Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.4 KB, 49 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp nhưng cảnh đẹp gắn bó với em nhất
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba
Lễ hội đền Hùng còn gọi là Giỗ tổ Hùng Vương là một lễ hội lớn mang tầm vóc quốc gia ở Việt
Nam, tưởng nhớ và tỏ lịng biết ơn cơng lao lập nước của các vua Hùng, những vị vua đầu tiên của
dân tộc. Lễ hội diễn ra vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, tuy nhiên, lễ hội thực chất đã diễn ra từ hàng
tuần trước đó với những phong tục như đâm đuống (đánh trống đồng) của dân tộc Mường, hành
hương tưởng niệm các vua Hùng, và kết thúc vào ngày 10 tháng 3 âm lịch với lễ rước kiệu và dâng
hương trên đền Thượng. Lễ hội đền Hùng hiện được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam nâng lên thành quốc giỗ tổ chức lớn vào những năm chẵn.
Có 2 lễ được cử hành cùng thời điểm ngày chính hội:
Lễ rước kiệu vua: Đám rước kiệu với màu sắc sặc sỡ của bạt ngàn cờ, hoa, lọng, kiệu, trang phục
truyền thống xuất phát từ dưới chân núi rồi lần lượt qua các đền để tới đền Thượng, nơi làm lễ dâng
hương. Đám rước như một con rồng uốn lượn trên những bậc đá dưới những tán lá cây để tới đỉnh
núi Thiêng.
Lễ dâng hương: Người hành hương tới đền Hùng chủ yếu vì nhu cầu của đời sống tâm linh. Mỗi
người đều thắp lên vài nén hương khi tới đất Tổ để nhờ làn khói thơm nói hộ những điều tâm niệm
Phần hội có nhiều trị chơi dân gian đặc sắc. Đó là những cuộc thi hát xoan (tức hát gheo), một hình
thức dân ca đặc biệt của Phú Thọ, những cuộc thi vật, thi kéo co, hay thi bơi trải ở ngã ba sông
Bạch Hạc, nơi các vua Hùng luyện tập các đoàn thủy binh luyện chiến.
Từ năm 2000, giỗ tổ Hùng Vương trở thành quốc lễ. Từ ngày 10/3/ 2007 âm lịch hàng năm là ngày
nghỉ lễ. Lê hội đền Hùng những năm lẻ sẽ do tỉnh Phú Thọ đứng ra tổ chức. Các năm chẵn sẽ có
quy mơ ở các cấp trung ương. Lễ hội đền Hùng không chỉ diễn ra ở khu di tích lịch sử đền Hùng
Phú Thọ mà sẽ diễn ra ở nhiều địa phương trong cả nước như thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà
Nẵng
Bài 6: Nhà văn Bùi Hiển đã phát biểu khẳng định ý nghĩa đặc biệt của tiếng nói tri ân trong văn
chương: "Ở nước nào cũng thế thôi, sự cảm thông sẻ chia giữa người đọc và người viết là trên hết".
(Bào Văn nghệ, số ra ngày 10 - 2- 2001)
Anh, chị có suy nghĩ gì về vấn đề này? Hãy phân tích hai bài thơ "Độc tiểu thanh ký" của thi hào
Nguyễn Du và "Kính gửi cụ Nguyễn Du" của nhà thơ Tỗ Hữu để làm rõ tiếng nói chi âm ở mỗi bài.
(Đề thi học sinh giỏ quốc gia năm 2001, bảng A)
"Bất tri ba bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khất Tố Như?"
cuả tiếng nói tri âm trong văn chương, nói như nhà văn Bùi Hiển: "Ở nước nào cũng thế thôi, sự
cảm thông sẻ chia giữa người đọc và người viết là trên hết"
Là một nhà văn đã từng nếm trải những vinh quang và cả những cay đắng trong nghề văn, Bùi Hiển
Ý kiến của nhà văn Bùi Hiển, vì thế, có thể xem như một u cầu lý tưởng trong tiếp nhận văn học
mọi thời đại, mọi dân tộc. Vậy vì sao Bùi Hiển lại đề cao ý nghĩa của tiếng nói tri âm như vậy? Có
lẽ đó là yếu tố đặc thù của lĩnh vực văn chương. Nếu như trong các ngành khoa học, khi một chân
lý khoa học được tìm ra là đúng đắn thì sớm hay muộn nó sẽ được cơng nhận và khẳng định. Cịn
với văn học thì sao? Những nghĩ suy và ttâm trạng của nhà văn sâu sắc, nhiều tầng bậc, không phải
một thời, một người là có thể hiểu thấu để mà cảm thơng chia sẻ. Tiếp nhận văn học, họ phụ thuộc
và nhiều yếu tố, có khi do tâm lý và tâm thế tiếp nhận, cũng có khi do mơi trường văn hóa mà người
đọc đang sống, đang tiếp thu... Chuyện khen chê, khẳng định hay phủ định trong văn chương là điều
dễ thấy. Bởi vậy phải là người đọc có con mắt xanh mới có thể thấu hiểu, cảm thơng, chia sẻ với
người viết được.
