Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

(Luận án tiến sĩ) Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐÀO THỊ HỒ HƢƠNG

HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2021


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐÀO THỊ HỒ HƢƠNG

HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Tô Kim Ngọc
2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Phƣơng

Hà Nội, 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu
sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đúng quy định

Tác giả luận án

Đào Thị Hồ Hƣơng


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong thời gian dài
với sự giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Trƣớc hết, tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Tô Kim
Ngọc, PGS.TS. Nguyễn Thanh Phƣơng, những ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tác giả
trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tác giả xin cảm ơn các Thầy, Cô của Học viện Ngân Hàng, Khoa Sau đại
học đã tạo điều kiện học tập và nghiên cứu cho nghiên cứu sinh.
Xin đƣợc chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các anh chị ở các cơ quan tài

chính, khoa học cơng nghệ, viện nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình khảo sát thực tế.
Xin chân thành cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, đã tạo điều
kiện, động viên tác giả hoàn thành luận án
Tác giả luận án

Đào Thị Hồ Hƣơng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................0
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG ...........................5
1.1.TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG ....................................................................5
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ công ......................................................................................5
1.1.2. Nội dung đầu tƣ cơng ........................................................................................7
1.1.3. Vai trị đầu tƣ cơng ............................................................................................8

1.2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG ............................................................................10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ công .....................................................................10
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ công ............................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ công............................................19
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA ...............................................................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm đầu tƣ công của một số quốc gia trên thế giới ..........................26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM ...39
2.1.TỔNG QUAN ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM ................................................39


iv

2.1.1. Quy mô, cấu trúc đầu tƣ công .........................................................................39
2.1.2. Nguồn vốn đầu tƣ công ...................................................................................52
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM.........................63
2.2.1. Hệ số ICOR của đầu tƣ công...........................................................................63
2.2.2. Chỉ số PIE-X ...................................................................................................66
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM................91
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................91
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ...................................................................................93
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT
NAM .......................................................................................................................105
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
ĐẾN NĂM 2026 .....................................................................................................105
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế đến năm 2026 và tầm nhìn đến năm 2031...........105
3.1.2. Tái cơ cấu vốn đầu tƣ công định hƣớng đến năm 2026 ................................107
3.1.3. Cải cách Luật Quản lý nợ công .....................................................................109
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CƠNG Ở VIỆT NAM.............110

3.2.1. Hồn thiện khn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công .......110
3.2.2. Cải thiện cơ chế giám sát, đƣa ra quy trình đánh giá hiệu quả đầu tƣ cơng.........111
3.2.3. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tƣ cơng ....................................112
3.2.4. Tăng cƣờng tính minh bạch thơng tin trong việc sử dụng vốn đầu tƣ cơng.
Kiểm sốt chặt chẽ các nguồn vốn vay ...................................................................115
3.2.5. Tăng cƣờng huy động vốn tƣ nhân trong đầu tƣ công ..................................118
3.3. ĐIỀU KIỆN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.......................119
KẾT LUẬN ............................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHÁO ....................................................................................123


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNTN

: Doanh nghiệp tƣ nhân

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nƣớc

ĐTPT

: Đầu tƣ Phát triển

GDP

: Tổng sản phẩm quốc dân


NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

NSLĐ

: Năng suất lao động

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

OECĐ

: Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Xây dựng đƣờng Ranh giới Hiệu quả đầu tƣ cơng ...................................16

Hình 1.2: Tỷ lệ chi đầu tƣ cơng của chính phủ Hàn Quốc so với GDP ....................27
Hình 1.3: Tốc độ phát triển đầu tƣ cơng của Hàn Quốc (giá So sánh năm 2010) ...........27
Hình 1.4: Chi đầu tƣ công của Hàn Quốc phân theo từng lĩnh vực (%) ...................28
Hình 1.5: Vốn đầu tƣ cơng của Nhật Bản qua các năm ............................................31
Hình 1.6: Cơ cấu chi đầu tƣ cơng của Nhật Bản phân theo lĩnh vực ........................31
Hình 2.1: Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội giá hiện hành phân theo thành phần kinh
tế GĐ 2006 – 2019 ....................................................................................................40
Hình 2.2: Chỉ số phát triển Vốn ĐTPT tồn xã hội (giá So sánh năm 2010) ...........41
Hình 2.3: Cơ cấu Vốn ĐTPT toàn xã hội giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế
GĐ 2006 – 2019 ........................................................................................................41
Hình 2.4: Phân nguồn vốn đầu tƣ công theo cấp độ quản lý ....................................45
Hình 2.5: Vốn đầu tƣ thực hiện tồn xã hội (giá hiện hành) phân theo khoản mục
đầu tƣ .........................................................................................................................46
Hình 2.6: Cơ cấu đầu tƣ công phân theo ngành kinh tế năm 2006 & 2019 ..............51
Hình 2.7: Chỉ tiêu nợ cơng/GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2019 ...................55
Hình 2.8: So sánh Nợ công Việt Nam và các nƣớc ..................................................56
Hình 2.9: Dƣ nợ nƣớc ngồi của chính phủ theo chủ nợ ..........................................56
Hình 2.10: Tổng vốn ODA ở Việt Nam từ năm 2006 – 2016 ..................................58
Hình 2.11: Vốn ODA thu hút vào Việt Nam phân theo nguồn vốn..........................59
Hình 2.12: Cơ cấu sử dụng vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 1993 - 2007 ...........60
Hình 2.13: Hệ số ICOR và trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2019 ...........65
Hình 2.14: Hệ số ICOR các nguồn vốn đầu tƣ giai đoạn 2006 - 2019 .....................65
Hình 2.15: Tốc độ tăng trƣởng đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2019 .......................................................................................................65
Hình 2.16: Chi tiêu cơng cho ngành giao thơng vận tải............................................67
Hình 2.17: Cơ cấu đƣờng giao thông bộ của Việt Nam ............................................69


