i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực
hiện trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2017.
Các số liệu, kết quả phân tích nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã đƣợc chỉ rõ
nguồn và đƣợc sự cho phép sử dụng của các tác giả. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm./.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Ngƣời viết cam đoan
Phan A Sinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sỹ Khoa học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trƣờng,
các cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện Tuần Giáo, đồng bào
dân tộc tại khu vực nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập và xử lý số liệu. Đặc biệt cho tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
TS. Cao Thị Thu Hiền, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các bạn đồng
nghiệp gần xa và những ngƣời thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tuy nhiên, trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế, đề
tài mới chỉ nghiên cứu đƣợc một số đặc điểm cấu trúc, đa dạng loài ở một số
trạng thái rừng tự nhiên huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên. Do vậy, đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả
Phan A sinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Trên thế giới .........................................................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật ............................................. 6
1.1.3. Tái sinh rừng .....................................................................................................7
1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................................8
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng ........................................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................................. 9
1.2.3. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật ........................................... 14
1.2.4. Tái sinh rừng ...................................................................................................16
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................ 19
2.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................. 19
2.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................19
2.1.2. Địa hình ........................................................................................................... 19
2.1.3. Thổ nhƣỡng .....................................................................................................19
2.1.4. Đặc điểm khí hậu thủy văn.............................................................................. 20
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 22
2.2.1. Đặc điểm phân bố dân cƣ ................................................................................ 22
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 22
2.2.3. Hệ thống giao thông ........................................................................................ 23
iv
2.2.4. Tài nguyên khoáng sản.................................................................................... 23
2.2.5. Giáo dục ..........................................................................................................23
2.2.6. Các ngành dịch vụ ........................................................................................... 24
Chƣơng 3. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 25
3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................25
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 25
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.3.1. Phân chia trạng thái rừng ................................................................................ 25
3.3.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ..................................................... 25
3.3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ............................................. 26
3.3.4. Nghiên cứu tính đa dạng lồi tầng cây cao ..................................................... 26
3.3.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ...................... 26
3.3.6. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu ......26
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 26
3.4.1. Phƣơng pháp luận............................................................................................ 26
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................27
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................38
4.1. Phân chia trạng thái rừng ................................................................................... 38
4.1.1. Trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB (TXB) ...................................39
4.1.2. Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi (TXP) ........................................... 39
4.1.3. Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo (TXN)............................................... 40
4.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ........................................................ 41
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo số cây ..................................................... 41
4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan trọng (IV%) ........................ 44
4.2.3. So sánh công thức tổ thành theo hệ số tổ thành và theo chỉ số IV%. ............. 47
4.2.4. Phân loại loài theo trạng thái ........................................................................... 47
4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ................................................ 48
v
4.3.1. Nghiên cứu một số quy luật phân bố .............................................................. 48
4.3.2. Nghiên cứu quy luật tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn với đƣờng kính
ngang ngực (Hvn - D1.3) ............................................................................................. 55
4.4. Nghiên cứu tính đa dạng lồi tầng cây cao ........................................................ 57
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu............................................ 64
4.5.1. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ............................................................. 64
4.5.2. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh. ............................................................ 67
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................................... 69
4.6. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu.
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý rừng tại khu vực nghiên
cứu ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.6.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng ở một số trạng thái rừng tự nhiên tại
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ............................................................................. 71
Chƣơng 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ .........................................78
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 78
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 80
5.3. Khuyến nghị .......................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ÔTC
Ô tiêu chuẩn
LRTX
Lá rộng thƣờng xanh
TXB