Thế nhưng cơ sở nào đem lại sự cảm thông, chia sẻ giữa người đọc và người viết? Trước hết cần
phải bắt đầu từ quy luật của sáng tạo nghệ thuật. Người nghệ sĩ cầm bút trước tiên là để giãi bày
lịng mình, khi những trăn trở, suy nghĩ, day dứt, dằn vặt vui hay buồn khơng thể nói với ai thì
người nghệ sĩ tìm đến văn học bởi "thơ là tiếng lòng" là tiếng nói hồn nhiên nhất của trái tim và "có
những điều chỉ nói được bằng thơ".Người nghệ sĩ sáng tác trước hết cũng do chính mình hoặc cho
những người thực sự hiểu mình mà thơi. Phải chăng vì vậy khi Dương Khuê mất Nguyễn Khuyến
"Câu thơ nghĩ đắn đo khơng viết
Viết đưa ai, ai biết mà đưa."
đọc đến với thơ để tìm thấy chính mình, thấy những suy nghĩ, cảm xúc của chính mình mà nhà thơ
bằng tài năng đã gửi gắm qua những câu thơ. Phải chăng vì thế Lưu Q Kì viết: "Nhà thơ gói tâm
tình của mình trong thơ. Người đọc mở ra bỗng thấy tâm hồn của chính mình". Và như thế Bá Nha
đã tìm được Tử Kì, những tri âm đã gặp được nhau qua chiếc cầu văn chương. Văn học quả là có
sức cảm hố thật kỳ diệu.
Có lẽ chính bở ý nghĩa đặc biệt của tiếng nói tri âm trong văn chương mà có biết bao nhiêu nhà thơ,
nhà văn đã sáng tác nhưng tác phẩm mà đối tượng lại chính là các nhà văn, nhà thơ. Bằng Việt viết
về Pauxtơpxki, Ximơnơp sung sướng khi ttìm được tri âm là Tố Hữu:
"Ở đây tôi thấy thơ tôi
Sống trong bản dịch tuyệt vời của anh"
Trường hợp của Nguyễn Du và Tố Hữu trong hai bài thơ "Độc tiểu thanh ký" và "Kính gửi cụ
Nguyễn Du" cũng khơng nằm ngồi mạch nguồn cảm hứng giàu giá trị nhân văn ấy.
Có thể thấy hai bài thơ đều là tấc lòng của hai nhà thơ gửi gắm cho những người nghệ sĩ sống khác
thời đại. Nguyễn Du viết về Tiểu Thanh, cách Tố Như ba trăm năm nhưng đồng thời Tiểu Thanh
cũng là một nhà thơ. Sống cơ đơ, vị võ một mình trong sự ghe tng cay nhiệt của người vợ cả, sự
thiếu đồng cảm của chính người chồng, Tiểu Thanh đã tìm đến thơ để ký thác tâm tình, để tìm đến
một tri âm vơ hình cho khy khoả nỗi cơ đơn. Thế mà thói đời cay nghiệt, khi nàng chết, những
vần thơ của nàng cũng phải giã từ cõi đời trong ngọn lửa ghe tng, đố kỵ. Những câu thơ xót lại
của nàng khiến Tố Như rung động. Một trái tim lúc nào cũng căng lên như dây đàn nối đất với trời
và nỗi đau của con người có thể làm sợ giây ấy rung lên bần bật. Dễ hiểu vì sao Nguyễn Du lại viết
Mặc dù vậy, bẩn chất của lao động nghệ thuật bao giờ cũng là sáng tạo. Cho nên hai bài thơ dù
giống nhau ở cảm hứng nhưng nội dung tiếng nói tri âm và cách thể hiện có sự khác biệt sâu sắc.
Trước hết "Độc Tiểu Thanh ký" là tiếng nói tri âm của một các nhân dành cho một cá nhân. Nguyễn
Du thấu hiểu nỗi khổ của Tiểu Thanh - người con gái sống khác dân tộc, khác thời đại. Có một
khoảng khơng gian và thờ gian diệu vợi, hun hút cách ngăn hai người nhưng chính văn chương đã
xố nhồ khoảng cách địa lý, biên giới lịch sử để họ tìm đến với nhau. Nguyễn Du xót thương co
cảnh ngộ của nàng:
Bài thơ mở đầu bằng câu thơ nói về quy luật nghiệt ngã của cuộc đời. Dòng đời lạnh lùng chẳy trôi,
cuốn theo bao con người, bao số phận, tàn phá bao cảnh sắc. Hồ Tây xưa đẹp đẽ, rực rỡ là thế, giờ
chỉ còn là một đống đất hoang lạnh, vắng vẻ, tiêu điều. Một sự biết đổi thật ghê gớm! Tận nghĩa là
biết đổi hết, sạch trơn. Cảnh xưa đã khơng cịn. Câu thơ nghe ngậm ngùi, thoáng gợi sự đời dâu bể
"thương hải biết vi tang điền" hay xót xa nỗi niềm "thế gian biết đổi vũng nên đồi" trong thơ
Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đó là quy luật của tự nhiên, sao ta không khỏi day dứt? Bở lẽ cũng với sự đổi
thay ấy, là sự ra đi của kiếp người, đời người. Tiểu Thanh nàng hỡi, sự hiện diện của nàng trên cõi
đời này cịn gì đâu nếu khơng cịn những vần thơ sót lại. Nhưng thay những vần thơ ấy - tấc lòng
của nàng đã đến được với bế bờ tri âm - ấy chính là Nguyễn Du. Nguyễn Du hiểu lắm nỗi oan
nghiệt của nàng:
"Chi phấn hữu thần liên tử hậu.