vii


Hình 2.18: Cơ cấu đƣờng giao thơng bộ của Việt Nam ............................................69
Hình 2.19: So sánh Thời gian đi lại bình quân và Mật đồ đƣờng cao tốc giữa Việt
Nam và các nƣớc .......................................................................................................71
Hình 2.20: Chi đầu tƣ cơng trong ngành giao thơng GĐ 2004-2011, theo giá hiện
hành ...........................................................................................................................71
Hình 2.21: Xếp hạng chất lƣợng cơ sở hạ tầng của các nƣớc khu vực lân cận ........73
Hình 2.22: Cơ cấu phát điện......................................................................................76
Hình 2.23: Sản lƣợng điện thƣơng phẩm bình quân đầu ngƣời ................................77
Hình 2.24: Chi đầu tƣ cơng cho lĩnh vực sản xuất điện, khí đốt...............................78
Hình 2.25: Hiệu quả chi đầu tƣ cơng cho sản xuất điện ...........................................79
Hình 2.26: Sản lƣợng nƣớc máy bình quân đầu ngƣời .............................................81
Hình 2.27: Tổng chi tiêu cho y tế của Việt Nam so với các quốc gia ở châu Á .......84
Hình 2.28: Chi đầu tƣ cơng cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo ..................................88
Hình 2.29: Cơ cấu chi đầu tƣ công trong ngành giáo dục của Việt Nam giai đoạn
2013 – 2017 ...............................................................................................................90


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ công PIP .....................................18
Bảng 2.1: Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội theo giá so sánh năm 2010 phân theo
thành phần kinh tế .....................................................................................................42
Bảng 2.2: Vốn đầu tƣ công giá hiện hành giai đoạn 2006-2019...............................43
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công theo giá hiện hành phân theo cấp độ quản lý.... 45
Bảng 2.4: Cơ cấu đầu tƣ công phân theo ngành kinh tế (%) ....................................48
Bảng 2.5: Vốn đầu tƣ công theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế .................50
Bảng 2.6: Vốn đầu tƣ công giá hiện hành phân theo nguồn vốn ..............................53
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu chủ yếu về năng lực giao thông vận tải Việt Nam ..........68

Bảng 2.8: Sản lƣợng điện thƣơng phẩm giai đoạn 2006 - 2019 ...............................77
Bảng 2.9: Sản lƣợng nƣớc máy thƣơng phẩm giai đoạn 2006 - 2019 ......................81
Bảng 2.10: Hiệu quả chi tiêu công cho y tế giai đoạn 2007-2019 ............................84
Bảng 2.11 Tỷ lệ hộ nghèo theo vùng giai đoạn 2006-2019 ......................................86
Bảng 2.12: Tác động của đầu tƣ công đối với giảm nghèo.......................................87
Bảng 2.13: Hiệu quả đầu tƣ công cho giáo dục giai đoạn 2007-2019 ......................89
Bảng 3.1: Khung phân tích đánh giá PIMA về quản lý đầu tƣ cơng của IMF .......113


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 hay cuộc chiến đấu với bệnh dịch
trong thời gian qua đã đặt ra những vấn đề còn về việc phòng ngừa rủi ro cho nền
kinh tế khi có bất ổn. Một trong những cơng cụ dùng để tác động vào nền kinh tế để
thay đổi đó chính là đầu tƣ công. Đầu tƣ công nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ là động lực
phát triển kinh tế trong giai đoạn chống lại những rủi ro do bệnh dịch gây ra.
Chakraborty và Dabla- Norris (2011) vốn đầu tƣ công tác động đến tăng trƣởng kinh
tế. Hay IMF (2015) cho rằng tác động kinh tế và xã hội của đầu tƣ công phụ thuộc
bởi hiệu quả đầu tƣ công.
Ở Việt Nam đầu tƣ công cho phát triển chiếm tỷ trọng không nhiều trong
tổng chi của Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), tuy nhiên so với các quốc gia trong
cùng khu vực thì tỷ trọng này vẫn là cao. Điều đó cũng thể hiện rằng Nhà nƣớc có
tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên hiệu quả đầu tƣ cơng ở
Việt Nam hiện nay cịn chƣa cao. Theo kết quả nghiên cứu của Phó Thị Kim Chi và
cộng sự (2013), đầu tƣ công ở Việt Nam mới chỉ có tác động đến tăng trƣởng kinh
tế trong ngắn hạn mà chƣa có chiến lƣợc để tác động trong khoảng thời gian dài.
Hay CIEM (2013) trong nghiên cứu Đầu tƣ công, Nợ công và Mức độ bền vững của
ngân sách ở Việt Nam đã khái quát về thực trạng đầu tƣ công và đánh giá hoạt động

đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012. Theo nghiên cứu của CIEM
thì hiệu quả đầu tƣ cơng ở Việt Nam chƣa cao là do khung pháp lý chƣa hoàn thiện
và việc phấp cấp đầu tƣ công ở Việt Nam là chƣa hợp lý. Hay theo Vũ Thành Tự
Anh (2013), để nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam cần phải đƣa ra một quy
trình chuẩn. Cũng theo Trần Kim Chung và cộng sự (2015), để cải thiện hiệu quả
đầu tƣ công hiện nay ở Việt Nam cần phải tập trung vào chiều sâu thay vì để dàn
trải nhƣ hiện nay. Tuy có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra, Việt Nam hiện nay vẫn cịn
thiếu một quy trình chuẩn để giúp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công.