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX Trung bình
TXP
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX Phục hồi
TXN
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX Nghèo
QXTVR
Quần xã thực vật rừng
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
CTTT
Công thức tổ thành
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
KT-XH
Kinh tế xã hội
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
D1.3
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1.3m tính từ cổ rễ
Hvn
Chiều cao vút ngọn của cây
N
Tổng số cây điều tra
V
Thể tích gỗ thân cây
G
Tổng tiết diện ngang thân cây
n
Dung lƣợng mẫu
R
2
Hệ số tƣơng quan
R
Hệ số xác định
m
Số tổ ghép nhóm
k
Cự ly tổ
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Đặc điểm, tọa độ địa lý, độ cao các trạm khí tƣợng Tuần Giáo ............... 19
Bảng 2.2: Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm ở Tuần Giáo (mm) ................ 20
Bảng 2.3. Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng, năm ở Tuần Giáo (ºC) .................. 20
Bảng 2.4. Nhiệt độ trung bình năm 1 , nhiệt độ trung bình tháng I 2 , nhiệt độ
trung bình tháng VII 3 , trong 5 thập k gần đây ở Điện Biên (ºC) ........................ 21
Bảng 4.1: Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về nhân tố cấu trúc (D, H, G, V, M) ....38
Bảng 4.2: Công thức tổ thành tâng cây cao theo hệ số tổ thành ki ........................... 41
Bảng 4.3: Tổ thành quần xã thực vật rừng ở trạng thái rừng theo chỉ số IV% .........44
Bảng 4.4: Phân loại loài cây theo các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu .........48
Bảng 4.5: Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính N/D1.3 theo các hàm phân bố
lý thuyết của 3 trạng thái rừng .................................................................................. 49
Bảng 4.6: Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao N/Hvn theo các hàm phân bố lý
thuyết của 3 trạng thái rừng ...................................................................................... 52
Bảng 4.7: Kết quả thử nghiệm mối tƣơng quan Hvn – D1.3 cho 3 trạng thái rừng theo
6 dạng phƣơng trình ..................................................................................................56
Bảng 4.8: Kết quả lập phƣơng trình tƣơng quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái rừng theo
dạng HVN = ao + a1.D1.3 + a2.D1.32 ............................................................................ 56
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả tính tốn chỉ số đa dạng của 3 trạng thái rừng ............ 59
Bảng 4.10. Cấu trúc tổ thành, mật độ lớp cây tái sinh tại của 3 trạng thái rừng tại
khu vực nghiên cứu ...................................................................................................65
Bảng 4.11. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh .................................................... 68
Bảng 4.12: Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................... 70
Biểu 3.1: Biểu điều tra tầng cây cao .........................................................................28
Biểu 3.2: Biểu điều tra tầng cây tái sinh ...................................................................29
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Phân bố N/D1.3 của 3 OTC cho 3 trạng thái rừng theo phân bố khoảng
cách (fi là tần số thực nghiệm, fll là tần số lý thuyết) ................................................ 51
Hình 4.2: Phân bố N/HVN của 3 OTC cho 3 trạng thái rừng theo phân bố Weibull. 54
Hình 4.3: Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh theo t lệ của 3 trạng thái rừng ............... 68
Hình 4.4: Biểu đồ phẩm chất cây tái sinh theo t lệ của 3 trạng thái rừng ............... 69
Hình 4.5: Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao cho 3 trạng thái rừng.......70
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị to lớn đối với con ngƣời khơng chỉ ở Việt Nam mà tồn thế
giới nhƣ cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hồ khí hậu, tạo ra oxy, điều hồ nƣớc, chống
xói mịn, rửa trơi... bảo vệ môi trƣờng, là nơi cƣ trú của động thực vật và tàng trữ
các nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, những diện tích
đất trống đồi núi trọc tăng, là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng xói mịn, rửa trơi, lũ
lụt, hạn hán, mất diện tích canh tác, mất đi sự đa dạng sinh học.
Cùng với sự phát triển lâm nghiệp của cả nƣớc nói chung với xu thế hội nhập
quốc tế, sản xuất lâm nghiệp phải bền vững và có tính cạnh tranh cao. Điện Biên là
tỉnh miền núi, v ng cao, biên giới, n m ở Tây Bắc nƣớc ta, có diện tích tự nhiên
956.290,37 ha, trong đó 79,5
là rừng và đất rừng, hầu hết phân bố ở đầu nguồn
làm nhiệm vụ ph ng hộ, đang lƣu giữ một số nguồn gen qu hiếm.
Mặc d trong vài thập niên gần đây, độ che phủ rừng ở Điện Biên tăng,
nhƣng chất lƣợng rừng hầu nhƣ khơng đƣợc cải thiện. Số lƣợng các lồi có giá trị
kinh tế ngày càng bị suy giảm. Điện Biên có trên 80% diện tích đồi núi, làm nổi bật
vị trí quan trọng của rừng trong phát triển kinh tế của địa phƣơng này. Năm 2008 t
lệ che phủ rừng tỉnh Điện Biên đạt 46
nhƣng chủ yếu là rừng nghèo, rừng đang
đƣợc bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và rừng trồng chƣa khép tán. Tuy nhiên, đến tại
thời điểm này, t lệ che phủ rừng Điện Biên giảm xuống thấp nhất khu vực, theo kết
quả kiểm kê rừng của ban chỉ đạo điều tra kiểm kê rừng tỉnh Điện Biên giai đoạn
2014 – 2016). Hiện nay, t lệ che phủ rừng của tồn tỉnh Điện Biên chỉ đạt 38,5%.
Đó là chƣa kể đến diện tích cây cao su phủ trống nhiều diện tích đồi trọc. “T lệ
che phủ rừng của tỉnh Điện Biên thấp nhất so với các tỉnh Tây Bắc. Điều đó phản ánh,
cơng tác quản lý, bảo vệ rừng của tỉnh Điện Biên còn nhiều lúng túng và bất cập.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến t lệ che phủ rừng của Điện Biên thấp
là do ngƣời dân phá rừng làm nƣơng, cao điểm là mùa phát rẫy, Tình trạng chặt phá
rừng trái phép diễn ra trên hầu hết tất cả các huyện trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc biệt là
huyện Mƣờng Nhé và Tuần Giáo, nạn di cƣ tự do tràn vào các địa phƣơng này hầu
nhƣ không giảm. Nhiều cánh rừng ở địa phƣơng này đã “bị trảm” không thƣơng tiếc.
2
Một nguyên nhân sâu xa nữa khiến những cánh rừng Điện Biên khơng phát
triển. Đó là rào cản trong thủ tục hành chính để các tổ chức, cá nhân khai thác và
tận thu lâm sản, trồng bù rừng. Điển hình nhƣ Dự án trồng rừng 327, Dự án 661;
công tác quyết tốn dự án 23 năm chƣa hồn thành thủ tục khiến ngƣời dân không
mặn mà với việc trồng rừng.
C ng với tình trạng chung trong tỉnh, đối với huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện
Biên nguyên nhân dẫn đến rừng bị thu hẹp có thể kể đến là hiện tƣợng phá rừng làm
nƣơng rẫy, khai thác gỗ, thiên tai lũ lụt và cháy rừng khiến cho rừng không thể phục
hồi hoặc phục hồi rất chậm. Rừng ở đây đa số là rừng nghèo, và rừng phục hồi, biện
pháp tác động khoanh ni bảo vệ là chủ yếu chƣa có những giải pháp kỹ thuật lâm
sinh tác động hợp l để nâng cao chất lƣợng của rừng, trong khi đó hiện nay trên địa
bàn tỉnh các cơng trình khoa học nghiên cứu về lâm nghiệp hầu nhƣ khơng có đặc
biệt là lĩnh vực rừng tự nhiên . Chính vì vậy cần có những giải pháp thích họp nh m
phục hồi lại rừng để rừng có thể phát huy tối đa những vai tr của nó đảm bảo đƣợc
lợi ích về mặt sinh thái môi trƣờng và kinh tế cho ngƣời dân sống quanh khu vực.
