Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại xã đôn phong huyện bạch thông tỉnh bắn kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------------------------

NGUYỄN VIỆT HƯNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CHO
QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ ĐÔN
PHONG HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2008


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Q trình suy thối tài ngun rừng kéo theo những hậu quả nghiêm
trọng về môi trường sinh thái đã làm tăng sự quan tâm của các quốc gia và
các tổ chức quốc tế lớn. Tại hội nghị thượng đỉnh ở Rio năm 1992, một chính
sách tồn cầu về quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã được đề xuất. Kể từ đó
khái niệm QLRBV đã được thảo luận một cách rộng rãi. Đã có nhiều định
nghĩa về QLRBV, nhưng chưa có một định nghĩa nào được tất cả mọi người
đồng ý. Tuy nhiên, hầu hết đều thừa nhận QLRBV phải đạt được sự bền vững
môi trường, kinh tế và xã hội.
Quy hoạch Bảo vệ phát và triển rừng là một hoạt động vừa mang tính
khoa học vừa mang tính pháp lý của hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế,


xã hội. Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng thực chất là quá trình ra quyết
định sử dụng rừng và đất rừng như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm mục
tiêu sử dụng rừng và đất rừng một cách hiệu quả.
Công tác Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng luôn được chú trọng và
coi là nhiệm vụ chiến lược trong quản lý rừng và đất rừng, đặc biệt là Quy
hoạch Bảo vệ phát triển rừng cấp xã. Năm 2004 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng ra đời và Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật bảo vệ và phát
triển rừng của Chính Phủ yêu cầu tỉnh, huyện, xã phải xây dựng quy hoạch và
kế hoạch bảo vệ phát triển rừng. Trên cơ sở đó tiến hành sử dụng các biện
pháp Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng nhằm đưa ra phương pháp phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho từng địa phương. Theo điều 15 của
Luật Bảo vệ và phát triển rừng nêu rõ nội dung quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng bao gồm: Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất,
hiện trạng tài nguyên rừng; Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng kỳ trước, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản; …


2

Xã là một đơn vị hành chính thấp nhất và cũng là một trong những cấp
có tư cách pháp nhân trong hệ thống quy hoạch, quản lý kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch phát triển nơng lâm nghiệp nói riêng.
Dưới góc độ quản lý Nhà nước, xã là cấp có chức năng hành pháp và quản lý
Nhà nước về đất đai, sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, là cấp quản lý về kế
hoạch sử dụng đất và sản xuất của xã. Do đó việc làm rõ chức năng, nhiệm vụ
của xã đối với công tác quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch bảo vệ
phát triển rừng nói riêng là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, thực tế việc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của xã
thường được xây dựng trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất của xã nói chung,

cơng tác quy hoạch cấp xã vẫn cịn nhiều hạn chế về mặt quan điểm, phương
pháp tiến hành và các cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất.
Hệ thống chính sách phức tạp, khơng thống nhất và khó áp dụng vào
điều kiện cụ thể của từng địa phương. Sự phân định ranh giới trên thực địa,
tiêu chuẩn phân chia các loại đất, các loại rừng chưa cụ thể gây khó khăn cho
công tác quy hoạch bảo vệ phát triển rừng cũng như phân bổ sử dụng đất rừng
giữa các ngành sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã nói chung và quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng nói riêng chưa có sự thống nhất về mặt quan điểm. Nhiều nơi cịn
tách biệt giữa cơng tác quy hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch, phân biệt
giữa những người quy hoạch và người sản xuất, không cho rằng người sản
xuất phải là người tiến hành quy hoạch, vì vậy khơng phát huy được vai trò và
khả năng tham gia của người dân và cộng đồng của họ trong quá trình Quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã.
Những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lập kế hoạch phát triển
rừng chưa được phân tích đánh giá một cách đầy đủ. Việc lập kế hoạch, trình
tự nội dung của quy hoạch bảo vệ phát triển rừng dựa trên tiêu chí kinh tế, ít


3

quan tâm đến vấn đề xã hội, môi trường, các biện pháp kỹ thuật và các quy
định mang tính pháp lý. Chính vì đã khơng có sự thống nhất về mặt quan
điểm nên quy hoạch chưa mang tính bền vững vì xem nhẹ mối quan hệ tổng
hịa giữa các yếu tố. Qua q trình phân tích trình tự và nội dung quy hoạch
cho thấy việc lựa chọn phương pháp quy hoạch chỉ chủ yếu dựa vào hiện
trạng sử dụng đất mà chưa quan tâm nhiều đến các phương pháp đánh giá
tiềm năng đất đai, các cơ sở về chính sách. Từ đó thể hiện rõ việc quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng cấp xã còn thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn.
Hiện nay trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cần có những

phương pháp biện pháp phù hợp hơn để xã có thể tự tiến hành quy hoạch.
Những yêu cầu này đặt ra là hết sức cấp bách để sau năm 2010 tất cả các xã
tiến hành xong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng và xây dựng phương án
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2010 - 2020.
Xã Đôn Phong huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn chưa tiến hành quy
hoạch lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã. Trong khi địa phương
vừa mới tiến hành rà soát 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất). Việc quy hoạch lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của xã là
căn cứ để tiến hành thực hiện các hoạt động bảo vệ phát triển rừng, tổ chức
tiến hành kinh doanh sản xuất lâm nghiệp.
Xuất phát từ lý do trên việc tiến hành nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn cho quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của xã Đôn Phong huyện
Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn là rất cần thiết cho địa phương.
Để góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng theo quan điểm
bền vững, đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương theo
xu thế chung, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn cho quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại xã Đôn Phong Huyện Bạch
Thông Tỉnh Bắc Kạn“