2

Khoảng trống trong nghiên cứu hiệu quả đầu tư công gắn với các chỉ tiêu
liên quan đến hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt
môi trường.
Nhƣ vậy, liên quan đến nội dung hiệu quả đầu tƣ cơng, có những cơng trình
nghiên cứu trƣớc đây trong và ngoài nƣớc thực hiện rất cơng phu và là tài liệu tham
khảo rất có giá trị. Tuy nhiên, vẫn có những khoảng trống nghiên cứu lớn nhƣ:
-Chƣa có cơng trình nghiên cứu tập trung, có hệ thống về cơ chế quản lý đầu
tƣ công. Các cơng trình trong nƣớc hoặc nghiên cứu đơn lẻ một nội dung; hoặc có
đề cập đến một mảng nhỏ của về tác động xã hội nhƣng mới chỉ dừng ở mức độ mơ
tả thực trạng Việt Nam mà chƣa hình thành đƣợc cơ sở lý luận thể hiện mối quan hệ
mật thiết giữa các nội dung cũng nhƣ vấn đề lý thuyết của từng nội dung thực tiễn
đƣợc đề cập. Khoảng trống về lý luận của các nghiên cứu trong nƣớc là rất lớn (đặc
biệt cơ sở lý luận về tác động của đầu tƣ công tới môi trƣờng và xã hội), do đó thiếu
cơ sở, tiêu chí khoa học khi đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam
hiện nay. Các cơng trình quốc tế đa dạng, phong phú về lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn ở các nƣớc, rất cần đƣợc hệ thống lại và nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam.
Chính vì thế, cần có một cơng trình nghiên cứu tập trung, có hệ thống về thực trạng
hiệu quả đầu tƣ công hiện nay ở Việt Nam, hệ thống hoá lý luận về cơ chế quản lý

đầu tƣ công, tạo thành khung lý thuyết dung làm cơ sở đánh giá và đƣa ra các giải
pháp nhằm đổi quản lý đầu tƣ cơng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt
Nam hiện nay.
-Đề tài mà tác giả nghiên cứu có những khác biệt với các cơng trình trên về
đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, hƣớng tiếp cận, hƣớng giải quyết vấn
đề…Vì vậy, khơng có sự trùng lặp với các cơng trình trên. Hơn nữa, thực tiễn ln
biến động làm nảy sinh những yêu cầu mới về cơ chế chính sách, cũng nhƣ những
giải pháp khả thi để hoạt động đầu tƣ cơng thực sự góp phần đắc lực trong việc thực
hiện mục tiêu về phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ mới. Đó cũng là lý do để nghiên
cứu sinh tiếp tục nghiên cứu vấn đề này.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Hệ thống hoá lý luận và tổng kết kinh nghiệm quốc tế về
hoạt động quản lý đầu tƣ công, để làm căn cứ đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tƣ
công ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 -2019, từ đó đề xuất các giải pháp để thay
đổi phƣơng thức quản lý đầu tƣ công ở Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Từ khoảng trống nghiên cứu đã nêu ở trên, để đánh giá hiệu quả của đầu tƣ
công trong giai đoạn 2007-2019, đề tài hƣớng đến ba mục tiêu sau:
-Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tƣ cơng ở các
khía cạnh hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn
2007-2019.
- Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm về hoạt động đầu tƣ công của một số
nƣớc trên thế giới.
- Đề xuất một số giải pháp và gợi ý chính sách để góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tƣ công trong thời gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tƣ cơng cần phải hệ thống và làm rõ
lại là gì?
- Hiệu quả đầu tƣ công của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 nhƣ thế nào?
- Các bài học kinh nghiệm từ hoạt động đầu tƣ công của một số nƣớc trên thế
giới rút ra cho Việt Nam điều gì?
- Cần những giải pháp và gợi ý chính sách gì để góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tƣ cơng trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tƣợng nghiên cứu: cơ sở lý thuyết và thực tiễn về hiệu quả đầu tƣ công.
-Phạm vi nghiên cứu: luận án đi sâu nghiên cứu hiệu quả đầu tƣ công ở Việt
Nam từ góc độ quản lý.
Luận án giới hạn pham vi thời gian để thu thập dữ liệu và nghiên cứu đánh giá
hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam từ 2007-2019.


4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án tiến hành
phân tích và thực hiện các nội dung sau:
- Sử dụng phƣơng pháp kế thừa, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những lý
luận về hiệu quả đầu tƣ cơng trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và mơi trƣờng; và
hệ thống hóa thành cơ sở lý luận về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ công.
- Áp dụng phƣơng pháp kế thừa, phân tích tổng hợp về các kinh nghiệm từ
hoạt động đầu tƣ công của một số nƣớc trên thế giới để rút ra bài học áp dụng cho
Việt Nam về tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ công.
- Đánh giá thực nghiệm các hiệu quả đầu tƣ công lên nền kinh tế của Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2019.
6. Đóng góp mới của luận án

Về mặt lý luận:
-Luận án đã hệ thống hoá, bổ sung thêm nội đầu tƣ cơng, trong đó: (i) xác định
rõ các nguồn hình thành vốn đầu tƣ và nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả đầu tƣ công;
(ii) Luận án đƣa ra một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công về mặt kinh tế,
xã hội và môi trƣờng. Các chỉ tiêu này đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng của lý
thuyết quản lý đầu tƣ công và kinh nghiệm quốc tế (của các quốc gia có hiệu quả
đầu tƣ cơng tốt).
Về mặt thực tiễn:
Dựa vào khung phân tích, đánh giá luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng
hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam trên những nội dung nhƣ sau: (i) Hiệu quả đầu tƣ
công ở Việt Nam; (ii) Chỉ rõ những hạn chế của đầu tƣ công ở Việt Nam hiện nay.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ CƠNG
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ cơng
Theo Keynes (1936), đầu tƣ công đƣợc coi nhƣ một công cụ tài chính, giúp
chính phủ có thể điều tiết lại suy thối kinh tế. Bởi nó có khả năng kích thích tổng
cầu và là chất xúc tác để tăng thu nhập cho cơng chúng và do đó nó có thể giúp khôi
phục nền kinh tế.
Trong các học thuyết của Adam Smith đƣa ra, chính phủ cần đầu tƣ cơng và
đặc đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Theo Adam Smith, việc cung cấp hang hố
cơng cộng của chính phủ nhƣ cầu, đƣờng sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng
trƣởng trong dài hạn. Và cũng dễ nhận thấy rằng, khu vực kinh tế tƣ nhân khơng sẵn
lịng cung cấp hàng hố dịch vụ cơng. Bởi đầu tƣ cơng khác với đầu tƣ tƣ nhân đó là
vốn đầu tƣ thuộc về nhân dân và chủ đầu tƣ chỉ là ngƣời đại diện cho nhận dân thực
hiện các hoạt động đầu tƣ. Do vậy vấn đề lớn nhất trong đầu tƣ cơng đó là vấn đề