Để làm đƣợc điều này thì chúng ta phải hiểu biết đầy đủ những quy luật sinh sống
của hệ sinh thái rừng. Do đó cấu trúc rừng đƣợc xem là cơ sở quan trọng nhất giúp
các nhà Lâm Nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp
kỳ thuật tác động chính xác vào rừng để quản l rừng đƣợc bền vững hơn.
Trƣớc thực tiễn đó, tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc
điểm cấu trúc và đa dạng loài cho một số trạng thái rừng tự nhiên tại huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên” làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về diễn thế và
đa dạng sinh học, góp phần bổ sung cơ sở l luận về đặc điểm cấu trúc, đa dạng
loài cho rừng tự nhiên ở Việt Nam nói chung và cho tỉnh Điện Biên nói riêng. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nh m phục hồi rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa
học và bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học ở địa bàn nghiên cứu.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Hệ sinh thái rừng mƣa nhiệt đới rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật
vận động chung nhất, bản thân từng nhân tố lại vận động theo quy luật riêng, sự
phức tạp này đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu về cấu
trúc rừng làm cơ sở khoa học phục vụ công tác điều tra, kinh doanh rừng hiệu quả.
Đã có nhiều tác giả trong và ngồi nƣớc nghiên cứu lĩnh vực này cho các đối
tƣợng và mục đích khác nhau, b ng các phƣơng pháp khác nhau từ đó hình thành
các hƣớng giải quyết khác nhau. Vì vậy, trong khuôn khổ một đề tài thạc sỹ, tác giả
chỉ khái qt một số cơng trình tiêu biểu trong và ngồi nƣớc có liên quan tới nội
dung nghiên cứu của đề tài để làm cơ sở định hƣớng cho việc lựa chọn phƣơng pháp
nghiên cứu sau này
Baur G.N 1976 [19], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh
rừng mƣa, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự nhiên.
Nghiên cứu của Catinot R 1965 [26] đã tìm hiểu những cấu trúc sinh thái
thông qua viêc mô tả, phân loại và đƣa ra những khái niệm về dạng sống, về tầng
phiến. Ngồi ra cịn biểu diễn các đặc trƣng cấu trúc rừng mƣa và hình thái của
chúng b ng những phẫu đồ rừng.
Richards P.W 1952 [21] cũng đã đề cập đến phân bố số cây theo cấp đƣờng
kính. Ơng coi dạng phân bố là một dạng đặc trƣng của rừng tự nhiên. Rollet (1985)
đã xác lập phƣơng trình hồi quy số cây theo đƣờng kính.
1.1.1.1. Cấu trúc tổ thành
Ở châu Á, trong rừng thứ sinh nhiệt đới vùng Shanxin – Trung Quốc, Zeng
và các cộng sự 1998 đã thống kê đƣợc khoảng 280 loài cây dƣợc liệu, 80 loài cây
có dầu và 20 lồi cây có sợi cũng nhƣ một số lồi cây gỗ có giá trị khác. Mức độ
phong phú của thành phần thực vật trong rừng thứ sinh ở Nepal cũng đƣợc Kanel
4
K.R và Shrestha K. (2001) nghiên cứu, có trên 6.500 lồi cây có hoa và 4.064 lồi
cây khơng hoa, trên 1.500 loài nấm và hơn 350 loài địa y.
Baur G.N (1962) [19], khi nghiên cứu rừng mƣa ở khu vực gần Belem trên
sơng Amazon, trên ơ tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống kê đƣợc 36 họ thực
vật và trên ơ tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía Bắc New South Wales cũng đã ghi
nhận đƣợc sự hiện diện của 31 họ chƣa kể cây leo, cây thân cỏ và thực vật phụ sinh.
Theo Richard P.W (1952) [21], trong rừng mƣa nhiệt đới, trên mỗi hecta
luôn có hơn 40 lồi cây gỗ, có trƣờng hợp cịn trên 100 loài. Nhiều loài cây gỗ lớn
sinh trƣởng hỗn giao với nhau theo t lệ khá đồng đều, nhƣng cũng có khi có một
hoặc hai lồi chiếm ƣu thế.
1.1.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm
phần và đƣợc các nhà Lâm học, Điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
Đầu tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Meyer 1934 , ông đã mô
phỏng phân bố số cây theo đƣờng kính b ng phƣơng trình tốn học (hàm Meyer),
mà dạng của nó là đƣờng cong giảm liên tục. J.L.F Batista và H.T.Z. Docuto
(1992), khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài cây của rừng nhiệt đới ở
Maranhoo – Brazin đã d ng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D.
Diatchenko, Z.N sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số cây theo cỡ
đƣờng kính lâm phần Thông ôn đới. Loetsch 1973 , đã d ng hàm Beta c n J.L.F
Batista và H.T.Z Docouto 1992 , đã d ng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D
khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo – Brazin (dẫn theo Phạm Ngọc Giao,
1995) [9].
Ngoài ra, một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, họ đƣờng cong Pearson,
họ đƣờng cong Poisson, hàm Charlier kiểu B, … để mô phỏng quy luật phân bố này.
1.1.1.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao d ng để biểu thị quy luật kết cấu
lâm phần theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp kinh điển đƣợc nhiều nhà khoa học
sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng mà điển hình là cơng trình của Richards (1952).