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư."
Cả cuộc đời Tiểu Thanh hiện lên qua hai chữ: chi phấn và văn chương. Nói đến son phấn là nói đến
tài sắc, nói đến văn chương là nói đến tằng năng. Người là người tài năng, nhan sắc trọn vẹn, thế
sao cuộc đời nàng lại đau khổ dường vậy? Nhà thơ đã thổi hồn vào son phấn, văn chương để chúng
cất lên tiếng nói bi phẫn, xót xa. Son phấn có thần chắc pphải xot xa vì những việc sau khi chết cịn
văn chương khơng có mệnh mà cịn bị đốt bỏ. Hỡi cuộc đời, son phấn, văn chương để cất lên tiếng
nói bi thương thấu thiết ấy? Hai câu thực cũng chính là chìa khố mở cửa vào hai câu luận:
" Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư"
Thế là đâu chỉ Tiểu Thanh, đó là số bất hạnh của bao nhiêu con người. Hai chữ "cổ kim" gợi dịng
thời gian miệt mài chảy trơi, vô thuỷ vô chung từ xưa đến nay, từ Đông sang Tây, trên đó thấp
thống tiếng khóc của nàng Kiều, tiếng ai ốn của cơ Cầm, tiếng hát của người ca nữ đất Long
Thành, người hát rong ở Thái Bình, tiếng van lơ của người mẹ ăn xin,... Đó là nỗi hận của bao kiếp
người, bao cuộc đời, bao thế hệ. Giời đây tấn cả cùng về đổ xuống câu thơ của Tố Như. Một mối
hận chất chứa, dày đặc thế mà trời khôn hỏi. Hỏi người, người không biết. Hỏi trời, trời không đáp.
Cho nên Nguyễn Du tự lý giải cho mình:
"Phong vận kì oan ngã tự cư."
Tiểu Thanh đau khổ, bao con người đau khổ chính bởi nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Thì ra
chính "chi phấn, văn chương" kia là nguyên nhân gây ra nỗi khổ dường này! Nhà văn tự coi mình là
người cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh và những người tài hoa bạc mệnh. Thế là Nguyễn Du
đã "lấy hồn tôi để hiểu hồn người". Tố như sở dĩ là tri âm bở lẽ ông thấy mình trong cuộc đời và
văn thơ Tiểu Thanh. Cho nên bài thơ kết thúc bằng tâm sự của chính Nguyễn Du:
"Bất tri tam bách dư niên hậu,
nỗi sầu "vị tằng khai" không giải toả được, sâu thẳm như nước sông Lam dưới chân núi Hồng:"Ngã
hữu thốn tâm vô dữ ngã" Cho nên ông không hỏi người ở hiện tại mà hướng về người cách mình
hơn ba trăm năm xa xôi, vô tri kỉ ở một nàng Kiều trong trang sách, ở Tiểu Thanh cách mình ba trăn
năm và ở một dân tộc khác. Bài thơ khép lại mà đau đáu nỗi đau không tri âm, không tri kỉ giữa cõi
đời đen bạc. Như vậy, hiểu Tiểu Thanh, day dứt trước số phận nàng, ráo riết tìm ra câu trả lời nhưng
cuỗi cùng nguyễn Du bế tắc, rơi vào thuyết hư vơ, siêu hình như trong truyện Kiều:
"Ngẫm hay muôn sự tại trời
Trời kia đã bắt làm người có thân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao"
Cho nên bài thơ đẫm nước mẳt trong giọng điệu bi phẫn, sầu tủi, nghẹn ngào. Dẫu sao tấm lòng tri
âm của Tố Như với Tiểu Thanh cũng vô cùng cao quý, đáng trân trọng.
Hai trăn năm sau Nguyễn Du, Tố Hữu đứng trên đỉnh cao của thời đại, của dân tộc, hướng về q
khứ cha ơng, với niềm xót xa thương cảm. Biết bao nhà thơ đồng cảm với Nguyễn Du như ở Tố
Hữu, sự đồng cảm ấy sâu sắc, mênh mông hơn. Trước hết, nhà thơ hiểu, chia sẻ với bi kịch của
Nguyễn Du:
"Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa lòng trong đục, cánh bèo lênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trơi đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trơng ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!"