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thế giới
Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất đai như hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới
gia tăng nhanh. Do đó, địi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử
dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và
an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi

trường đang sống.
Qui hoạch sử dụng đất đai là nền tảng trong tiến trình này. Đây là một
thành phần cơ sở có liên quan đến hệ sinh thái các vùng núi, sa mạc hoang vu,
hay các vùng đồng bằng ven biển, đồng thời lại nằm trong mục tiêu phát triển
và bảo vệ rừng, đất trồng và tài nguyên ven biển. QHSDĐĐ là yếu tố chính
trong tất cả yêu cầu phát triển và bảo vệ các vùng đất đai nông nghiệp.
Có những sự mâu thuẫn trong sử dụng đất đai ở hiện tại. Nhu cầu về
đất nông nghiệp, đồng cỏ, bảo vệ thiên nhiên, rừng, du lịch và phát triển đô
thị lớn hơn nhiều so với nguồn tài nguyên đất đai hiện có. Ở các quốc gia
đang phát triển thì nhu cầu này ngày càng cấp bách hơn theo từng năm. Dân
số thế giới lệ thuộc vào số lượng/diện tích đất cho ra lương thực, nguyên liệu
và việc làm sẽ tăng lên gấp đơi trong vịng 25 đến 50 năm tới. Ngay cả ở một
số vùng đất đai đầy đủ, người dân vẫn không đạt đến nhu cầu và lợi nhuận
mong đợi trong việc sử dụng đất đai đó. Trong khi đó, sự suy thối đất đai ở
các nơng trang, rừng hay nguồn tài nguyên nước ngày càng thấy rõ, nhưng
trong từng cá thể của cộng đồng xã hội không thể có biện pháp riêng nào để
hạn chế hoặc chấm dứt tình trạng suy thối này.
Sự phát sinh của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối


5

lượng gỗ yêu cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương của phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ
nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp khơng cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ
đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu
hoạch và lợi nhuận lâu dài. Trên cơ sở như vậy lý luận về quy hoạch lâm
nghiệp, bảo vệ phát triển rừng dần hình thành.
Quy hoạch lâm nơng nghiệp được xác nhận như là một chuyên ngành

bắt đầu bằng các quy hoạch vùng ngay từ thế kỷ 17. Theo Olschowy [80,
tr.37-44] vào thời gian này quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu Âu
được xem như là một lĩnh vực phát triển ở mức cao trên cơ sở QHSD đất.
Vào thế kỷ 18, theo Behrens [83,tr.80] thì “Lý thuyết về khu nơng
nghiệp” của Johan H. Thuenen đưa ra năm 1826 đã đánh dấu mốc lịch sử về
lợi dụng canh tác nơng nghiệp của các diện tích đất đai tại Đức. Lý thuyết này
chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế xã hội cho quy hoạch sản xuất nơng nghiệp.
Ơng cho rằng khoảng cách giữa khu sản xuất và nơi tiêu thụ sản phẩm là một
tham số kinh tế, các khu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi cần
được quy hoạch xung quanh trung tâm tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, hình thành
“Vành đai Thuenen” là cơ sở cho quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp.
Vào thế kỷ 19, có các giả thuyết về “Vùng đồng nhất”, từ đó hình thành
lý thuyết về “Phép vi phân không gian địa lý” để tạo các nhân tố kinh tế trong
quy hoạch. Vào đầu thế kỷ 20, lý thuyết về “Phép vi phân không gian địa lý ”
được sử dụng để giao đất cho khu công nghiệp. Lần đầu tiên các nhân tố địa
thế được Weber đề cập cho quy hoạch vào năm 1909 [89]. Thêm vào đó,
Christaller năm 1933 [85] đã xây dựng khung khái niệm về “Các khu vực
trung tâm” cho quy hoạch vùng. Có thể cho rằng những ý tưởng của Weber
năm 1921 trong tác phẩm “Hình thành các Bang hợp lý” bằng lý thuyết tổ
chức với các khái niệm “Lập địa hợp lý” và “Năng suất sử dụng” mở đầu thời


6

kỳ quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp [90,tr.185]. Theo lý thuyết trên thì
việc phân chia đất đai theo địa lý với vùng sản xuất là nền tảng của quy hoạch
vùng cho sản xuất lâm nông nghiệp.
Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929,
tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của
Wiscovin. Kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp,

nơng nghiệp và nghỉ ngơi giải trí [79,tr.382]. Hạn chế của quy hoạch này là tạo
việc khai thác rừng quảng canh, khơng kiểm sốt lửa rừng và chống xói mịn.
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 quy hoạch ngành giữ vai trò lấp chỗ
trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946 Jacks
G.V. đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên “Phân
loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất” [77,tr.43-90]. Đây cũng là tài liệu đầu
tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất.
Tại Đức, tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử
dụng đất khác nhau”. Đây được coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử
dụng đất dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ
sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh
[86, tr.294-298]. Từ năm 1967 Hội đồng nông nghiệp châu Âu đã phối hợp
với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về Phát triển nông thôn và quy hoạch
sử dụng đất. Các hội nghị đều khẳng định rằng quy hoạch các ngành sản xuất
như nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến loại nhỏ . . . phải dựa trên cơ sở quy
hoạch đất đai [74,tr.487]. Năm 1971 và 1975 các chuyên gia tư vấn họp tại
Rome (Italia) và Geneve (Thụy Sỹ) để thảo luận về phương pháp luận quy
hoạch nông thôn. Nội dung các cuộc thảo luận đã đề cập đến các phương
pháp cùng tham gia trong quy hoạch cấp vĩ mô.
Năm 1985 một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng đất
được tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng


7

đất. Theo Purnell năm 1988, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất đựợc các
chuyên gia xác định là “Thiết lập các kế hoạch thực tiễn có khả năng sử dụng tốt
nhất các loại đất đai nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau để tăng sản xuất
quốc gia, cải thiện đời sống, bảo vệ môi trường, đạt các lợi ích xã hội và giải trí”.
Bốn câu hỏi nền tảng của quy hoạch đất đai là [81, tr.9-12]: Các vấn đề nào đang

tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì? Có các phương án sử dụng đất nào? Phương
án nào là tốt nhất? Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?.
Wilkingson năm 1985 nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất theo khía
cạnh luật pháp. Ơng đề nghị “Một hệ thống luật pháp thích hợp cần được phát
triển nhằm mục đích: cung cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của Nhà nước
về đất đai, thiết lập các tổ chức sử dụng đất phù hợp, yêu cầu sử dụng theo
quy trình kế hoạch và kỹ thuật, tăng cường sự thơng hiểu về sử dụng đất và
khuyến khích xây dựng cơ chế giám sát và cưỡng chế” [82, tr. 160].
Năm 1988, Dent và nhiều tác giả nghiên cứu sâu về quy trình quy
hoạch. Ơng khái qt quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp khác nhau và mối
quan hệ của các cấp: kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh,
huyện) cấp cộng đồng (xã, thôn) [72, tr. 67-76]. Ơng cịn đề xuất q trình
quy hoạch gồm 4 giai đoạn và 10 bước.
Trong khi xây dựng khung đánh giá đất đai, lần đầu tiên tổ chức FAO
năm 1976 đã đề xuất cấu trúc khung quy hoạch sử dụng đất với 10 điểm chính
[73, tr. 87]. Trong đó phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và dạng sử dụng
đất được xét như là các bước chính trong quá trình quy hoạch. Năm 1980,
Buchwald đề xuất quá trình quy hoạch 8 bước, trong đó những nghiên cứu
đánh giá về sinh thái và kinh tế xã hội được đề cập tách biệt ở các bước khác
nhau [84, tr. 756]. Điểm hạn chế này tạo nên sự thiếu tính liên ngành trong
quy hoạch. Maydell năm 1984 cho rằng 4 điểm chính trong q trình quy
hoạch nơng lâm nghiệp tại các nước nhiệt đới là [87, tr. 37]: phân tích xu


8

hướng nghĩa là phân tích hiện trạng và phát triển; xác định mục tiêu và nhiệm
vụ; phân tích phương pháp và tiến hành đánh giá.
Xem xét đến các khía cạnh riêng, có thể dẫn ra đây một số quy trình
quy hoạch được nhiều chương trình, dự án áp dụng. Theo Zimmermann năm

1989 tổ chức GTZ của Đức đưa ra và thử nghiệm quy trình quy hoạch tại
nhiều nước, trong đó có dự án Lâm nghiệp xã hội Sơng Đà của Việt Nam.
Quy trình này dựa trên q trình phân tích tình hình, chuẩn đốn hiện trạng và
phân tích mục tiêu. Các kỹ thuật của phương pháp phân tích tối ưu hoá mục
tiêu (ZOPP) được sử dụng [91, tr.12-15]. Năm 1987, Spitzer đề xuất các bước
quy hoạch sử dụng đất đa mục tiêu, trong đó nhấn mạnh xác định mục tiêu và
chọn phương pháp lập kế hoạch như sau: Chuẩn đoán trong thu thập thơng tin
và dự đốn cơ hội, tư vấn trong đánh giá, lập kế hoạch và điều phối, thực hiện
trong điều phối và giám sát[88, tr. 195].
Một vài kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới
Tổng kết các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến quy hoạch lâm nông
nghiệp và sử dụng đất cấp địa phương trên thế giới tác giả có một số kết luận
phục vụ cho nghiên cứu quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã ở Việt Nam
như sau:
Mặc dù đã có những nghiên cứu đề xuất và thử nghiệm về quy hoạch sử
dụng đất nhưng chưa có một lý thuyết hồn chỉnh về quy hoạch lâm nơng
nghiệp cấp địa phương, đặc biệt là phương pháp quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cho cấp xã hoặc cấp hành chính thấp nhất tại các nước phát triển.
Tuy vậy, những nghiên cứu và quy trình quy hoạch trên thế giới có thể được
nghiên cứu và áp dụng trong điều kiện ở Việt Nam theo các hướng sau:
- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã phải lấy quy hoạch sử
dụng đất làm nền tảng, kết hợp hài hoà giữa ưu tiên của cấp trên với nhu cầu
của cộng đồng thông qua sự tham gia trực tiếp của người dân.


9

- Phân tích được mối quan hệ tác động lẫn nhau của các cấp quy hoạch
lâm nông nghiệp, đặc biệt là cấp địa phương: xã, thôn bản và hộ gia đình để
xác định rõ nội dung và phương pháp quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng có

tính đặc thù riêng của mỗi cấp.
- Các phương pháp đánh giá đất đai của FAO, quy trình lập kế hoạch sử
dụng đất cần được áp dụng trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã,
nhưng đòi hỏi phải điều chỉnh phù hợp với hồn cảnh của cộng đồng nơng
thơn Việt Nam.
- Phương pháp cùng tham gia, phân tích hệ thống canh tác được coi là
công cụ quy hoạch cấp xã cần được vận dụng vào đặc điểm kinh tế văn hố xã
hội và thể chế chính sách của Việt Nam.
1.2. Việt Nam
Đảng và Nhà nước có quan điểm rõ ràng về quy hoạch phát triển lâm
nông nghiệp. Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 nêu “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. Luật đất đai
năm 2003 tại điều 13 quy định rõ có 3 loại đất chính, đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp, đất chưa sử dụng với 6 quyền sử dụng tuỳ theo từng loại đất và
mục đích sử dụng mà được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
Luật đất đai nêu rõ trong mục 2 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại điều 23
là lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những nội dung
quản lý Nhà nước đối với đất đai [18]. Luật Đất đai là cơ sở pháp lý cơ bản
nhất cho quy hoạch nông lâm nghiệp. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 phân định rõ 3 loại rừng làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp [19]. Theo
biên bản hội thảo quốc gia về “Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp” năm 1997 nhiều ý kiến cho rằng cần nghiên cứu tính thống nhất giữa


10

2 luật: Luật đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng trong quy hoạch và giao
đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp, xác định rõ vai trò của địa phương, đặc