5
Có nhiều dạng hàm tốn học khác nhau d ng để nắn phân bố N/HVN. Việc sử
dụng hàm nào tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tƣợng
nghiên cứu cụ thể. Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mƣa ở Guana, Davis và
Richard P.W (1933 – 1934 [21] đã d ng phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của
rừng, phƣơng pháp này đƣợc đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lý luận
cũng nhƣ thực tiễn sản xuất. Kết quả đã phân rừng hỗn giao nguyên sinh ở sông
Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C), tầng cây bụi (D)
và tầng mặt đất (E).
Catinot. R 1974 [26] cũng cho r ng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa
mạnh, những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vƣợt tán với những
cây có chiều cao trên 40 m và những tầng bên dƣới.
Tóm lại, mặc dù có các ý kiến trái ngƣợc về sự phân tầng và phƣơng pháp
thể hiện tầng tán trong rừng mƣa nhiệt đới, nhƣng quan điểm có sự phân tầng trong
rừng mƣa nhiệt đới đƣợc nhiều nhà khoa học xác nhận.
1.1.1.4. Tương quan giữa chiều cao với đường kính (Hvn - D1.3)
Đây là một trong những quy luật cơ bản trong lâm phần đƣợc rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Các nghiên cứu đó cho thấy giữa chiều cao vút ngọn với đƣờng kính
ngang ngực của các cây trong lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt và tn theo
qui luật: khi tuổi tăng thì đƣờng kính và chiều cao tăng theo và giữa chúng tồn tại
mối quan hệ theo dạng đƣờng cong. chiều cao tƣơng ứng với mỗi cỡ kính cho trƣớc
ln tăng theo tuổi, đó là kết quả quá trình tự nhiên của sự sinh trƣởng.
Tovstolesse, DI 1930 đã lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ Hvn D1.3. Mỗi cấp đất tác giả lập một đƣờng cong chiều cao bình quân ứng với mỗi cỡ
đƣờng kính để có dãy tƣơng quan cho lồi và cấp chiều cao. Sau đó d ng phƣơng
pháp biểu đồ để nắn dãy tƣơng quan theo dạng đƣờng thẳng của Gehrhardt và
Kopetxki (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [8].
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tƣơng ứng với mỗi cỡ
kính ln tăng theo tuổi, đó là kết quả tự nhiên của q trình sinh trƣởng. Trong
một cỡ kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có cây thuộc các cấp sinh trƣởng
6
khác nhau. Đối với rừng trồng, cấp sinh trƣởng càng giảm khi tuổi lâm phần tăng
lên, dẫn đến t lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó đƣờng cong quan hệ giữa H và D có thể
bị thay đổi dạng và ln dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.
Prodan. M và Dittmar. O (1965) cho r ng, độ dốc đƣờng cong chiều cao có xu
hƣớng giảm dần khi tuổi tăng lên. Curtis. R.O 1967 đã mô phỏng quan hệ chiều
cao (H) với đƣờng kính (D) và tuổi (A) theo dạng phƣơng trình:
LogH D b1
1
1
1
b2 b3
D
A
D. A
Sau đó, tác giả nắn theo từng định kỳ 5 năm, tƣơng ứng với định kỳ kiểm tra
tài nguyên rừng Linh sam, tại từng tuổi nhất định phƣơng trình có dạng:
LogH b0 b1
1
D
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đặc
biệt những cơng trình có giá trị vào thế k XIX-XX, nhƣ Thực vật chí Ấn Độ gồm 7
tập (1892), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Vân Nam 1997 ,…
Tất cả các cơng tình đều đã nêu lên mức độ phong phú và đa dạng của hệ thực vật
rừng ở từng vùng nhất định. Tiêu biểu là cơng tình của Tolmachop ở Liên Xơ cũ
(Nguyễn Bá Thụ,1995 . Ông đã đƣa ra nhận định, một hệ thực vật cụ thể ở vùng
nhiệt đới ẩm thƣờng có tới 1500-2000 lồi [29].
Các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu về hệ thực vật đầu tiên trên thế giới
bắt đầu vào thập k 60 của thế k 19, điển hình là: thực vật chí Hồng Kơng (1861),
thực vật chí Ấn Độ (1872) gồm 7 tập, thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977). Ở Nga,
A.I. Tolmachop (1928 – 1932) khi nghiên cứu về hệ thực vật rừng nhiệt đới đã đƣa
ra nhận định: Số loài trong một hệ thực vật thƣờng là 1500 – 2000 loài.
Ngày nay, đa dạng sinh học đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm, đặc
biệt việc bảo vệ đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quốc tế mà mọi quốc gia đều
đặt vào vị trí quan trọng. Quan trọng về lĩnh vực này là công ƣớc bảo tồn đa dạng
sinh học đƣợc thơng qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh tồn cầu ở Rio De Janeiro (1992)
(Nguyễn Bá Thụ,1995) [29]. Tại đây định nghĩa đa dạng sinh học đã đƣợc nêu một
7
cách đầy đủ là: Đa dạng sinh học gồm 3 yếu tố đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và
đa dạng di truyền.
Về khu hệ thực vật Đông Dƣơng có các cơng trình nghiên cứu: Thực vật Đơng
Dƣơng gồm 8 tập của H. Lecomte (1905), rừng Đông Dƣơng của H. Guibier (1926)
1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì
hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi,
chất lƣợng cây tái sinh và đặc điểm phân bố.
Khi đề cập đến điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ơ đo đếm điều tra tái sinh
có diện tích từ 1 – 4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có nhiều thuận
lợi nhƣng số lƣợng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh
trung thực tình hình tái sinh rừng.