ngƣời chủ và ngƣời đại diện. Vì vậy, đối với khu tƣ nhân, khi họ bỏ vốn ra đầu tƣ
thì yếu tố họ quan tâm nhất đó chính là lợi ích về mặt kinh tế. Cịn đối với khu vực
cơng thì quan tâm đến lợi ích tổng thể, lợi ích cộng đồng gồm ba mặt: lợi ích về
kinh tế, lợi ích về mặt xã hội, lợi ích về mặt mơi trƣờng. Nên nếu một dự án đầu tƣ
cơng khơng mang lợi ích về mặt kinh tế nhƣng mang lại lợi ích về mặt xã hội, lợi
ích về mặt mơi trƣờng cho cơng chúng thì khu vực công vẫn đầu. Trái ngƣợc, nếu
không đạt lợi ích về mặt kinh tế thì khu vực kinh tế tƣ nhân sẽ không tham gia. Do
vậy, nếu để khu vực kinh tế tƣ nhân chủ đạo tham gia cung cấp hàng hố dịch vụ sẽ
ảnh hƣởng đến lợi ích của cộng đồng. Vì vậy, đối với một số loại hàng hố dịch vụ
cơng thì khu vực cơng phải là nơi cung cấp. Bên cạnh đó, do sự thất bại của thị
trƣờng nếu khơng có bàn tay chính phủ can thiệp sẽ làm giảm tăng trƣởng kinh tế.
Nhận thấy, đầu tƣ công không chỉ tập trung vào đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
nhƣ đập, kênh tƣới, lƣới điện, đƣờng bộ, cảng… mà cịn bao gồm cả hình thức đầu


6

tƣ trực tiếp vào sản xuất. Cơ sở hạ tầng cơng cộng đƣợc coi là hình thức đầu tƣ dài
hạn bởi nó mang lại lợi ích dài hạn và rộng rãi cho công chúng.
Chi tiêu công hay đầu tƣ công: Là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền,
các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp đƣợc sự kiểm sốt và tài trợ bởi
chính phủ. Chi tiêu công phản ánh giá trị của các loại hàng hóa mà chính phủ mua vào
để qua đó cung cấp các loại hàng hóa cơng cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng
của nhà nƣớc (Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2009).
Theo Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), ở Việt Nam, vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi
tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định … thƣờng
đƣợc thực hiện qua các dự án đầu tƣ và một số chƣơng trình mục tiêu quốc gia với
mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lƣu động.
Theo Trần Đình Thiên (2012), việc gia tăng vốn xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công.
Việc tăng vốn xã hội thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tƣ công thƣờng đƣợc

đồng nhất với đầu tƣ mà chính phủ thực hiện. Theo Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), đầu
tƣ công là hoạt động đầu tƣ của nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Vốn đầu tƣ công gồm: vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng
đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa
đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc, các khoản vốn vay của ngân sách địa phƣơng để
đầu tƣ.
Theo Từ Quang Phƣơng, Phạm Văn Hùng (2013), đầu tƣ là sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu
tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc
các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Nhƣ vậy, đầu tƣ công đƣợc coi nhƣ một chất
xúc tác quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế. Các nghiên cứu đã nhấn mạnh mối quan
hệ tích cực giữa cơ sở hạ tầng cơng cộng chất lƣợng cao và năng suất lao động của
nền kinh tế.


7

1.1.2. Nội dung đầu tƣ công
Các hoạt động đầu tư công: Những hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các
chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và đầu tƣ vào các
chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế- xã hội. Đầu tƣ công sẽ mang lại hiệu
quả trên các phƣơng diện: lợi ích về mặt kinh tế, lợi ích về mặt mơi trƣờng, lợi ích
về mặt xã hội cho cơng chúng.
Đầu tƣ cơng là là một trong những chính sách phát triển kinh tế- xã hội rất
quan trọng đối với bất cứ nhà nƣớc nào.

Đối tượng đầu tư công là các chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trƣờng, quốc phịng, an ninh. Chƣơng trình
mục tiêu, dự án phục vụ cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố
định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tƣ của cộng đồng dân cƣ, các tổ chức chính
trị- xã hội- nghề nghiệp đƣợc hỗ trợ từ vốn nhà nƣớc; Chƣơng trình mục tiêu, dự án
đầu tƣ cơng theo quyết định của chính phủ
Lĩnh vực đầu tư cơng: (i) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án hạ tầng kinh tế- xã hội;
(ii) Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; (iii) đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cơng ích; (iv) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện theo hình
thức đối tác cơng tƣ.
Nguồn vốn cho đầu tư công:
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách gồm vốn đầu tƣ của ngân sách trung ƣơng cho
Bộ; ngành trung ƣơng; vốn bổ sung các mục tiêu của ngân sách trung ƣơng cho địa
phƣơng; vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách địa phƣơng
Vốn đầu tư nguồn tư công trái quốc gia là khoản vốn do Nhà nƣớc trực tiếp
trong cơng chúng bằng một chứng chỉ có kỳ hạn để đầu tƣ cho các mục tiêu phát
triển của đất nƣớc.
Vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ là khoản vốn trái phiếu Chính phủ
do Bộ tài chính phát hành để thực hiện một số chƣơng trình, dự án quan trọng trong
phạm vi cả nƣớc.
Vốn đầu tư nguồn từ trái phiếu chính quyền địa phương là khoản vốn trái