biệt là cấp xã trong quy hoạch và giao đất giao rừng [2]. Trong Nghị định
64/CP, điều 15 có nêu một số quyền hạn của cấp xã trong sử dụng đất cơng
ích [36], trong khi văn bản quan trọng nhất về giao đất lâm nghiệp là Nghị
định 02/CP lại ít đề cập đến vai trị của cấp xã [37]. Nghị định của Chính phủ
số 163/1999/NĐ-CP ra ngày 16 tháng 11 năm 1999 về giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp có một số điều nói tới nhiệm vụ và quyền hạn cấp xã
trong quy hoạch và giao đất lâm nghiệp [40]. Nghị định 01/CP xác định vai
trò cấp xã như là cơ quan Nhà nước chứng nhận các hộ nông dân để được
nhận khoán đất (điều 3 mục 3) [38].
Như vậy, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến quy hoạch nông lâm
nghiệp cấp địa phương, coi quy hoạch sử dụng đất là cơ sở nền tảng cho các
quy hoạch khác và là cơ sở cho giao đất, lập kế hoạch sử dụng đất, xây dựng
các dự án phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có các quy định cụ thể về
quy hoạch lâm nông nghiệp cấp địa phương, đặc biệt là cấp xã. Những điểm
liên quan đến quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã chưa được thống nhất. Trên
thực tế cấp xã mới có định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp
và lâm nghiệp. Ngay cả khi xây dựng định hướng phát triển kinh tế - xã hội và
sản xuất cũng gặp một số khó khăn khi vận dụng những chính sách có liên
quan. Một số vấn đề liên quan đến Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng cần thống nhất, nhất là việc phân định các loại đất trong luật đất đai và
phân loại rừng trong luật bảo vệ và phát triển rừng. Các văn bản dưới luật cần
cụ thể hoá cho từng điều kiện địa phương đảm bảo tính đa mục đích sử dụng
của đất đai, tạo điều kiện cho quy hoạch lâm nông nghiệp tránh chồng chéo và
mâu thuẫn.


11

Từ xa xưa, rừng tự nhiên đã che phủ phần lớn diện tích mặt đất của trái

đất, nhưng do những tác động của con người như khai thác lâm sản, khai phá
lấy đất làm nông nghiệp, xây dựng, đô thị hố.. nên diện tích rừng tự nhiên đã
bị giảm đi đáng kể. Chỉ tính riêng giai đoạn 1990 - 1995 ở các nước đang phát
triển đã có hơn 65 triệu ha rừng bị mất. Tính đến năm 1995 diện tích rừng
toàn thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng chỉ còn 3.454 triệu ha, tỷ lệ
che phủ chỉ khoảng 35%. Hiện nay mỗi tuần trên thế giới có khoảng 500.000
ha rừng tự nhiện bị biến mất hoặc bị thoái hoá. [64, tr. 103]
Năm 1963 các vấn đề về quy hoạch sử dụng đất được khởi xướng ở
Việt Nam. Trước đây việc quy hoạch sử dụng đất thường dựa vào các đơn vị
hành chính (tỉnh, huyện, xã), quy hoạch theo ngành (Nông, lâm, thuỷ sản),
hoặc là quy hoạch dựa theo điều kiện tự nhiên theo từng vùng, từng khu vực.
Đầu thập kỷ 90, các vấn đề quy hoạch lâm nông nghiệp cấp vi mô được
nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu. Các nghiên cứu của Reichenberg (1992)
[33] và các nhà nghiên cứu trong nước đều cho rằng Việt Nam chưa có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch nơng nghiệp và lâm nghiệp cấp vi mô được xây
dựng trên cơ sở xem xét mọi khía cạnh của tất cả các ngành trong tương lai,
vì vậy việc tiến hành quy hoạch lâm nơng nghiệp cịn thiếu cơ sở thực hiện.
Năm 1990 Tổng cục quản lý ruộng đất có ban hành bản hướng dẫn quy hoạch
sử dụng đất vi mô theo thông tư số 106/ĐKTĐ [47]. Nhiều tỉnh đã triển khai
thực hiện quy hoạch vi mô theo hướng dẫn này. Tuy nhiên, khi triển khai gặp
những khó khăn về phương pháp chưa thống nhất, ví dụ ở Tun Quang
khơng q 10 xã trên 200 xã thực hiện. Dù sao quy hoạch vi mơ cũng là tiền
đề để thay đổi cách nhìn về quy hoạch cấp xã trong những năm tiếp theo. Khi
khảo sát 5 tỉnh Trung tâm miền núi phía bắc Việt Nam Reichenberg năm 1992
cho rằng quy hoạch vi mô ở Việt Nam nên được nghiên cứu để phát triển khái
niệm quy hoạch cấp xã trên 4 khía cạnh sau [33]:


12


- Phủ toàn bộ đất đai trong xã, nghĩa là quy hoạch lâm nông nghiệp dựa
trên quy hoạch sử dụng đất trên tồn bộ diện tích hành chính trong xã.
- Phối hợp các kế hoạch và các hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước,
nghĩa là khi quy hoạch phải đề cập đến quy hoạch của các ngành do cơ quan
quản lý Nhà nước quản lý.
- Quy hoạch sử dụng đất phục vụ cho giao đất và cấp giấy chứng nhận
để sử dụng đất tốt hơn, tạo điều kiện cho cộng đồng tiến hành quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, cơ sở hạ tầng.
- Chuẩn bị và phê duyệt quy hoạch đất theo đúng luật định.
Trong đầu những năm 90, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ra đời
năm 1991 được sửa đổi thay thế vào năm 2004, Luật Đất đai sửa đổi năm
1993 và đặc biệt là các Nghị định 02 năm 1994, Nghị định 01 năm 1995,
Nghị định 64 năm 1993 là cơ sở tiền đề cho quy hoạch lâm nông nghiệp
cấp xã. Cùng lúc ra đời của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng,
nhiều người cho rằng quy hoạch vĩ mô là quy hoạch phản ánh hiện trạng
và phân chia 3 loại đất sử dụng và 3 loại rừng. Hai định nghĩa mới được
xác nhận cho quy hoạch quốc gia và cấp tỉnh. Các nhà khoa học trong
nước và nước ngồi đều cho rằng quan điểm quy hoạch nơng lâm nghiệp
cấp địa phương nên theo các hướng sau:
Tiến hành nghiên cứu và thực thi khả năng kết hợp quy hoạch lâm nông
nghiệp dựa vào chức năng sử dụng của đất với đánh giá tiềm năng của đất.
Rà soát và xem xét lại hệ thống chính sách nhằm hướng tới đa mục
đích sử dụng đất đai bằng việc đa dạng hoá các hoạt động sản xuất trong mỗi
bản quy hoạch của cộng đồng.
Gắn 2 quá trình quy hoạch đất đai với giao đất và coi là 2 bộ phận có
quan hệ chặt chẽ để làm cơ sở cho quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp ở mỗi
địa phương, mỗi cộng đồng.