Richards 1952 đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và
phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á nhƣ Bara
(1954), Budowski (1956) có nhận định dƣới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung có đủ
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo
vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác
động vào lớp cây tái sinh đã đƣợc xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể (dẫn theo
Nguyễn Văn Hồng, 2010) [13]
Van Steenis 1956 đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán – liên tục và tái sinh vệt. Hai đặc điểm này không
chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh – một đối tƣợng rừng
khá phổ biến ở nhiều nƣớc nhiệt đới.
Nhận xét:
Trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên
rất phong phú và đa dạng. Hầu hết các tác giả đã đi sâu vào việc tìm ra hàm tốn
8
học thích hợp mơ phỏng các quy luật phân bố thực nghiệm và quy luật tƣơng quan.
Bên cạnh đó là những nghiên cứu về tính đa dạng sinh học của khu hệ thực vật đã
đƣợc bắt đầu tiến hành từ thế k 19. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ thiên về việc xác
định tên loài và số lƣợng loài có trong khu vực, chƣa nhiều nghiên cứu mang tính
định lƣợng. Đồng thời, công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng đã đƣợc các tác
giả cũng nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và đang trong giai đoạn những
bƣớc đi ban đầu.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nh m xác định các đối tƣợng rừng
với những đặc trƣng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện pháp lâm sinh
thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.
Loestchau 1966 đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong cơng trình:
Phân chia kiểu trạng thái và phƣơng hƣớng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng
thƣờng xanh nhiệt đới. Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân
loại của Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam và
cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 – 84) [37].
Thái Văn Trừng 1978 [30] đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt
Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là cơng trình tổng quát, đáp ứng đƣợc yêu
cầu về quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của rừng nhiệt đới,
Thái Văn Trừng đƣa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị
phân loại cơ bản nhƣ các tác giả kinh điển đã sử dụng ở v ng ơn đới. Ơng đề xuất
dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần
thể làm tiêu chuẩn phân loại.
Bảo Huy 1993 [15] đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần B ng
Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác giả cũng xác
định các loại hình xã hợp thực vật với các ƣu hợp khác nhau thông qua trị số IV%.
Lê Sáu (1996) [27], Trần Cẩm Tú (1999) [32], Nguyễn Thành Mến (2005)
[20] khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng – Tây Nguyên, Hƣơng
9
Sơn – Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960)
đã đƣợc Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 – 84).
Gần đây một số tác giả đã sử dụng mô hình tốn học để phân loại trạng thái
rừng, điển hình nhƣ: Ngơ Út 2003 , bƣớc đầu định lƣợng hố việc phân loại các
trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thƣờng xanh và nửa rụng lá v ng Đông Nam
Bộ; Nguyễn Văn Thêm 2003 , ứng dụng hàm lập nhóm trong phân loại trạng thái
rừng và đƣa ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau
có thể đƣợc nhận biết chính xác thơng qua các hàm phân loại tuyến tính nhƣ Fisher
đƣợc xây dựng dựa trên nhiều biến số định lƣợng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng
2003 đƣa ra một số ý kiến về cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng
thƣờng xanh Việt Nam… Các tác giả này đã nghiên cứu và đề xuất các ý kiến nh m
bổ sung cho hệ thống phân loại trạng thái rừng của Việt Nam, khả năng ứng dụng
hàm toán học trong phân chia trạng thái rừng.
Nhƣ vậy, các tác giả đều cho r ng: Việc phân loại trạng thái rừng ở Việt
Nam là rất cần thiết trong công tác nghiên cứu cũng nhƣ sản xuất kinh doanh. Tùy
các mục tiêu cụ thể mà lựa chọn các phƣơng pháp phân loại khác nhau, nhƣng đều
nh m làm rõ hơn các đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu.
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.2.1. Cấu trúc tổ thành
Đây là nhân tố ảnh hƣởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái khác
của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ đa dạng sinh
học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Rất nhiều cơng trình khoa
học của nhiều tác giả đã tập trung vào các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự
nhiên nh m phục vụ việc bảo tồn, phát triển và kinh doanh lâu dài.
Trần Ngũ Phƣơng 1963 [23] đã đề cập tới một hệ thống phân loại trong đó
rất chú trọng tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế tái sinh.
Trần Ngũ Phƣơng và cộng tác viên (1970) [24] công bố kết quả “Bước đầu
nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhân tố
sinh thái phát sinh cũng nhƣ v ng địa lý khác nhau, tác giả cũng đi đến kết luận và
phân tích các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng nhƣ rừng ở Việt Nam nói chung.
10
Bảo Huy 1993 , Đào Công Khanh 1995 [25] khi nghiên cứu tổ thành loài
cây đối với rừng tự nhiên ở Đắc Lăk và Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh đều xác định: T lệ
tổ thành của các nhóm lồi cây mục đích, nhóm lồi cây hỗ trợ và nhóm lồi cây phi
mục đích cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp khai thác thích hợp cho từng đối tƣợng
theo hƣớng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Lê Sáu (1996) [27], Trần Cẩm Tú (1999) [32] khi nghiên cứu cấu trúc rừng
tự nhiên ở Kon Hà Nừng – Tây Nguyên và Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh đã xác định danh
mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết luận sự phân bố của
số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm.
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [34] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài ghi đƣợc là
79 lồi trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng lồi là 55 lồi, trạng thái rừng IIB
có số lƣợng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào công thức tổ thành cả 2
trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) [1] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ sinh
thuộc rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho thấy rừng thứ
sinh có 6 lồi cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đó là Dầu song nàng, Chò nhai, Làu táu,
Trƣờng, Cầy và B ng lăng ổi.
Võ Đại Hải (2014) [10] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại
khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng tự nhiên
trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây khác nhau, dao
động từ 28 đến 45 lồi, trong đó chỉ có từ 4 – 7 lồi tham gia vào cơng thức tổ
thành; lồi Dóc nƣớc là lồi ƣu thế chính của tầng cây cao.