Tưởng như đó là những lời Tố Hữu viết về Thuý Kiều. Mà quả thực, nhà thơ tỏ lòng thương cảm
với nàng Kiều tài sắc mà như cánh bèo lênh đênh. Nàng đã từng đứng trước sự lựa chọn chữ "Hiếu'
và chữ "Tình" khi quyết định bán mình chuộc cha, đã từng xao lịng trước vinh hoa để rồi xót xa
thấy ngọn cờ đào Từ Hải, kết liễu đời mình nơi dịng Tiền Đường định mệnh. Thế nhưng qua sự so
sánh "đành như thân gái", người đọc hiểu được đó là lời tâm huyết gan ruột của Tố Hữu gửi Tố
Như. Trong cuộc đời bể dâu kia, Tố Như cũng như cánh bèo chìm nổi, từng đớn đau trước bi kịch
cuộc sống "sống hay không sống" và sống như thế nào giữa đen tối và tội ác, "giữa dòng trong,
dòng đục kia?". Nguyễn Du cũng đã từng đứng trước sự lựa chọn giữa "nghĩa"và "tình". Người hiểu
xã hội phong kiến đã đến hồn cáo chung, hiểu được sự mọt rỗng của triều Lê nhưng tình với nhà Lê,
tư tưởng phù Lê của tổi trung không thờ hai chủ nên Người đã từng chống lại Tây Sơn. Thế nhưng
trong đêm đen cuộc đời, người đâu đã thoát khỏi bi kịch. Người thấy triều đại Tây Sơn là tiến bộ,
châm chí còn hướng về những tưỡng lĩnh Tây Sơn tài hoa trong "Long thành cầm giả" nhưng cuối
cùng lại theo Nguyễn Ánh, làm quan cho triều Nguyễn. Bi kịch không tự giải thối được, Người
"đành như thân gái sóng xao Tiền Đường" phó mặc cho số phận. Tố Hữu thấy Thuý Kiều là hiện
thân của Nguyễn Du. Nguyễn Du viết truyện Kiều để ký thác tâm sự chính mình. Đó thực sự là một
tấm lịng tri âm sâu sắc.
"Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương:
Dẫu lìa ngỏ ý cịn vương tơ lịng...
Nhân tình , nhắm mắt, chưa xong
Biết đâu hậu thế khóc cùng Tố Như?
Mai sau dù có bao giờ...
Câu thơ thuở trước, đâu ngờ hôm nay"
Phải thương cảm Tố Như sâu sắc lắm, Tố Hữu mới có thể nhận thấy bi kịch ẩn sâu này. Nguyễn Du
cả một đời yêu thương con người, cả đến khi nhắm mắt xuôi tay vẫn chưa nguôi nỗi đau đáu hỏi
"Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày"
Tiếng thơ ai nghe vừa trìu mến, vừa thân thương, vừa ngưỡng phục. Tiếng thơ của Nguyễn Du thấu
lòng người, thấu cả trời xanh. Dường như trời xanh cũng rung động bở những vần thơ ấy. Thật là
một tầm vóc lớn lao, vĩ đại! Khơng những vậy, Tỗ Hữu còn nghe thấy trong tiếng thơ ấy hồn của
dân tộc, lời của nước non:
"Nghe như non nước vọng lời ngàn thu"
Tố Hữu đã từng vì tiếng nói của Hồ Chí Minh như lời non nước:
"Con nghe Bác, tưởng nghe lời non nước
Tiếng ngày xưa và cả tiếng mai sau..."
Lần thức hai ơng lại hình dung hình ảnh so sánh để ca ngợi sự vĩ đại của một nhà thơ - một danh
nhân văn hoá lỗi lại của dân tộc và thế giới. Tiếng thơ của Nguyễn Du là tiếng nói của cá nhân đã
trở thành lời của non nước. Non nước mượn thơ người để vọng lời. Trong tiếng thơ ấy có cả tiếng
lịng của dân tộc, của nước non. Cho nên nó có tầm vóc ngang hàng với khơng gian vũ trụ, dằng dặt
mà cịn gợi khơng gian mênh mơng cho tiếng thơ cụ Tiên Điền vang vọng, chảy trôi. Hôm nay, mai
sau, thậm chí nghìn năm sau người Việt Nam vẫn khơng quên được tiếng thơ ấy vì: "Tiếng thơ như
tiếng mẹ ru tháng ngày"
cách nào cũng là sự tri âm tuyệt đối của Tố Hữu và Tố Như rồi. Bở lẽ Nguyễn Du là "nhà nhân đạo
lỗi lạc" (Niculin), là trái tim lớn suốt đời mang nặng nỗi thương đời:
"Đau đớn thay phận đàn bà"
Không chỉ thấu hiểu, sẻ chia với cuộc đời, ngợi ca thơ Nguyễn Du, Tố Hữu cịn tìm cách lí giải nỗi
đau của Nguyễn Du. Ông cho rằng nỗi đau ấy khơng phải do trời mà chính là do xã hội vạn ác thời
Nguyễn Du gây nên:
"Gớm quân Ưng khuyển, ghê bầy Sở Khanh
Cũng loài hổ báo, ruồi xanh
Cũng phường gian ác hơi tanh hại người!"