13


Nghiên cứu và thử nghiệm các phương pháp cùng tham gia trong q
trình quy hoạch phát triển lâm nơng nghiệp, xác định và phân tích rõ các chủ
thể trong quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã.
Sự tham gia của người dân trong quá trình quy hoạch là một khái niệm
mới. Vũ Văn Mễ và Desloges năm 1996 cho rằng "Điểm quan trọng là thu hút
người dân tham gia vào tất cả các giai đoạn trong quá trình quy hoạch sử dụng
đất và giao đất lâm nghiệp ngay từ khi bắt đầu. Sự tham gia này tất nhiên sẽ
khác nhau về phạm vi và mức độ tuỳ theo nội dung hoạt động và giai đoạn
tiến hành" [22].
Ở Việt Nam, những hiểu biết về kinh nghiệm sử dụng đất đã bắt đầu
được chú ý và tổng hợp thành tài liệu từ thế kỷ 15, Lê Quý Đôn trong Vân
Đài Loại Ngữ đã khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng
năng suất lúa.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, các cơng trình nghiên cứu đánh giá và quy
hoạch sử dụng đất đã được các nhà khoa học pháp nghiên cứu phát triển với
quy mô rộng.
Xung quanh chủ đề phân loại đất đã có nhiều cơng trình khác triển khai
thực hiện trên các vùng sinh thái (Nguyễn Bá Ngãi, Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ
Đình Sâm, 1994;…). Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu trên chỉ mới
dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề xuất cần thiết cho
việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác sử
dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong giai đoạn trên là cơ sở
quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một
cách có hiệu quả trong cả nước.
Nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và giao đất
lâm nghiệp cấp xã được thực hiện tại xã Tử Nê huyện Tân Lạc và xã Hang
Kia, Pà Cò huyện Mai Châu tỉnh Hồ Bình do Dự án đổi mới chiến lược phát



14

triển lâm nghiệp từ năm 1993. Theo Nguyễn Văn Tuấn năm 1996, quy hoạch
sử dụng đất được coi là một nội dung chính và được thực hiện trước khi giao
đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố định, lấy xã làm đơn vị để lập
kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân, già làng, trưởng
bản, chính quyền xã [50]. Bản đánh giá về trường hợp Tử Nê cho thấy cần
phải có một kế hoạch sử dụng đất chi tiết hơn hiện nay thì mới đáp ứng được
yêu cầu, tránh được các mâu thuẫn của cộng đồng phát sinh sau quy hoạch.
Đề nghị ở đây là điều chỉnh và thời sự hoá kế hoạch là hết sức cần thiết.
Chương trình phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 1996 - 2000 trên
phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ đã tiến
hành thử nghiệm quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở xây
dựng kế hoạch phát triển cấp thơn và hộ gia đình. Theo Bùi Đình Tối và
Nguyễn Văn Nam năm 1998, tỉnh Lào Cai đã xây dựng mơ hình sử dụng PRA
để tiến hành quy hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy hoạch và
lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp: xã, thơn và hộ gia đình. Đến năm 1998 trên
tồn vùng dự án có 78 thơn bản được quy hoạch sử dụng đất theo phương
pháp cùng tham gia. Phương pháp quy hoạch sử dụng đất dựa trên PRA căn
cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người sử dụng đất, với cách tiếp cận từ
dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn [25]. Tuy nhiên, phương pháp
trên cũng bộc lộ một số mâu thuẫn giữa nhu cầu của cộng đồng và định hướng
của Nhà nước và các kế hoạch của tỉnh, huyện. Vấn đề này cũng xuất hiện và
được phê phán trong trường hợp ở Yên Châu tỉnh Sơn La. Vấn đề nghiên cứu
ở đây là có một phương pháp quy hoạch địa phương sao cho kết hợp hài hoà
giữa ưu tiên của chính phủ và nhu cầu của cộng đồng. Vũ Văn Mễ và
Desloges năm 1996 đã thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và
giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân tại Quảng Ninh và đề xuất
6 nguyên tắc và các bước cơ bản trong quy hoạch cấp xã đóng góp vào phát



15

triển phương pháp quy hoạch. Sáu nguyên tắc đó là: Kết hợp hài hồ giữa ưu
tiên của chính phủ và các nhu cầu nguyện vọng của nhân dân địa phương;
Tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện có của
địa phương; Đảm bảo tính cơng bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi,
nhóm người nghèo và vai trò của phụ nữ; Đảm bảo phát triển bền vững; Đảm
bảo nguyên tắc cùng tham gia; Kết hợp và hướng tới mục tiêu phát triển cộng
đồng [22, tr.76 - 86], [23].
Từ kết quả thử nghiệm ở Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và
Sông Bé, Vũ Văn Mễ cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử
dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và
nhu cầu nguyện vọng của người dân, xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất
đai và sử dụng tài nguyên [22, tr.76 - 86], [23]. [50]. Cách tiếp cận tổng hợp
và toàn diện này phù hợp với xu thế chung của thế giới hiện nay về áp dụng
các phương pháp quy hoạch tổng hợp.
Trong 2 năm 1996 và 1997, trong quá trình triển khai dự án Quản lý
nguồn nước hồ Yên Lập có sự tham gia của người dân tại Hoành Bồ - Quảng
Ninh, Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự thử nghiệm phương pháp lập kế hoạch có
sự tham gia của người dân để quy hoạch lâm nông nghiệp cho 3 xã: Bằng Cả,
Quảng La và Dân Chủ. Phương pháp PRA được sử dụng để quy hoạch lâm
nông nghiệp và xây dựng dự án cấp xã, thôn cho 5 lĩnh vực: Quy hoạch lâm
nghiệp và cây ăn quả cho quản lý rừng phòng hộ, quy hoạch trồng trọt, quy
hoạch chăn nuôi và đồng cỏ, quy hoạch phát triển thuỷ lợi và quy hoạch mạng
lưới tín dụng thơn bản [24], [28]. Sau 3 năm thực hiện cho thấy bản quy
hoạch phù hợp với tình hình hiện tại. Tuy nhiên, những hạn chế do thiếu
nghiên cứu về đất, phân tích hệ thống canh tác dẫn đến việc lựa chọn cây
trồng chưa hợp lý.