1.2.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Nguyễn Văn Trƣơng 1983 [31] với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc rừng
hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung làm rõ những
vấn đề về thành phần lồi cây, tìm hiểu cấu trúc từng loài nhƣ: cấu trúc đứng, cấu
trúc đƣờng kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện ngang thân cây trên mặt
đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng,... từ đó đƣa ra những kết luận
11
hợp l và đề xuất các biện pháp xử lý rừng có hiệu quả, vừa cung cấp gỗ, vừa ni
dƣỡng và tái sinh đƣợc rừng, là cơ sở khoa học góp phần giải quyết chiến lƣợc nghề
rừng nƣớc ta.
Nguyễn Văn Trƣơng 1986 khi nghiên cứu về rừng tự nhiên đã sử dụng
phân bố Poisson để nghiên cứu mô phỏng quy luật cấu trúc đƣờng kính thân cây
rừng cho đối tƣợng rừng hỗn giao khác tuổi.
Nghiên cứu của Vũ Văn Nhâm 1988 [20] và Vũ Tiến Hinh (1990) [12] cho
thấy có thể dùng hàm Weibull với hai tham số để biểu thị phân bố N/D cho những
lâm phần thuần loài, đều tuổi nhƣ Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bồ đề,….
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [3-4] khi nghiên cứu cấu trúc rừng, tăng trƣởng
trữ lƣợng và tái sinh tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn lồi cho ba vùng kinh tế
(Sơng Hiếu, n Bái, Lạng Sơn đã khái quát hoá đặc điểm những lồi có giá trị
kinh doanh và biểu diễn b ng hàm lý thuyết.
Trần Văn Con 1991 [5-6] đã sử dụng mơ hình Weibull để mơ phỏng cấu
trúc số cây theo cấp đƣờng kính của rừng khộp và cho r ng khi rừng cịn non thì có
dạng phân bố giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hƣớng chuyển sang phân bố một
đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có lợi hay khơng có lợi
cho q trình tái sinh.
Phạm Ngọc Giao (1994) [9] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông đuôi
ngựa v ng Đơng Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và xây dựng
mơ hình cấu trúc đƣờng kính cho lâm phần Thơng đi ngựa.
Thống kê các cơng trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho thấy:
Phân bố N/D1.3 của tầng cây cao D ≥ 6 cm có 2 dạng chính:
- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa
- Dạng một đỉnh hình chữ J
Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả đã chọn những mơ hình tốn học thích hợp
để mô phỏng. Đồng Sỹ Hiền (1974) [11], khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã đƣa ra kết luận: Dạng tổng quát của phân bố N/D là
phân bố giảm, nhƣng do quá trình khai thác chọn thô không theo quy tắc nên đƣờng
12
thực nghiệm có dạng hình răng cƣa. Với kiểu phân bố thực nghiệm nhƣ vậy, tác giả
đã d ng hàm Meyer và họ đƣờng cong Pearson để mô tả.
Nguyễn Hải Tuất 1986 [33] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng
cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và vận dụng Poisson vào nghiên cứu cấu
trúc quần thể rừng.
Kết quả mô tả phân bố N/D theo hàm Khoảng cách đã đƣợc Trần Cẩm Tú
(1999) kiểm nghiệm khi nghiên cứu đặc điểm rừng sau khai thác ở Hƣơng Sơn – Hà
Tĩnh và cho kết quả tốt.
Lê Sáu (1996) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tại Kon Hà Nừng – Tây Nguyên đã
kết luận: Hàm Weibull là thích hợp nhất khi mô tả phân bố N/D cho tất cả các trạng
thái rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục hay một đỉnh.
Phạm Thanh Loan (2009) [17] khi nghiên cứu cấu trúc rừng trên núi đá vôi
tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn – tỉnh Phú Thọ đã kết luận hàm Khoảng cách mô
phỏng quy luật phân bố N/D là thích hợp nhất cho rừng trên núi đá vôi tại khu vực
nghiên cứu.
Lê Hồng Việt (2012) [36] khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố số cây theo đƣờng kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có dạng phân bố giảm
và có thể biểu diễn b ng mơ hình N = a*exp(-b*D) + k.
Võ Đại Hải 2014 [10] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại
khu vực rừng ph ng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy quy luật phân bố số cây
theo đƣờng kính có thể mơ phỏng tốt b ng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Ph ng Văn Khang 2014 [16] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy phân bố
N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố giảm.
1.2.2.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn)
Những nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) cho thấy: Phân bố số cây theo
chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng lồi cây thƣờng có nhiều
đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng (1978), trong
13
cơng trình nghiên cứu của mình đã đƣa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng
cây gỗ rừng loại IV.
Lê Sáu 1996 cũng đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng phân bố quy luật
phân bố N/Hvn ở rừng tự nhiên Kon Hà Nừng - Tây Nguyên và cho thấy nó rất phù
hợp để mơ phỏng phân bố thực nghiệm.
Trần Cẩm Tú (1999) khi nghiên cứu quy luật phân bố N/Hvn đã sử dụng
phƣơng pháp vẽ phẫu diện đồ đứng của rừng kết hợp với việc sử dụng hàm Weibull
để nắn phân bố N/Hvn, kết quả cho thấy hàm Weibull mô phỏng rất tốt cho quy luật
cấu trúc N/Hvn ở đây.
Nguyễn Thành Mến (2005) sử dụng các hàm Weibull, Meyer và phân bố
Khoảng cách để mô phỏng quy luật phân bố N/Hvn ở các khu rừng tự nhiên lá rộng
thƣờng xanh sau khai thác ở Phú Yên, kết quả cho thấy hàm Meyer và phân bố
khoảng cách tỏ ra không phù hợp, riêng hàm Weibull với độ mềm dẻo hơn đã mô
phỏng tốt cho quy luật phân bố N/Hvn.