8

phiếu có kỳ hạn tờ )1 trở lên, do địa phƣơng phát hành để đầu tƣ vào một số dự án
quan trọng của địa phƣơng.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ

nƣớc ngồi, gồm: vốn viện trợ khơng hồn lại, vốn vay ODA và vốn vay ƣu đãi của
Chính phủ nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức lien Chính phủ hoặc lien
quốc gia.
Vốn từ nguồn thu để lại cho hoạt động đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối
ngân sách nhà nƣớc.
1.1.3. Vai trị đầu tƣ cơng
Vai trị của đầu tƣ cơng là để hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ công then chốt
thông qua xây dựng trƣờng học, bệnh viện, nhà ở công cộng, và các hạ tầng xã hội
khác. Đầu tƣ công cũng giúp công chúng, các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc cơ hội kinh
tế thông qua việc cung cấp các đầu mối kết cấu hạ tầng kinh tế nhƣ sân bay, bến cảng
và các mạng lƣới viễn thong, vẫn tải, sản xuất và truyền tải điện, nƣớc…Nhƣ vậy
thông qua đầu tƣ công sẽ cung cấp cả hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế tạo môi trƣờng
phát triển nền kinh tế- xã hội, xố đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, công bằng
xã hội, và tăng cƣờng tiềm lực quốc phịng, an ninh.
Đối với các đang phát triển, các cơng cụ thị trƣờng trong quản lý rủi ro và huy
động nguồn lực cịn hạn chế thì đầu tƣ cơng chính là phƣơng thức có tính lan toả
lớn để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác đầu tƣ, phát triển. Trên thực tế,
đầu tƣ cơng có vai trị nhƣ sau:
Một là, đầu tƣ cơng góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và đảm bảo an sinh
xã hội. Thông qua việc tăng vốn đầu tƣ công làm tăng khối lƣợng vốn trong nền
kinh tế, do đó làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, đầu tƣ công tạo ra những nền
tảng hạ tầng cần thiết qua đó làm tăng hiệu quả đầu tƣ trong nền kinh tế vì vậy
khuyến khích đầu tƣ của khu vực tƣ nhân. Đồng thời do làm tăng hiệu quả của đầu
tƣ toàn xã hội, nên năng suất lao động tổng hợp của cả xã hội cũng tăng thêm, nên
đóng góp vào tăng trƣởng. Tuy nhiên hiệu quả này không phải mặc định mà có, nó
sẽ phụ thuộc vào hiệu quả của đầu tƣ công.


9


Đầu tƣ cơng khơng chỉ có tác động tới tăng trƣởng kinh tế mà cịn có tác
động tới các chỉ tiêu xã hội khác nhƣ tạo công ăn việc làm, xố đói, giảm nghèo,
giảm chênh lệch giàu nghèo… Đầu tƣ công tạo ra việc làm cho những ngƣời
tham gia trực tiếp vào các dự án đó đồng thời mở ra các cơ hội kinh doanh mới
cho những ngƣời khác, qua đó tác động làm giảm thất nghiệp trong xã hội.
Những dự án đầu tƣ công cung cấp các yếu tố đầu vào quan trọng cho khu vực
kinh tế nhƣ nhân nhƣ điện, nƣớc, đƣờng giao thơng… qua đó, tƣ nhân cũng có
thể tự mình tìm kiếm đƣợc thu nhập, góp phần xố đói giảm nghèo. Các khoản
đầu tƣ cơng thƣờng lấy từ thuế, thuế đƣợc lấy từ ngƣời giàu để hỗ trợ xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế cho những vùng khơng có nguồn tài chính để thực hiện,
nhờ đó giúp giảm chênh lệch giàu nghèo.
Hai là, đầu tƣ công là công cụ điều hành kinh tế quan trọng, giúp chính phủ có
thể thực hiện các chính sách chu kỳ, khi nền kinh tế suy thoái, đầu tƣ khu vực tƣ
nhân thối lui, đầu tƣ cơng sẽ tang lên để giảm nhẹ tính chu kỳ. Khi kinh tế tăng
trƣởng mạnh, đầu tƣ công sẽ giảm nhịp để tránh hiệu ứng lấn át đối với đầu tƣ khu
vực kinh tế tƣ nhân.
Ba là, đầu tƣ công làm gia tăng tổng cầu trong xã hội. Đầu tƣ công chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng đầu tƣ của toàn bộ nền kinh tế. Khi nền kinh tế hoạt động dƣới
tiềm năng, đầu tƣ cơng tăng lên làm tăng tổng cầu, qua đó giúp các thành phần kinh
tế khác có thị trƣởng mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trƣởng.
Bốn là, đầu tƣ công đƣợc sử dụng nhƣ một khoản “đầu tƣ mồi”, tạo cú huých
và duy trì động lực tăng trƣởng. Đầu tƣ công định vị và củng cố nền kinh tế trong
mối quan hệ với khu vực và quốc tế, tạo niềm tin và động lực cho nguồn đầu tƣ
khác vào trong nƣớc góp phần tăng trƣởng kinh tế.
Đầu tƣ cơng cũng có thể kích thích hay chèn lấn đầu tƣ khu vực kinh tế tƣ
nhân với giả thiết tỷ lệ tiết kiệm tƣ nhân có tính linh hoạt và điều chỉnh theo những
thay đổi trong tỉ suất sinh lợi của đầu tƣ tƣ nhân. Khi tích luỹ tài sản cơng và tích
luỹ tài sản tƣ nhân có tính bổ sung cho nhau, đầu tƣ công làm tăng năng suất cận
biên của tích luỹ tài sản tƣ nhân, do đó, làm tăng tỷ suất sinh lợi của đầu tƣ tƣ nhân