16

Nguyễn Bá Ngãi đúc rút giai đoạn I của dự án tại Hoành Bồ - Quảng
Ninh, những kết quả nghiên cứu tại 3 điểm nghiên cứu được trình bày trong
đề tài nghiên cứu sinh, tác giả đã vận dụng quy hoạch phát triển lâm nông
nghiệp cho 4 xã mở rộng của huyện Hoành Bồ bằng phương pháp kết hợp
giữa PRA với các phương pháp đối thoại và phối hợp các đối tác, trong đó
phương pháp phân tích hệ thống canh tác được sử dụng cho việc xác định cây
trồng [31].
Trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm nhiều nơi, năm 1996 Cục kiểm
lâm cho ra tài liệu hướng dẫn “Nội dung trình tự tiến hành giao đất lâm
nghiệp trên địa bàn xã” [10, tr.58-79]. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có
nhiều bổ sung của tài liệu năm 1994, nó đáp ứng phần nào về những hướng
dẫn cơ bản về nội dung và nguyên tắc. Những yêu cầu về chun mơn và
phương pháp trong hướng dẫn này cịn mang nhiều phương pháp điều tra
truyền thống, phù hợp với điều tra rừng trước đây.
Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà đã nghiên cứu và thử
nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp tại hai xã
của 2 huyện Yên Châu (Sơn La) và Tủa Chùa (Lai Châu) trên cơ sở hướng
dẫn của Cục kiểm lâm. Với cách làm 6 bước và lấy cấp thơn bản làm đơn vị
chính để quy hoạch và giao đất lâm nghiệp và áp dụng cách tiếp cận lâm
nghiệp xã hội đối với cộng đồng dân tộc vùng cao có thể là kinh nghiệm tốt.
Sự khác biệt với các chương trình khác là lấy cấp thơn bản làm đơn vị quy
hoạch phù hợp với đặc thù vùng cao. Lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch
và lập kế hoạch là phù hợp với kết quả nghiên cứu xã hội và cộng đồng của
Donovan năm 1997 [14] ở miền Bắc Việt Nam.
Năm 1999 và 2000 Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm tư vấn của Dự án
khu vực lâm nghiệp Việt Nam - ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm phương
pháp xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra một phương pháp quy



17

hoạch nơng lâm nghiệp cấp xã có sự tham gia của người dân để xây dựng tiểu
dự án lâm nông nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh: Thanh Hoá, Gia Lai, Phú Yên và
Quảng Trị, [24], [25], [26], [27], [28], [29], [30]. Kinh nghiệm rút ra từ việc
áp dụng phương pháp này là:
- Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra
nguồn lực một cách chi tiết và đầy đủ.
- QHSD đất là cơ sở quan trọng cho quy hoạch lâm nông nghiệp.
- Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn
cây trồng và phương thức sử dụng đất.
- Quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã phải được tiến hành từ lập kế
hoạch cấp thôn bản bằng phương pháp có sự tham gia trực tiếp của người dân
như PRA.
- Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: định
hướng phát triển chiến lược của huyện, tỉnh; khả năng hỗ trợ từ bên ngoài; đối
thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau, giữa đại
diện các cộng đồng với cán bộ tỉnh, huyện và dự án; có sự nhất trí chung của
tồn xã thơng qua các cuộc họp cộng đồng cấp thơn hoặc xóm.
Một vài kết luận rút ra từ nghiên cứu và kinh nghiệm của Việt Nam
Tổng kết các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến quy hoạch lâm nông
nghiệp và sử dụng đất cấp địa phương cho phép rút ra một số kết luận phục vụ
cho nghiên cứu quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã ở Việt Nam như sau:
Hiện tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ về quy hoạch lâm
nơng nghiệp cấp địa phương, nhìn chung ở cấp xã đã có một vài nghiên cứu
thử nghiệm về quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương được thực hiện ở miền
Bắc Việt Nam nhưng chưa đầy đủ, chưa được tổng kết, đánh giá và phát triển
thành phương pháp luận.



18

Ở các chương trình, dự án khác nhau thì áp dụng một phương pháp quy
hoạch khác nhau, thiếu sự thống nhất chung về mặt phương pháp một cách
toàn diện. Do đặc thù về điều kiện khác nhau của từng vùng nên việc phân
biệt giữa quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp xã còn một số
điểm chưa được phân biệt rõ. Phương pháp quy hoạch dựa trên thuộc tính của
đất đai mà ít xem đến tiềm năng của đất đai, nhu cầu, khả năng thích ứng của
cây trồng và thị trường. Phương pháp quy hoạch có sự tham gia của người
dân đang được chú ý và thí điểm ở một số nơi. Những kết quả đưa ra tuy đạt
được một số thành công nhưng chưa được tổng kết, hiệu quả của quy hoạch
chưa được khẳng định.
Nội dung của quy hoạch lâm nông nghiệp tuy đã được xác định tương
đối rõ ràng ở một số nghiên cứu và chương trình dự án, nhưng vẫn chưa có sự
thống nhất về mặt quan điểm giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch lâm
nông nghiệp. Mối quan hệ giữa quy hoạch cấp xã với quy hoạch cấp trên, tính
thống nhất và tính riêng rẽ giữa quy hoạch cấp xã với cấp thôn bản.
Cơ sở khoa học dùng làm căn cứ cho quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã
chưa cụ thể, cơ sở thực tiễn về quy hoạch chưa có tổng kết và đánh giá. Vì
vậy nhiều vấn đề đang đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Bên cạnh những hạn chế về việc nghiên cứu đối với quy hoạch lâm nơng
nghiệp ở Việt Nam, nhiều kết quả nghiên cứu có thể được vận dụng vào trong
nghiên cứu của luận văn. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân
vào q trình quy hoạch nếu được hồn thiện sẽ giúp ích nhiều cho nghiên
cứu. Phương pháp đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác để lựa chọn
cây trồng và xác định các phương thức sử dụng đất sẽ được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu của đề tài.



