phong phú hay độ
ưu thế của loài (chỉ số đồng đều). Sự giàu có về lồi của quần xã biểu thị số loài


8

bắt gặp trong quần xã. Sự giàu có về lồi có thể được đo bằng chỉ số của
Margalef và chỉ số Menhinick. Cả hai chỉ số này đều thay đổi theo kích thước ơ
mẫu và chúng có thể nhận giá trị lớn hơn 01 (Whittaker, 1972, 1977).

Hai thành phần cơ bản của đa dạng là chỉ số đa dạng và chỉ số đồng đều.
Hai thành phần này có thể được xác định bằng phương pháp tham số và phương
pháp phi tham số (Magurran, 2004). Phương pháp tham số bao gồm chỉ số đa
dạng theo chuỗi log alpha, chuỗi log chuẩn λ và thống kê Q. Phương pháp phi
tham số thường được sử dụng là các chỉ số của Simpson (1949), Shannon Weiner (1948, 1949), Mc. Intosh (1967), Berger - Parker (1970) và Hill (1973).
Trong sinh thái học, chỉ số ưu thế Simpson được sử dụng để xác định đa
dạng sinh vật của những quần xã sinh vật ở một môi trường nhất định (Đa dạng
Alpha). Chỉ số ưu thế Simpson là một thước đo đa dạng có kể đến cả sự giàu có
về lồi và sự đồng đều về độ phong phú của các loài. Chỉ số đa dạng Shannon Weiner là một trong những chỉ số đa dạng được sử dụng rộng rãi nhất. Chỉ số
này được sử dụng để so sánh đa dạng giữa những môi trường sống khác nhau
(Đa dạng Beta) (Kimmins, 1998; Magurran, 2004).
Một trong những thành phần quan trọng của đa dạng sinh vật là phân bố
độ phong phú của các loài trong quần xã. Thành phần này có thể được đo đạc
bằng nhiều chỉ số khác nhau; trong đó hai chỉ số thơng dụng nhất là Shannon Weiner và Pielou (Magurran, 2004).
Nói chung, các nhà sinh thái học đã xây dựng rất nhiều phương pháp xác
định đa dạng sinh vật. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Vì thế, chọn những chỉ số đa dạng giải quyết tốt những mục tiêu nghiên
cứu là một vấn đề cần thiết. Nhiều tác giả (Magurran, 2004; Suratman, 2012;
Tripathi và ctv, 2004) cho rằng, những chỉ số đa dạng sinh vật thích hợp là
những chỉ số cho phép xác định cả ba thành phần đa dạng (sự giàu có về lồi,
chỉ số đồng đều và chỉ số đa dạng loài). Ngoài ra, chúng phải là những số đo
đơn giản, dễ tính tốn, phù hợp với đối tượng nghiên cứu và cho phép giải quyết


9

không chỉ những vấn đề về đa dạng sinh học, mà còn nhiều vấn đề khác nhau
trong sinh thái học. Chỉ số α của Fisher và chỉ số ưu thế Simpson cho phép ước
lượng chính xác số lồi, phân loại những quần xã khác nhau thành những nhóm
quần xã tương đồng. Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H’) là một chỉ số thơng