10

và kết quả là kích thích gia tăng đầu tƣ tƣ nhân của nền kinh tế. Đây đƣợc coi là
hiệu ứng kích thích đầu tƣ tƣ nhân của đầu tƣ cơng. Tuy đầu tƣ cơng đem lại hiệu
ứng kích thích cho đầu tƣ tƣ nhân nhƣng đó là khi đầu tƣ cịn ở mức thấp và đầu tƣ
cơng đƣợc qn lý tốt. Hiệu ứng kích thích này khơng phải tự xảy ra đối với mọi
nền kinh tế. Nếu nền kinh tế mà đầu tƣ công vào những dự án không có tính lan toả
nhƣ các khoản đầu tƣ chủ yếu vào xây dựng bảo tàng, tƣợng đài…khi nền kinh tế
còn nghèo thì đối với những trƣờng hợp này hiệu quả đầu tƣ cơng khơng có ý nghĩa
kích thích đầu tƣ tƣ nhân. Mặt khác, khi quy mô vốn đầu tƣ công lớn sẽ tạo ra áp
lực vay nợ và làm cho chi phí về sử dụng vốn của tồn nền kinh tế tăng lên. Đối với
trƣờng hợp này đầu tƣ công lại mang lại hiệu ứng chèn lấn khu vực kinh tế tƣ nhân.
1.2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
1.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tƣ công
Trƣớc tiên, nên xem xét về khái niệm của hiệu quả đầu tƣ: Theo Từ Quang
Phƣơng và Phạm Văn Hùng (2013), hiệu quả đầu tƣ nói chung là phạm trù kinh tế
biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội đạt đƣợc của hoạt động đầu
tƣ đối với các chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
Hiệu quả đầu tƣ có thể đƣợc phân loại theo các khía cạnh sau đây:
- Theo lĩnh vực hoạt động: Có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả kĩ
thuật...
- Theo phạm vi tác động của hiệu quả: có hiệu quả đâu tƣ của các dự án, của mỗi
doanh nghiệp, của từng ngành, địa phƣơng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích: có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội.
Hiệu quả đầu tƣ cơng có thể tính tốn theo hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đƣợc
tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí; hoặc tính theo hiệu quả tƣơng đối đƣợc
tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Trong khi đó, đầu tƣ công cũng là một dạng đặc biệt của đầu tƣ với chủ thể
đầu tƣ là nhà nƣớc, chính phủ; đối tƣợng thụ hƣởng là ngƣời dân, hoặc toàn xã hội.

Vì vậy, hiệu quả đầu tƣ cơng cũng đƣợc hiểu nhƣ hiệu quả đầu tƣ tồn xã hội
nói chung. Cho nên, Trần Thị Hoàng Mai (2015) khi đánh giá về hiệu quả đầu tƣ


11

công cũng khẳng định nhƣ sau: Đầu tƣ công thƣờng gắn với lợi ích lâu dài và bền
vững cho sự phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia vùng hoặc lãnh thổ. Bởi vậy,
hiệu quả đầu tƣ công thƣờng là tổng hợp của hiệu quả ở ba khía cạnh kinh tế, xã hội
và mơi trƣờng. Trong đó, hiệu quả xã hội của đầu tƣ công là tổng thế các yếu tố lợi
ích về xã hội do việc thực hiện đầu tƣ cơng đem lại. Hay đây chính là chênh lệch
giữa các nguồn lực mà nhà nƣớc bỏ ra để đầu tƣ với kết quả đầu tƣ mang lại cho xã
hội (Trần Thị Hoàng Mai, 2015).
Khái niệm hiệu quả đầu tƣ công đƣợc thảo luận trong các nghiên cứu của
Pritchett (2000), Caselli (2005), và Gupta et al. (2014) đó chính là tỷ lệ giữa mức độ
tăng trƣởng thực tế của vốn đầu tƣ công và số tiền chi tiêu. Khái niệm đặc biệt này
đã đƣợc kết hợp trong các mơ hình kinh tế vĩ mơ cho các nền kinh tế đang phát triển
nhƣ những nền kinh tế đƣợc phát triển ở Agenor (2014), Araujo và cộng sự (2015),
Berg và cộng sự. (2010, 2013); Berg, Yang và Zanna (2015), Buffie và cộng sự
(2012) và Melina, Yang và Zanna (2015).
Theo IMF (2015). Hiệu quả của đầu tƣ công là mối quan hệ giữa giá trị của
nguồn vốn tài chính cơng và mức độ bao phủ và chất lƣợng của tài sản cơ sở hạ tầng.
Mức độ hiệu quả của đầu tƣ cơng ở một quốc gia nhất định đƣợc tính bằng khoảng
cách biên hiệu quả, đƣợc xác định bởi các quốc gia có độ bao phủ và chất lƣợng cơ sở
hạ tầng (đầu ra) cao nhất cho một mức độ nguồn vốn đầu tƣ công nhất định (đầu vào).
Hiệu quả đầu tƣ công tức là quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế, xã hội
đạt đƣợc của hoạt động đầu tƣ với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong
một thời kì nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả của đầu tƣ công nhất nhất thiết phải là
hiệu quả tài chính đơn thuần nhƣ của hiệu quả đầu tƣ tƣ nhân. Ngồi ra, các cơng
trình, dự án đầu tƣ công phần lớn là các dự án có mục tiêu phục vụ cho cộng đồng,

hoặc phục vụ cho các mục tiêu đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội. Vì thế, việc xác định
kết quả và hiệu quả của các dự án đầu tƣ công là rất khó lƣợng hố (Phạm Minh
Hóa, 2017).
Đồng thời, các chủ thể sở hữu hoặc quản lý thực hiện các công trình, dự án
đầu tƣ lại là các “chủ thể đại diện”, không trực tiếp bỏ vốn để thực hiện dự án,
nhƣng họ lại quản lý sử dụng vốn để thực hiện các dự án, chƣơng trình đầu tƣ cơng.
Bởi thế, hiệu quả đầu tƣ công cần phải đƣợc xem xét, đánh giá trên các khía cạnh,