19

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài mong muốn đạt được các mục tiêu sau đây:
- Xác định được cơ sở về chính sách, cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy
hoạch bảo vệ phát triển rừng xã Đôn Phong huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất, kiến nghị liên quan đến công tác quy hoạch bảo vệ phát triển
rừng tại địa phương.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Nội dung có tính chất bao trùm và thể hiện trong tồn bộ các phần của
đề tài nghiên cứu là phân tích các cơ chế chính sách hiện hành (Nhà nước,
Trung ương, địa phương). Như là cơ sở quan trọng cho Quy hoạch bảo vệ
phát triển rừng Xã Đôn Phong huyện Bạch Thơng tỉnh Bắc Kạn
- Phân tích được các cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn cho Quy hoạch
bảo vệ phát triển rừng Xã Đôn Phong huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn.
- Những kiến nghị và đề xuất phương án quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng tại xã Đôn Phong huyện Bạch thông tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Quan điểm nghiên cứu
2.3.1. Quan điểm duy vật biện chứng
Quan điểm này được thể hiện trong nghiên cứu là đề cao tính thống
nhất của hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tồn quốc của Đảng và
Nhà nước, tính thống nhất của hệ thống kế hoạch từ Trung ương tới địa
phương, tính đặc thù của mỗi loại kế hoạch ở mỗi cấp và mối quan hệ biện
chứng của chúng, đồng thời thừa kế kết quả và kinh nghiệm của từng thời kỳ
phù hợp với xu thế chung để vận dụng vào thực tế của nước ta.



20

2.3.2. Quan điểm sinh thái - kinh tế - nhân văn
Khi nghiên cứu, căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và văn
hoá của từng vùng để đánh giá và quy hoạch phát triển phù hợp với thực tiễn,
mang lại tính khả thi cao, từ đó lựa chọn phương pháp và điểm nghiên cứu
phù hợp là cơ sở cho quy hoạch. Quan điểm chung trong quy hoạch sử dụng
đất là đi nghiên cứu giải quyết mối quan hệ giữa con người và đất đai.
2.3.3. Quan điểm quy hoạch phát triển tổng hợp và bền vững
Quan điểm này thể hiện tính liên ngành trong quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cấp xã. Trong nghiên cứu phải đề cập tổng hợp và toàn diện. Quy
hoạch phải đáp ứng yêu cầu về phát triển bền vững, nghĩa là phải bảo vệ được
tài nguyên thiên nhiên, duy trì cân bằng sinh thái và phát triển kinh tế xã hội.
2.3.4. Quan điểm kết hợp giữa định hướng vĩ mô của Nhà nước với nhu
cầu của người dân trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Quan điểm này thể hiện sự kết hợp hài hồ giữa ưu tiên của Chính phủ
với nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng được
phát huy một cách đầy đủ để giải quyết các vấn đề của cộng đồng khi mục
tiêu của cộng đồng phù hợp với định hướng và ưu tiên của Chính phủ, mặt
khác các định hướng và ưu tiên chỉ trở thành hiện thực khi có sự tham gia của
cộng đồng. Do đó, khi nghiên cứu, vừa xem xét nhu cầu và khả năng của cộng
đồng trên cơ sở phân tích các điều kiện kinh tế xã hội và văn hố, đồng thời
phải nghiên cứu các chính sách của Chính phủ, những khoảng trống, những
điểm khơng phù hợp để làm cơ sở cho các đề xuất.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Trước khi điều tra ngoại nghiệp, các tài liệu liên quan đến đặc điểm
kinh tế, sinh thái, nhân văn của vùng nghiên cứu được thu thập và phân tích

nhằm tìm hiểu chung về khu vực nghiên cứu. Các tài liệu nghiên cứu cơ bản


21

của Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển giai đoạn 1980 1985 được thu thập và phân tích. Kết hợp với các tài liệu, báo cáo về kết quả
rà soát 3 loại rừng của tỉnh. Chúng tơi xây dựng tiêu chí lựa chọn điểm nghiên
cứu như sau:
- Xã có diện tích rừng và đất rừng chiếm trên 70% diện tích đất xã
- Có kết quả báo cáo rà sốt 3 loại rừng
- Xã đã có bản quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010
- Chọn xã nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu những cơ sở khoa học và
thực tiễn cho quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã. Xã nghiên cứu phải
có đầy đủ các hoạt động sản xuất lâm nơng nghiệp để phục vụ cho việc
nghiên cứu. Vì vậy đề tài chọn xã Đôn Phong là một xã đáp ứng được các tiêu
chí trên.
- Chọn thơn nghiên cứu: Chọn thơn có cơ cấu đất đai đặc trưng cho tồn
xã gồm: rừng tự nhiên, rừng trồng, đất trống, đồi núi trọc đồng thời thôn phải
tham gia trong vùng dự án quy hoạch. Có mật độ dân cư, trình độ dân trí, phát
triển kinh tế ở mức trung bình so với các thôn khác trong xã. Qua phỏng vấn
lãnh đạo xã kết hợp với phân tích những thơng tin về điều kiện dân sinh, kinh
tế, đề tài chọn thơn Vằng Bó là thơn đáp ứng các tiêu chí trên làm đối tượng
để nghiên cứu.
- Chọn HGĐ: Chọn 30 HGĐ phỏng vấn, là những hộ trực tiếp tham gia
vào các hoạt động lâm nơng nghiệp. Phương pháp lựa chọn theo các nhóm hộ,
trong đó 1/3 số hộ khá, 1/3 số hộ trung bình và 1/3 số hộ nghèo để tiến hành
phỏng vấn. Danh sách các nhóm hộ do trưởng thơn cung cấp.
2.4.2. Thu thập và phân tích các tài liệu có sẵn tại địa phương.
Các tài liệu có sẵn liên quan đến địa bàn nghiên cứu được thu thập trực
tiếp từ xã, huyện và các cơ quan liên quan như chi cục lâm nghiệp, chi cục

kiểm lâm, hạt kiểm lâm và các cơ quan hữu quan khác.