Chính thằng bán tơ, bè lũ Mã Giám Sinh, Tú Bà, Ưng Khuyển, Sở Khanh mới là những kẻ gieo
mần đau khổ cho Nguyễn Du, Tiểu Thanh, Thuý Kiều. Cho nên muốn thay đổi số phận phải tiêu
diệt xã hội vạn ác ấy đi. Và tiếng trống ba hồi gọi quân kết thúc bài thơ là sự giải quyết ấy. Xã hội
nay vẫn còn những kẻ ác, nhưng cả dân tộc ra trận để tiêu diệt kẻ thù để cuộc đời nhiều hạnh phúc
và tình u hơn. Tố Hữu khơng sa vào tư tưởng bi quan như Nguyễn Du bởi ông là nhà thơ của
cách mạng, được luồng gió mới của thời đai thổi mát. Nguyễn Du ơi, xin người hãy u lịng.
Những cơ Kiều, cơ Cầm, người mẹ ăn xin...của Người sẽ khơng cịn đau khổ nữa đâu.
Chính sự khác nhau về tiếng nói tri âm ấy đã chuyển hố thành hình thức nghệ thuật khác nhau. Bài
"Độc Tiểu Thanh ký" của Tố Như viết theo thể thơ Đường luật, cô đúc, hàm xúc nhưng phảng phất
giọng điệu bi phẫn do rất nhiều thanh trắc, dấu nặng tạo cảm giác trĩu nặng, ngưng đọng. Còn Tố
Hưu sử dụng thành công thể lục bát nhẹ nhàng, đằm thắm, trang trọng; hình thức tập Kiều, lẩy Kiểu
để chuyển tải giọng điệu lạc quan, hào hứng, say mê.
` Như vậy, tiêng nói tri âm giữa người đọc và người viết là điều văn học dân tộc nào, thời đại nào
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH BẬC TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2010- 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT
Câu 1: (2 điểm)
a/ Điền từ thích hợp để thể hiện mối quan hệ giữa các cặp từ dưới đây:
Đoàn kết - chia rẽ là 2 từ:...
Tinh nghịch - bướng bỉnh là 2 từ:...
Chín trong “ổi chín” và chín trong “chín tuổi" là 2 từ:...
Chân trong “ bàn chân” và chân trong “ chân trời” là 2 từ:...
b/ Các từ dưới đây là từ ghép hay từ láy? Đánh dấu ( vào thích hợp
ĐÚNG SAI
a. Vững chắc là từ ghép
b. Dẻo dai là từ láy
c. Nhũn nhặn là từ ghép
d. Bãi bờ là từ láy
e. Núi non là từ ghép
g. Lao xao là từ láy
Câu 2: (2 điểm)
a/ Hãy tìm các đại từ trong câu sau và nói rõ ý nghĩa của chúng:
b/ Hãy phân biệt nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ ngọt trong các kết hợp từ sau:
Khế chua, cam ngọt.
Trẻ em ưa nói ngọt.
“ Đàn ngọt, hát hay” (thành ngữ )
“Ai ơi chua ngọt đã từng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau" ( ca dao )
Câu 3: (2 điểm)
Hãy xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau :
- Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần, càng vàng dần, càng nhẹ dần.
- Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hơm nay, tơi đi học.
- Kia là những mái nhà đứng sau luỹ tre, đây là mái đình cong cong, kia nữa là sân phơi.
- Biển sáng lên lấp lánh như đặc sánh, còn trời thì trong như nước.
Câu 4: (2 điểm)
a/ Hãy đặt hai câu, mỗi câu có sử dụng cặp từ trái nghĩa: mềm - cứng theo yêu cầu sau:
Câu có cặp từ mềm - cứng được dùng với nghĩa đen ( nghĩa gốc )
Câu có cặp từ mềm - cứng được dùng với nghĩa bóng ( nghĩa chuyển )
b/ Các câu trong đoạn văn sau được viết theo kiểu gì và được nối với với nhau bằng cách nào?
“ Ban ở sau lưng. Ban ở trước mặt. Ban ở bên phải. Ban ở bên trái. Ban ở trên đầu, ở trên đỉnh. Ban
Câu 5: (2 điểm)
“Cửa sổ là mắt của nhà
Nhìn lên trời rộng, nhìn ra sông dài.
Cửa sổ là bạn của người
a/ Đoạn thơ trên đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nổi bật ?
b/ Cách cảm nhận về cửa sổ ở đoạn thơ trên độc đáo như thế nào?