Lê Hồng Việt (2012) [36] khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố số cây theo chiều cao N/H có dạng phân bố nhiều đỉnh.
Võ Đại Hải 2014 [10] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại
khu vực rừng ph ng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy quy luật phân bố số cây
theo chiều cao có thể mơ phỏng tốt b ng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Ph ng Văn Khang 2014 [16] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy ba trạng
thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố N/H đều dạng một đỉnh
lệch trái, phân bố liên tục.
1.2.2.4. Tương quan giữa chiều cao với đường kính (Hvn - D1.3)
Trong điều tra rừng kinh doanh rừng, việc nghiên cứu mối quan hệ này có
nghĩa đặc biệt quan trọng. Thơng qua tƣơng quan Hvn - D1.3, dựa vào giá trị ở từng
cỡ kính để suy diễn giá trị chiều cao tƣơng ứng mà khơng cần thiết đo cao tồn bộ,
từ đó làm cơ sở để xác định trữ lƣợng chung của lâm phần, xác định kiểu trạng thái
14
rừng, kết cấu rừng,… Từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để điều chỉnh
kết cấu rừng hiện tại tiến tới một kết cấu rừng mới ổn định hơn.
Đồng Sỹ Hiền 1974 khi nghiên cứu rừng tự nhiên nƣớc ta đã thử nghiệm 5
dạng phƣơng trình tƣơng quan và cho thấy chúng đều ph hợp:
h a0 a1 .d a2 .d 2
Logh a b. log d
h a b. log d
h a0 a1 .d a2 . log d
h a0 a1 .d a2 .d 2 a3 .d 3
Vũ Văn Nhâm 1988 sử dụng phƣơng trình H = a + b.LogD để xác lập quan
hệ Hvn/D1.3 cho mỗi lâm phần Thông Đuôi Ngựa làm cơ sở lập biểu thƣơng phẩm.
Đào Công Khanh 1996 , Trần Cẩm Tú 1999 đã chọn phƣơng trình LogH
= a + b.LogD để biểu diễn quan hệ Hvn/D1.3 cho rừng tự nhiên hỗn loài ở Hƣơng
Sơn - Hà Tĩnh.
Nguyễn Thành Mến 2005 khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng
thƣờng xanh sau khai thác ở tỉnh Phú Yên cho thấy: hàm LogH = a + b.LogD biểu
thị tốt nhất mối tƣơng quan Hvn/D1.3 cho các xã hợp thực vật nghiên cứu.
B i Thị Vân 2011 [35] khi xây dựng cơ sở khoa học cho việc điều tra thể
tích thân cây từ kích thƣớc gốc chặt của một số lồi cây rừng tự nhiên vùng Tây
Nguyên đã cho thấy hàm Hvn = ao + a1. D1.3 + a2.D1.32 đã biểu thị tốt nhất mối
tƣơng quan Hvn - D1.3 cho các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.
1.2.3. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật
Đã có nhiều tác giả Việt Nam quan tâm nghiên cứu về đa dạng sinh học, đặc
biệt là đa dạng hệ thực vật. Đầu tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu: “Thảm thực
vật rừng Việt Nam” của cố GS.TS. Thái Văn Trừng (1963, 1978) [30]. Tác giả đã
tổng kết và công bố công trình nghiên cứu của mình với 7.004 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc 1.850 chi và 189 họ ở Việt Nam. Ông đã nhấn mạnh sự ƣu thế của
ngành thực vật hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài chiến 90,9%, 1727
chi chiếm 93,5% và 239 họ chiếm 82,7% trong tổng số taxon mỗi bậc. Tiếp theo là
15
cơng trình “Bước đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc” của Trần Ngũ Phƣơng 1970
[24]. Chia rừng miền Bắc Việt Nam thành 3 đai với 8 kiểu.
Đến năm 1985, Phạm Hoàng Hộ đã xuất bản “Danh mục thực vật Phú Quốc”
và cơng bố 793 lồi thực vật có mạch trên diện tích 592 km2 Đặc biệt có 3 quyển “cây
cỏ Việt Nam” 1991-1993) của tác giả đã mơ tả 10.950 lồi thực vật có mạch, đó là
cơng trình đầy đủ có hình vẽ kèm theo về tồn bộ hệ thực vật rừng Việt Nam (1985).
Xác định các nhân tố đa dạng sinh học nói chung và đa dạng cây gỗ nói riêng
có
nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ và sử dụng tính đa dạng một cách lâu bền.
Tháng 5 năm 1993, dự án “Bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam” do tổ chức hợp tác
văn hóa kỹ thuật (A.C.C.T) của các quốc gia nói tiếng Pháp giúp đỡ đã đƣợc ký kết.
Trên cơ sở đó, nhiều cơng trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trên các vùng sinh thái
trong nƣớc nhƣ “Nghiên cứu đa dạng sinh học của rừng Tuyên Quang và các giải
pháp bảo vệ và phát triển lâu bền” do GS.TS. Đặng Huy Huỳnh và cộng sự thực
hiện. Hay “Bảo tồ đa dạng sinh học Hà Tĩnh” do GS. Võ Qu chủ trì… Kết quả
nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong việc bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam.
Các báo cáo đã đề xuất đƣợc một số ý kiến thiết thực cho việc sử sụng tài nguyên
rừng hợp lý và lâu bền.