dụng; nó cho phép so sánh đa dạng sinh vật của một quần xã thay đổi theo thời
gian và giữa những quần xã khác nhau. Tuy vậy, chỉ số H’ lại phụ thuộc vào
kích thước mẫu.
Đa dạng sinh vật ở Việt Nam cũng thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm
học và sinh thái học. Nhiều tác giả (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999; Lê Quốc Huy,
2005; Viên Ngọc Nam, 2005; Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 2007) đã
biên soạn những tài liệu và sách hướng dẫn phương pháp nghiên cứu đa dạng
sinh học. Đỗ Hữu Thư và Trịnh Minh Quang (2007) đã phân tích so sánh đa
dạng thực vật giữa những loại hình rừng khác nhau ở lâm trường M’Drak tỉnh
Đắc Lắc; trong đó sự giàu có về lồi được tính theo chỉ số Magalef, chỉ số đồng
đều được tính theo chỉ số Pielou, đa dạng loài theo chỉ số Simpson và Shannon Weiner. Cao Thị Lý (2008) đã nghiên cứu đa dạng thực vật của một số khu bảo
tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên. Trung tâm đa dạng sinh học thuộc Viện sinh
học nhiệt đới (2009) đã nghiên cứu đa dạng thực vật rừng tại Vườn Quốc gia Bù
Gia Mập thuộc tỉnh Bình Phước; trong đó chủ yếu định danh, mơ tả thành phần
lồi theo chi và họ. Vũ Mạnh (2017) đã nghiên cứu đa dạng loài cây gỗ đối với
những QXTV với ưu thế cây họ Sao Dầu ở khu vực Nam Cát Tiên thuộc tỉnh
Đồng Nai.
1.6. Phương pháp thu mẫu trong nghiên cứu lâm học
Phương pháp thu mẫu trong lâm học thay đổi tùy theo mục đích nghiên
cứu. Nếu sử dụng những phương pháp khác nhau để thu thập số liệu của cùng
một tổng thể, thì kết quả nhận được sẽ khác nhau. Nói chung, một phương pháp
thu mẫu tốt sẽ nhận được kết quả tốt. Ngoài ra, sử dụng những phương pháp


10

thông dụng sẽ tránh được những tranh luận không cần thiết (Kimmins, 1998;
Thái Văn Trừng, 1999).
Khi nghiên cứu QXTV, nhà nghiên cứu cần phải có những quy ước về
phương pháp thu mẫu; diện tích ơ mẫu; số lượng ơ mẫu; những chỉ tiêu, tiêu

chuẩn đo đếm những thành phần của QXTV và môi trường sống của chúng;
những số đo độ phong phú của loài; những đơn vị phân loại từ cá thể đến quần
thể và quần xã; ranh giới và vị trí thu mẫu... Trong lâm học, các mẫu có thể
được rút ngẫu nhiên, điển hình và hệ thống; trong đó phổ biến là phương pháp
rút mẫu điển hình và rút mẫu hệ thống. Kích thước ơ mẫu cũng thay đổi tùy theo
đối tượng nghiên cứu. Tripathi và ctv, 2004 đã sử dụng những ô tiêu chuẩn
15*15 m để nghiên cứu cấu trúc và đa dạng thực vật của những thảm thực vật
rừng ở đảo Andaman; độ phong phú về loài được xác định theo chỉ số Margalef
(d); độ ưu thế được xác định theo chỉ số Simpson (1949); đa dạng loài được xác
định theo chỉ số Shannon - Weiner (H’); chỉ số độ đồng đều được xác định theo
chỉ số Pielou (J’). Đa dạng Beta được xác định theo phương pháp của Whittaker
(1972). Suratman (2012) đã sử dụng những ô mẫu 0,2 ha để nghiên cứu kết cấu
loài, cấu trúc quần thụ và đa dạng cây gỗ của rừng ưu thế cây họ Sao Dầu ở
Pahang, Malaysia.
Ở Việt Nam, khi phân tích kết cấu lồi cây gỗ và cấu trúc rừng, nhiều tác
giả (Nguyễn Văn Trương, 1984; Thái Văn Trừng, 1999; Vũ Tiến Hinh, 2012) đã
sử dụng kích thước ô mẫu thay đổi từ 0,1 - 1,0 ha. Hình dạng ơ mẫu thường có
dạng hình chữ nhật. Theo Thái Văn Trừng (1999), kích thước ơ mẫu 0,2 - 0,25
ha là thích hợp để nghiên cứu đặc trưng lâm học của rừng mưa tự nhiên nhiệt
đới.
Xác định những chỉ tiêu và tiêu chuẩn được sử dụng để phân tích QXTV
là mối quan tâm của nhiều nhà sinh thái học và lâm học. Nhiều tác giả
(Magurran, 2004; Nguyễn Văn Thêm, 2010) cho rằng, khi phân tích QXTV, các
nhà sinh thái học thường sử dụng những chỉ tiêu và tiêu chuẩn được mọi người


×