12

các mục tiêu/ mục đích cụ thể của chủ thể đầu tƣ và của hoạt động đầu tƣ. Việc
đánh giá hiệu quả đầu tƣ công đƣợc dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả theo từng mục
đích của hoạt động đầu tƣ. Chẳng hạn, các nghiên cứu của Herrera và Gaobo, 2005,
hoặc Grigoli và Kapsoli, 2013) đã đánh giá hiệu quả của đầu tƣ công thông qua hiệu
quả của chi tiêu cho lĩnh vực y tế và giáo dục. Hoặc điển hình nhƣ, mục tiêu của
đầu tƣ cơng là phát triển kinh tế, cải thiện và đảm bảo phúc lợi xã hội, bảo vệ mơi
trƣờng và đảm bảo quốc phịng an ninh. Lúc này, hiệu quả đầu tƣ cơng có thể đƣợc
hiểu là lợi ích mà Nhà nƣớc hay xã hội thu đƣợc khi Nhà nƣớc đầu tƣ bằng nguồn
vốn ngân sách của mình. Theo đó, khi lợi ích thu được càng lớn tính trên một đơn
vị chi phí hoặc chi phí Nhà nước phải bỏ ra càng thấp tính trên một kết quả đầu
ra (về mặt kinh tế/hoặc xã hội/hoặc mơi trường) thì hoạt động đầu tư cơng của
nhà nước được xem là có hiệu quả.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ công
1.2.2.1. Chỉ số ICOR
Hệ số ICOR, là tỷ số đo chi phí cần để tạo ra một đồng GDP thì cần bao nhiêu
vốn đầu tƣ công đƣợc thể hiện tạo đẳng thức:

ICOR 


Kt Kt / Yt ( I t   Kt 1 ) / Yt I t / Yt



Yt
Yt / Yt
gt
gt

Cơng thức tính ICOR rất đơn giản nhƣng thành phần cấu tạo công thức thì rất
khó xác định. Yếu tố Y thì có trong số liệu niên giám thống kê, vấn đề là xác định
đƣợc mức tăng lên của vốn sản xuất.
Còn để tính đƣợc K chúng ta phải hiểu rõ nội dung của chỉ tiêu vốn sản xuất.
Vốn sản xuất là giá trị các tƣ liệu vật chất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
và dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm vốn cố định (công xƣởng, nhà máy, trụ sở cơ
quan, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng) và vốn lƣu động (có cả hàng tồn kho) và các vốn
đầu tƣ khác.
Vốn sản xuất đƣợc đánh giá ở góc độ hiện vật, thể hiện năng lực sản xuất, chỉ
tính phần hiện vật tức là phần tích luỹ lại chỉ tính những tài sản liên quan trực tiếp
đến sản xuất và dịch vụ.
Nhƣ vậy K là phần tăng thêm trong năm bằng số vốn có đến cuối năm trừ đi


13

số vốn có đầu năm hay bằng phần đầu tƣ mới, sửa chữa, đƣa thiết bị vào sản xuất,
v.v trừ đi phần giảm trong năm bao gồm khấu hao tài sản cố định, hƣ hỏng v.v
Trong thực tế việc xác định vốn có đến cuối mỗi năm là rất khó khăn (bởi
phải kiểm kê đánh giá lại tài sản hàng năm) hoặc xác định số tăng và giảm trong
năm rất khó đặc biệt là phần tài sản đƣa vào sản xuất hoặc hƣ hỏng, cho nên

ngƣời ta thay K bằng chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển đƣợc xem đó là số vốn tăng
lên trong năm (chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển trong năm có trong hệ thống số liệu
thống kê hàng năm).
Hệ số ICOR cho chúng ta một hình dung tổng qt hiệu quả của đầu tƣ cơng
lên tăng trƣởng kinh tế. ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tƣ công càng thấp và ngƣợc
lại. Ở các nƣớc phát triển chỉ số này thƣờng trong khoảng 3,5= 4. Theo Ngân hàng
Thế giới, đối với một nƣớc đang phát triển, ICOR ở mức 3 là đầu tƣ có hiệu quả và
nền kinh tế phát triển bền vững.
Ƣu điểm của hệ số ICOR: (i) phản ánh đƣợc số lƣợng vốn đầu tƣ công cần
thiết để tăng một đơn vị sản lƣợng; (ii) dự báo đƣợc quy mô vốn đầu tƣ công cần
thiết để đạt đƣợc một một tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhất định trong tƣơng lai; (iii)
phản ánh đƣợc trình độ cơng nghệ của sản xuất và (iv) phản ánh đƣợc hiệu quả của
đầu tƣ.
Tuy nhiên, hệ số ICOR cũng có những nhƣợc điểm nhƣ sau: (i) mới chỉ phản
ánh ảnh hƣởng của yếu tố đầu tƣ mà chƣa tính đến ảnh hƣởng của các yếu tố sản
xuất khác tác động tới việc tăng thêm của GDP; (ii) đầu tƣ ở đây mới chỉ là đầu tƣ
tài sản hữu hình cịn tài sản vơ hình, khơng đƣợc tính đến nên chƣa phản ánh đƣợc
trung thực ảnh hƣởng của đầu tƣ công tới GDP; (iii) hệ số ICOR không tính đến yếu
tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, vấn đề tái đầu tƣ; (iv) là một chỉ số đã
đƣợc đơn giản hố nên khó đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội; (v) ICOR
không chỉ ra đƣợc hiệu quả và phi hiệu quả đầu tƣ là do đâu tạo ra, không chỉ ra
đƣợc ở đâu có hiệu quả và chỗ nào chƣa có hiệu quả.
1.2.2.2. Chỉ số PIE-X
Chỉ số hiệu quả đầu tƣ công PIE-X là một cách đơn giản đo lƣờng số lƣợng
đƣợc tạo ra trên tổng số vốn đầu tƣ công. Tuy nhiên để có thể so sánh, thì cần phải
có một bộ cơ sở dữ liệu trên thế giới đủ lớn để có thể xây dựng hiệu quả tốt nhất