Câu 6 : (8 điểm)
Hãy trình bày ý kiến của em nhằm thuyết phục mọi người thấy rõ sự cần thiết của cả trăng và đèn
trong bài ca dao sau:
“Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió cịn chăng, hỡi đèn
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn
Cớ sao trăng phải chịu luồn đám mây? “ (T.Việt lớp 5- tập 1)
* Trình bày và chữ viết : 2 điểm
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
Câu 1: (2,0 điểm)
a/ Điền từ thích hợp để thể hiện mối quan hệ giữa các cặp từ dưới đây: (1,0đ)
Đoàn kết - chia rẽ là 2 từ: đồng nghĩa
Tinh nghịch - bướng bỉnh là 2 từ: trái nghĩa
Chín trong “ổi chín” và chín trong “ chín tuổi’ là 2 từ: đồng âm
Chân trong “ bàn chân” và chân trong “ chân trời” là 2 từ: nhiều nghĩa
b/ Xác định từ ghép hay từ láy (1,0đ) Đáp án: a: Đ; b:S; c: S;d:S; e: Đ; g: Đ
Câu 2: ( 2 điểm)
a/ Các đại từ trong câu sau - ý nghĩa của chúng:
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 5 (VỊNG I)
THỊ XÃ PHÚ THỌ MƠN TIẾNG VIỆT- NĂM HỌC 2009-2010
SBD:……….(Thời gian làm bài: 90 phút- không kể thời gian giao đề)
---Câu 1. ( 2 điểm)
a. Giải thích từ in đậm- nghiêng trong mỗi câu sau và nêu rõ từ đó dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa
chuyển:
- Cá không ăn muối cá ươn.
- Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tơi lại cùng nhau ăn bữa cơm tối rất vui vẻ.
- Mảnh trăng lưỡi liềm đang chầm chậm trơi trên bầu trời.
- Nó le lưỡi rồi co cẳng chạy mất.
b.Em hiểu thế nào về các câu thành ngữ, tục ngữ sau:
- Dời non lấp biển.
- Nhạn bay cao mưa rào lại tạnh
Nhạn bay thấp mưa ngập bờ ao.
Câu 2. ( 3 điểm)
a. Chọn quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ chấm trong các câu sau:
- Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm… (1) cao.
- Một vầng trăng tròn, to…(2) đỏ hồng hiện lên…(3) chân trời, sau rặng tre đen…(4) một ngôi làng
xa.
- Trăng quầng…(5) hạn, trăng tán …(6) mưa.
b. Hãy xác định danh từ chung, danh từ riêng và đại từ xưng hơ có trong câu sau:
- Chị ! Ngun quay sang tôi giọng nghẹn ngào. Chị sẽ là chị của em mãi mãi.
- Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
Câu 3. ( 3 điểm)
a. Thêm trạng ngữ cho các câu sau theo gợi ý ở trong ngoặc:
- ……….tơi cịn đón giao thừa với ba ở bệnh viện. (trạng ngữ chỉ thời gian);
Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay
xuống đó. Mưa hối hả, khơng kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa
thường nổi cơn dơng.
Hãy tìm một câu ghép có trong đoạn và phân tích các bộ phận của câu bằng cách gạch dưới và viết
tên mỗi bộ phận tìm được.
Câu 4. ( 2 điểm)
Em gãy đọc đoạn trích sau và ghi các dấu câu cần điền theo thứ tự từ 1 đến 10 ( theo gợi ý)
Một hôm, hắn gọi một người ở tên là Khoai lên bảo(1)
- Mày chịu khó ở với tao làm lụng cho tao thật giỏi (2) rồi tao gả cơ út cho mày(3)
Sau đó (4) lão trưởng giả khơng thực hiện lời hứa. Thấy mình bì lừa (5) anh Khoai tức lắm (6) lên
gặp lão trưởng giả để hỏi chuyện. Anh bảo (7)
- Ông đã hứa gả cô út cho tôi, sao bây giờ lại gả cho kẻ khác (8)
Lão trưởng giả trả lời anh rằng:
- Ấy (9) Tao chuẩn bị đám cưới là chuẩn bị cho mày đấy chứ (10)…
( Trích truyện Cây tre trăm đốt)
Gợi ý cách trả lời:
điền dấu:
(10) điến dấu:
Câu 5. ( 2 điểm)
Em hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc
Thở ra mùi vôi, vữa nồng hăng
Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
Là bức tranh cịn ngun màu vơi, gạch…
( trích: Về ngơi nhà đang xây)
Câu 6. ( 8 điểm)
"Ông về tâu vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ
giặc này"
Lời nói hùng hồn của cậu bé Thánh Gióng với sứ giả của nhà vua nghe như còn vang vọng đến tận
ngày nay. Là học sinh tiểu học, chắc hẳn em đã được nghe nhiều lần câu chuyện cổ tích Thánh
Gióng. Em hãy tưởng tượng và tả lại hình dáng, tính tình và hoạt động của nhân vật Thánh Gióng
trong câu chuyện đó.
TRƯỜNG TIỂU HỌC A XUÂN VINH
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 5
(Thời gian làm bài 75 phút)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM. (4 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, chọn và ghi chữ cái trước câu trả lời đúng
Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hịn cuội trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn
hai bên bờ sông, cỏ cây và những làng gần, núi xa ln ln mới. Những anh Gọng Vó đen xạm,
gầy và cao nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tơi. Những ả Cua
Kềnh cũng giương đơi mắt lồi, âu yếm ngó theo. Đàn Săn Sắt và cá Thầu Dầu thoáng gặp đâu cũng
lăng xăng cố bơi theo chiếc bè, hoan nghênh váng cả mặt nước.
Tơ Hồi
Đoạn văn trên miêu tả cảnh gì?