22

Các tài liệu đã có ở địa phương được thu thập gồm:
- Thu thập các văn bản Nhà nước của Trung ương và địa phương có liên
quan đến QHSDĐ, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã.
- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở địa phương gồm:
đặc điểm địa hình, đất đai, khí hậu thủy văn, dân cư, lao động, tình hình sản
xuất lâm nơng nghiệp của xã, tình hình thực hiện các chính sách của Nhà
nước và của địa phương. Các số liệu được chọn lọc và tổng hợp trong báo cáo
tình hình kinh tế - xã hội, báo cáo về tình hình sản xuất lâm nghiệp hàng năm
của UBND xã Đôn Phong.
2.4.3. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.3.1. Phương pháp điều tra nhanh
Phương pháp điều tra nhanh trong 2 đợt bằng các công cụ: phỏng vấn
và tiếp xúc lãnh đạo các ban ngành liên quan tại tỉnh và huyện, gặp lãnh đạo
xã, thôn và người dân để thu thập những thông tin cơ bản, xác định các vấn đề
để xây dựng đề cương nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu.
2.4.3.2. Phương pháp điều tra chuyên đề
Điều tra chuyên đề được thực hiện trực tiếp tại xã và thôn theo mẫu
biểu của các lĩnh vực chính: trồng trọt, lâm nghiệp do chúng tôi trực tiếp điều
tra. Hệ thống mẫu biểu và phương pháp điều tra được thiết kế để điều tra bổ
sung các thơng tin khơng có trong tài liệu PRA như:
Lĩnh vực trồng trọt điều tra theo các chỉ tiêu: các thông tin chung về
cây trồng; năng suất cây trồng của xã; mức độ thâm canh cây trồng ở thôn;
tổn thất cây trồng của xã; đầu tư của xã; thơng tin về khuyến nơng khuyến
lâm thơn bản; tình hình giao đất nông nghiệp.



23

Điều tra lĩnh vực lâm nghiệp theo các chỉ tiêu: tình hình sử dụng đất
lâm nghiệp; tình hình giao đất lâm nghiệp; tình hình quản lý rừng; tình hình
đầu tư và phát triển rừng; tình hình lợi dụng rừng; tình hình bảo vệ rừng.
2.4.3.3. Sử dụng cơng cụ đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân (PRA)
Cơng cụ PRA được lựa chọn để điều tra bổ sung cho các nghiên cứu
chuyên đề được mô tả trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Công cụ PRA cho điều tra tại các điểm nghiên cứu
Các công cụ
PRA áp dụng
Vẽ sơ đồ thôn

Mục đích điều tra cho các lĩnh vực
Trồng trọt

Cây ăn quả và lâm nghiệp

Xác định, đánh giá các khu Đánh giá hiện trạng và
canh tác
khả năng phát triển

Biểu đồ hướng Diễn biến diện tích canh tác Diễn biến về đất lâm
thời gian
và năng suất
nghiệp
Phân tích lịch Xác định lịch gieo trồng và Xác định lịch thu hái lâm
mùa vụ
thu hoạch

sản
Khảo sát điểm + Phân tích các loại hình canh Phân tích các mơ hình cây
đi lát cắt
tác chính
ăn quả, trồng, khoanh
ni bảo vệ rừng
Phỏng vấn HGĐ Phân tích tình hình sản xuất, kinh tế hộ và nhu cầu về lâm
sản của nhóm hộ gia đình
Phân loại xếp Phân tích và xác định mức độ ưa thích các lồi cây trồng
hạng cho điểm
chính tại địa phương, lựa chọn giải pháp
Phân
chức

tích

Họp dân

tổ Phân tích các tổ chức liên quan đến phát triển sản xuất
Nối ghép các hoạt động và dự thảo kế hoạch hành động
thôn, thống nhất kế hoạch phát triển xã.

2.4.3.4. Phương pháp đánh giá đất đai
Tài nguyên đất của xã được thu thập và đánh giá dựa trên bản đồ tài
nguyên đất tỷ lệ 1:10.000, kết hợp với điều tra khảo sát bổ sung trên thực địa.


24

2.4.3.5. Phương pháp phân loại 3 loại rừng và phân cấp phòng hộ

Phân chia 3 loại rừng và phân cấp phòng hộ được thực hiện theo 2
quyết định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cụ thể: Quyết định số
61/2005/QĐ-BNN, Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nơng thơn về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và về
việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng. [4], [5]
2.4.3.6. Phương pháp phân tích hệ thống canh tác
Phương pháp phân tích hệ thống canh tác được phân tích theo mơ hình
nghiên cứu các hệ thống canh tác của De Miranda và Billaz 1980 được áp
dụng cụ thể được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Phương pháp phân tích hệ thống canh tác
Cấp
phân
tích

Cấp


Cấp
thơn

Cấp
hộ
gia
đình

Nội dung phân tích

Các chỉ tiêu đánh giá

1. Hiện trạng sử dụng đất, Xác định các loại đất, loại rừng: vị

tài nguyên rừng
trí, diện tích, đặc điểm chính của
các loại đất, loại rừng.
2. Hệ thống canh tác: Phân loại hệ thống canh tác: Tên,
Đánh giá đất đai phân loại vị trí, loại đất, độ dốc, độ cao. Cây
các hệ thống canh tác.
trồng, phương thức canh tác.
3. Kiểu sử dụng đất
Các kiểu sử dụng đất. Yêu cầu của
kiểu sử dụng đất. Phương án sử
dụng đất và đánh giá khả năng tích
hợp cây trồng.
4. Hệ thống sản xuất (đặc Quy mô phân vùng, phương thức
điểm, quan hệ giữa các hệ canh tác, sản lượng. Điểm mạnh
thống quản lý)
điểm yếu. Định hướng phát triển
5. Chính sách: Quyền sử Q trình giao đất, quyền hạn trách
dụng đất đai và giao đất. nhiệm sử dụng đất và các chính
Chiến lược sử dụng đất
sách khác.
1. Các phương án kỹ thuật Các biện pháp. Kinh nghiệm. Khả
2. Phân tích kinh tế
năng thích hợp. Chi phí và lợi
3. Các kiểu sử dụng đất
nhuận. Lao động. Ổn định năng
4. Quan hệ kiểu sử dụng đất suất đầu tư quay vịng. Mức độ tác
với phát triển cộng đồng
động.
Thơng tin chung
Nhân khẩu, phương tiện sản xuất,

diện tích, đặc điểm đất đai, vị trí và
các kiểu canh tác, nhân tố ảnh
hưởng. Thu nhập. Kiến thức bản
địa, áp dụng kỹ thuật mới

Cơng cụ cho phân
tích

Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất đai và tài
nguyên rừng
Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất đai
Bản đồ thổ nhưỡng,
địa hình, bản đồ hiện
trạng và QHSD đất
Bản đồ hiện trạng và
QHSD đất. Sơ đồ thị
trường
Nghị định 163

Quy trình kỹ thuật.
Phân tích kinh tế theo
phương án CBA.
Phân tích quan hệ.
Phân tích tác động
Bản đồ dải thửa, hồ
sơ giao đất giao
rừng.



×