14


đƣợc gọi là đƣờng ranh giới hiệu quả. Cách thức thực hiện tính chỉ số hiệu quả đầu
tƣ cơng PIE-X nhƣ sau:
Thứ nhất, các nƣớc/ nền kinh tế phải xây dựng chỉ số đầu ra của sản phẩm đầu
tƣ công đƣợc gọi là chỉ số hạ tầng (infrastructure index) mà mỗi nền kinh tế có đƣợc
trong một khoảng thời gian nhất định (có thể là 1 năm). Chỉ số này là tổng hợp của
hai chỉ số khả năng tiếp cận hạ tầng (hay gọi là chỉ số vật lý và chất lượng của cơ
sở hạ tầng) và chỉ số dựa vào điều tra.
- Chỉ số khả năng tiếp cận hạ tầng (Chỉ số vật lý và chất lượng của cơ sở hạ
tầng) là sự kết hợp dữ liệu về khối lƣợng của cơ sở hạ tầng kinh tế (nhƣ mạng lƣới
đƣờng bộ, số kw điện, và tiếp cận nƣợc sạch) và cơ sở hạ tầng xã hội (số giáo viên
trung học và giƣờng bệnh). Mặc dù chỉ số này cho biết cảm nhận về sự bao phủ của
mạng lƣới cơ sở hạ tầng và sản lƣợng vật chất của đầu tƣ cơng nhƣng nhƣợc điểm
lớn nhất là nó khơng đánh giá đầy đủ chất lƣợng của các cơ sở hạ tầng.
Cách tính chỉ số vật lý: là một chỉ số định lƣợng thuần túy. Chỉ số này cố gắng
nắm bắt đƣợc các loại hoạt động khác nhau của đầu tƣ công. Theo truyền thống, các
nghiên cứu thƣờng liên hệ giữa đầu tƣ công và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
một lƣợng lớn của vốn đầu tƣ công vào cơ sở hạ tầng lại liên quan tới việc cung cấp
các dịch vụ xã hội nhƣ sức khỏe và giáo dục. Chỉ số này sẽ kết hợp cả các chỉ tiêu
về cơ sở hạ tầng thuần túy (chiều dài của mạng lƣới đƣờng bộ, tiếp cận với nguồn
nƣớc đƣợc cải thiện, và sản xuất điện) và các chỉ tiêu liên quan đến việc cung cấp
các dịch vụ xã hội (số giáo viên trung học và số giƣờng bệnh). Tất cả các biến,
ngoại trừ biến tiếp cận nguồn nƣớc đƣợc cải thiện, đƣợc thể hiện bằng thuật ngữ
bình quân đầu ngƣời. Mỗi biến đƣợc tính trung bình từ chuỗi thời gian ban đầu của
nó kể từ năm 2000 cho đến thời điểm quan sát cuối cùng. Sau đó, các biến đƣợc
chuẩn hóa bởi vì chúng đƣợc đo bằng thƣớc đo khác nhau (xem công thức dƣới
đây). Cuối cùng, chúng đƣợc kết hợp sử dụng trọng số tƣơng tự để có đƣợc những
chỉ số đầu ra (yi).


)



15

Trong đó

là giá trị của biến j tại quốc gia i,



lần lƣợt là trung vị và

độ lệch chuẩn của biến j trong khoảng thời gian quan tâm. Phép tính có thể mang
giá trị âm nên biến sản lƣợng đƣợc đo lƣờng lại (rescale) tƣơng ứng với giá trị nhỏ
nhất của biến này. Chỉ số này ở Việt Nam có thể thu thập đƣợc từ các bộ ngành,
nhƣng chƣa có ai đứng ra thu thập các chỉ số này.
-Chỉ số dựa vào điều tra dựa vào điều tra của Diễn đàn Kinh tế Thế giới về
đánh giá của chủ doanh nghiệp về chất lƣợng của các dihcj vụ hạ tầng quan trọng.
Với chỉ số này sẽ cung cấp thƣớc đo về chất lƣợng của cơ sở hạ tầng, nhƣng nó lại
bị ảnh hƣởng bởi định kiến cá nhân của chủ doanh nghiệp và khó có thể phản ánh
đầy đủ về chất lƣợng dịch vụ thật sự.
Cách tính chỉ số dựa vào điều tra: Chỉ số này là một chỉ tiêu dựa vào điều tra
đƣợc xây dựng dựa trên các chỉ số thành phần của trụ cột thứ 2 về chất lƣợng của các
hạ tầng dịch vụ quan trọng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới. Để làm cho chỉ số này
hoàn tồn trở thành định tính, các thành phần phụ dựa vào các số liệu cứng đã đƣợc
loại bỏ (nhƣ về số lƣợng ghế máy bay, điện thoại di động và cố định).
-Chỉ số hỗn hợp kết hợp cả chỉ số vật lý và chỉ số dựa vào điều tra tạo thành
một chỉ số hỗn hợp. Với chỉ số này sẽ tổng hợp đƣợc cả sự bao phủ của cơ sở hạ
tầng công cũng nhƣ phần nào phản ảnh đƣợc chất lƣợng dịch vụ của mạng lƣới này.
Cách tính chỉ số hỗn hợp: đơn giản là trung bình cộng của hai chỉ số nói trên và là

một thƣớc đo cả về độ bao phủ và chất lƣợng của cơ sở hạ tầng.
Các biến đầu vào chính là vốn đầu tƣ cơng. Ƣớc lƣợng vốn đầu tư công được
thực hiện theo công thức sau

Trong đó với mỗi nƣớc i,
tỷ lệ khấu hao theo thời gian, và

là lƣợng vốn đầu tƣ công vào đầu kì t+1,



là tổng vốn cố định hình thành trong thời kì t, giả

định rằng đầu tƣ mới xảy ra vào giữa thời kì.
Thứ hai, các nền kinh tế cũng phải tính tổng số vốn đầu tƣ cơng đã bỏ ra để
đạt đƣợc những chỉ tiêu nói trên.
Thứ ba, phân bổ các nền kinh tế nói trên lên một hệ trục toạ độ mà trục tung là
chỉ số đầu tƣ cơng, và trục hồnh là số vốn đầu tƣ cơng bỏ ra. Nối tất cả các điểm


×