Mùa thu trên cánh đồng
Dịng sơng vào mùa thu
Mùa thu trên quê hương
Trong đoạn văn trên, các sự vật đã được miêu tả bằng cách nào?
Nhân hóa bằng các từ chỉ hoạt động
Nhân hóa bằng các từ chỉ hoạt động và đại từ xưng hơ
Nhân hóa bằng các từ chỉ đặc điểm, đại từ xưng hô và các từ chỉ hoạt động.
Trong câu: “ Nhìn hai bên bờ sơng, cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới”, chủ ngữ là:
Hai bên bờ sông
Đoạn văn trên gồm:
1 câu ghép và 4 câu đơn B.2 câu ghép và 3 câu đơn C.5 câu đơn.
II. PHẦN TỰ LUẬN
Bài 1: (6 điểm) Cho đoạn thơ
Cánh diều no gió
Tiếng nó chơi vơi
Diều là hạt cau
Phơi trên nong trời.
Trời như cánh đồng
Xong mùa gặt hái
Diều em - lưỡi liềm
Ai quên bỏ lại.
Cánh diều no gió
Nhạc trời réo vang
(Thả diều – Trần Đăng Khoa)
Nghệ thuật miêu tả trong đoạn thơ trên có gì hay? Hãy ghi lại những cảm nhận của em.
Bài 2( 10 điểm)
“ Ông về tâu với nhà vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt, một tấm giáp sắt, ta sẽ đánh
tan giặc Ân xâm lược.”
Lời nói hùng hồn của cậu bé Gióng với sứ giả nhà vua nghe như còn vang vọng đến ngày hôm nay.
Là người Việt Nam, chắc hẳn ai cũng tự hào về hình ảnh bất tử của Thánh Gióng. Bằng cảm xúc đó
và trí tưởng tượng của mình, em hãy tả lại hình ảnh Chàng Gióng trong câu chuyện truyền thuyết
Thánh Gióng.
TRƯỜNG TIỂU HỌC A XUÂN HỒNG
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT 5
Tháng 2 năm 2011
I. Phần trắc nghiệm: (4 điểm)
Mỗi đáp án đúng cho 1 điểm
Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: C Câu 4: A
II. Phần tự luận
Bài 1: (6 điểm)
Với cảm xúc hồn nhiên và trí tưởng tượng phong phú, Trần Đăng Khoa đã đưa chúng ta đến với
một khung cảnh làng quê thanh bình yên ả với những cánh diều tuổi thơ lồng lộng gió. Những buổi
- Phát hiện được nghệ thuật so sánh, so sánh ngầm (liên tưởng) cho 2 điểm
- Phân tích được các chi tiết hình ảnh và các biện pháp nghệ thuật cho 2 điểm
- Nêu được cảm
Môn thi : Tiếng Việt
Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (3 điểm)
a, (1,5 điểm) Tìm những từ cùng nghĩa để thay thế các từ gạch chân sau đây để câu văn vẫn không
thay đổi nội dung.
- Nhân dân ta sản sinh ra Người. Chính Người đã làm rạng danh đất nước ta.
- Nhân dân Miền Nam anh dũng trong đấu tranh, lại cần cù trong lao động.
- Đứa bé rất chóng lớn, người tiều phu chăm nom như con đẻ của mình.
b, (1,5 điểm) Phân biệt sắc thái nghĩa của các thành ngữ gần nghĩa sau:
Mắt lá răm; mắt bồ câu; mắt sắc như dao cau
Câu 2: (3 điểm)
Phùng Khắc Khoan là người con của xứ Đoài (Làng Phùng Xá huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây bây
giờ).Ơng vốn thơng minh từ nhỏ. Tài năng của ông phát lộ từ rất sớm. Trước khi mất, bà mẹ của
Phùng Khắc Khoan trối trăng với chồng nên gửi con theo học với Nguyễn Bỉnh Khiêm.
a, (1,5 điểm) Tìm trong đoạn trích trên :
- Một câu kể kiểu Ai là gì?
- Một câu kể kiểu Ai làm gì?
- Một câu kể kiểu Ai thế nào?
b, (1,5 điểm) Xác định thành phần của từng câu ( chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ)
Câu 3: (3 điểm)
Trong bài “Sắc màu em yêu”, nhà thơ Phạm Đình Ân có viết :
“Em u màu đỏ
Như máu trong tim,
Lá cờ Tổ quốc,
Khăn quàng đội viên”
Dựa vào ý của khổ thơ trên, hãy viết một đoạn miêu tả màu đỏ của những sự vật mà em yêu thích.
Trong đoạn văn chú ý sử dụng từ đồng nghĩa.
Câu 4: (4 điểm)
Trong bài “Hồng hơn trên sơng Hương” có đoạn tả như sau:
Phía bên sơng, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc. Đâu đó, từ
(Theo Hồng Phủ Ngọc Tường)
Em Hãy cho biết: Đoạn văn trên có những hình ảnh và âm thanh nào có sức gợi tả sinh động? Gợi
tả được điều gì?
Câu 5: (6 điểm)
Tả một người thân trong gia đình em.