Lê Thiết Cƣơng 2000 đã nghiên cứu tính đa dạng cây gỗ vùng núi cao của
Vƣờn Quốc Gia Ba Vì và đã rút ra kết luận tính đa dạng của câu gỗ từ độ cao 800m
trở lên lớn hơn từ độ cao 800m trở xuống
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971
– 1978 và đƣợc Vũ Văn Dũng dịch ra tiếng Anh (1996) [38].
Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời 1998 [28] đã giới thiệu 2.024 loài
thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa Pa –
Phansipan.
Trần Ngọc Hải 2000 đã giới thiệu 1282 loài thuộc 660 chi và 176 họ thực
vật bậc cao có mạch phân bố ở VQG Tam Đảo và khẳng định: Tại khu vực nghiên
cứu, phân bố của các loài thực vật theo đai độ cao thể hiện khá rõ. Nguyễn Nghĩa
Thìn, Phạm Bình Quyền (2000) cơng bố cuốn “Đa dạng sinh học”.
16
Nguyễn Nghĩa Thìn 2003 cơng bố cuốn: “Đa dạng sinh học và tài nguyên
di truyền thực vật” nh m cung cấp những cơ sở cho công tác nghiên cứu đa dạng
thực vật ở Việt Nam.
Gần đây nhất, Danh lục thực vật Việt Nam của Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội tập 1, 2, 3 (xuất bản năm 2003 – 2005) do tập thể nhiều tác giả trong và
ngoài ngành Lâm nghiệp biên soạn đã đƣợc xuất bản. Đây là bộ sách đầy đủ nhất
trong nghiên cứu hệ thực vật ở Việt Nam .
Ph ng Đình Trung 2007 , khi so sánh tính đa dạng lồi của khu vực phía
Bắc và phía Nam đèo Hải Vân đã dựa trên cơ sở các chỉ số đa dạng: Chỉ số mức độ
phong phú của Kjayaraman, chỉ số Shannon – Weiner, chỉ số Simpson, chỉ số đa
dạng b ng lý thuyết thông tin, chỉ số hợp lý và tác giả đƣa ra một số nhận định:
Mức độ phong phú của loài cũng nhƣ mức độ đa dạng loài tầng cây gỗ và sự đồng
đều về số lƣợng cá thể trong một loài ở các khu rừng phía Bắc cao hơn ở phía Nam
đèo Hải Vân.
1.2.4. Tái sinh rừng
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng ở nƣớc ta nhƣng tổng kết
thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì cịn rất ít.
Vũ Đình Huề (1969) [14] khi nghiên cứu về tái sinh rừng đã phân chia khả
năng tái sinh thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh
tƣơng ứng là: trên 12000 cây/ha, 8000 – 12000 cây/ha, 4000 – 8000 cây/ha, 2000
– 40000 cây/ha và dƣới 2000 cây/ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng
đến số lƣợng mà chƣa đề cập đến chất lƣợng cây tái sinh.
Nguyễn Duy Chuyên 1995 đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều
cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số lƣợng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn
học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm phần tác giả cho r ng loại rừng trung bình
(IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái
sinh có phân bố cụm (Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001) [7].
Trần Cẩm Tú (1998) tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác
chọn ở Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh đã rút ra kết luận áp dụng phƣơng thức xúc tiến tái
17
sinh tự nhiên có thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài
nguyên rừng bền vững.
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [34] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội cho thấy tổ thành cây
tái sinh ở các trạng thái nhƣ sau: Trạng thái IIB mật độ cây tái sinh dao động 4400
– 6320 cây/ha, số lồi tham gia vào cơng thức tổ thành là 35 lồi trong đó có 21
lồi có hệ số tổ thành lớn hơn 0,5. Trạng thái IIIA1: Mật độ cây tái sinh dao động từ
5440 – 5920 cây/ha số lồi tham gia vào cơng thức tổ thành là 37 lồi trong đó 21
lồi có hệ số tơ thành lớn hơn 0,5. Số cây tái sinh tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao
từ 0,5 – 1,5m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao tăng lên. T lệ cây tái sinh có triển
vọng từ 20 – 37,8% chiếm t lệ tƣơng đối thấp.
Nguyễn Văn Hồng (2010) [13] khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên tại BQL
rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh cho thấy tái sinh chủ yếu là cây ƣa sáng trong
giai đoạn đầu, hầu hết các lồi cây sinh trƣởng trung bình, mật độ tái sinh ở trạng
thái IIB là 5680 cây/ha, IIIA1 5360 cây/ha, phần lớn có nguồn gốc từ hạt 78,1 %,
phẩm chất tái sinh trung bình. Cây tái sinh thƣa thớt trên sƣờn và đỉnh núi đặc biệt
là cây tái sinh có triển vọng do lớp thực vật quá dày ảnh hƣởng đến số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng cây tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cỡ chiều cao 0,5 – 1,5
m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao tăng lên.
Lê Hồng Việt (2012) [36] khi nghiên cứu về tái sinh của ba trạng thái rừng
rừng, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy tái
sinh dƣới tán rừng ở đây diễn ra rất tốt, mật độ cây tái sinh trung bình dao động từ
24.000 cây/ha (trạng thái rừng giàu đến 28.500 cây/ha (trạng thái rừng nghèo).
Ph ng Văn Khang 2014 [16] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy mật độ
cây tái sinh dƣới tán ba trạng thái rừng IIB, IIIA2 và IIIA3 tƣơng ứng là 11.700,
11.100 và 9.400 cây/ha; đa phần cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt và sinh trƣởng tốt.
Nhận xét:
Chúng ta có thể thấy r ng: Nhiều cơng trình nghiên cứu về tài nguyên rừng ở
Việt Nam đã đƣợc triển khai trên diện rộng khắp từ miền Bắc đến miền Nam. Hiện