Lưu ý: Điểm chữ viết và trình bày: 1 điểm
Hết
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
3 điểm
a, Từ cùng nghĩa có thể thay thế là:
- Dân tộc; tổ quốc
- Dũng cảm; chăm chỉ
- Chăm sóc
b,
+ Mắt sắc như dao cau: Mắt sắc sảo ví như dao bổ cau
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
BÀI THI SỐ 3
Hãy điền số thích hợp vào chỗ .... nhé !
Câu 1: Số 14 là số liền trước của số
Câu 2: Số 90 là số liền trước của số
Câu 3: Số 26 là số liền trước của số
Câu 4: – 40 – 20 = 20
Câu 5: – 50 – 20 = 20
Câu 6: 90 – – 20 = 10
Câu 7: 80 – – 10 = 10
Câu 8: Hãy cho biết hiện nay tuổi của 2 bạn Hồng và Hà cộng lại là bao nhiêu tuổi? Biết sau 2 năm
nữa tuổi của 2 bạn ấy cộng lại là 19 tuổi. Trả lời: Hiện nay tuổi của 2 bạn ấy cộng lại là tuổi.
Câu 9: Hãy cho biết hiện nay tuổi của 2 bạn Hồng và Hà cộng lại là bao nhiêu tuổi? Biết sau 3 năm
nữa tuổi của 2 bạn ấy cộng lại là 19 tuổi. Trả lời: Hiện nay tuổi của 2 bạn ấy cộng lại là tuổi.
Câu 10: Cho 3 số khác nhau, các số đó đều là số chẵn chục có 2 chữ số vàđem 3 số đó cộng lại thì
bằng 70. Tìm số lớn nhất trong 3 số đó. Trả lời:Số lớn nhất trong 3 số đó là số
Trường tiểu học Yên Trường
Đề thi học sinh giỏi lớp 5 năm học 2010-2011
Môn : Tiếng Việt
(Thời gian làm bài 90 phút)
Đề bài
Câu 1:
Trong các từ dưới đây, từ nào viết sai chính tả, hãy sửa lại cho đúng: Rỗng tuếch,khếch trương, ngã
khiệu,khuỷu tay, khúc khỉu, thức khia, say riệu, khiêu.
Điền vào chỗ chấm tr hay ch: …ẻ lạt, …ong đèn,…ong nhà,…ứng minh,…ong…óng
Câu 2: (3điểm):
Cho đoạn thơ sau:
Những lời cơ giáo giảng
trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cơ cho
a/ Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy có trong đoạn thơ trên?
b/Tìm danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ đó?
Câu 3: (2điểm) Xác định nghĩa của các từ được gạch chân trong các trường hợp sau đây rồi phân
các nghĩa đó thành 2 loại: Nghĩa gốc và nghĩa chuyển:
Khế chua cam ngọt.
Trẻ em ưa nói ngọt, khơng ưa nói xẵng.
Khi trời rét, lúc nắng thiêu, bàn tay mẹ vẫn chẳng hề ngơi nghỉ.
Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.
Câu 5: (3 điểm) Kết thúc bài thơ “Tiếng vọng” nhà thơ Nguyễn Quang Thiều viết:
“Đêm đêm tôi vừa chợp mắt
Cánh cửa lại rung lên tiếng đập cánh
Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ
Tiếng lăn như đá lở trên ngàn”.
Đoạn thơ trên cho thấy những hình ảnh đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí tác giả? Vì sao vậy?
Câu 6: (6 điểm)
Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương mà em u thích.
Đáp án tiếng việt 5
Câu 1: a, Tìm đúng và viết đúng ( mỗi từ cho o,2 điểm )
b, điền đúng mỗi từ cho 2,25 điểm
Câu 2:
a, Từ đơn: Những,lời,giảng,ấm,trang, vở, em, ngắm, mãi,những, điểm, mười , co , cho.
- Từ ghép: Cô giáo, yêu thương.
- Từ láy:Thơm tho.
( Tìm đúmg mỗi từ: 0,1 điểm)
Danh từ: Lời, cô giáo, trang vở, em, điểm mười, cơ
Động từ: Giảng, u thương, ngắm, cho
Tính từ:ấm, thơm tho.
( Tìm đúng mỗi từ 0,1 điểm)
Câu 3: Xác định đúng nghĩa của mỗi từ cho 0,5 điểm
Ngọt: Chỉ vị ngọt của Cam
Ngọt: ý chỉ lời nói nhẹ nhàng, dễ nghe.
Phân biệt được đúng nghĩa đen, nghĩa bóng của mỗi từ cho 0,5 diểm
Cam ngọt: nghĩa gốc
Nói ngọt: Nghĩa chuyển
Câu 4: Xác định được cụm C- V cho từng câu: 0,5 điểm, phân biệt được câu cho 0,5 điểm .
Khi trời rét,lúc nắng thiêu, bàn tay mẹ / vẫn chẳng hề ngơi nghỉ . ( câu đơn)
CN VN
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi
Môn Tiếng Việt – Lớp 5
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1:
Cho các tiếng dưới đây, hãy viết thêm một tiếng để tạo thành:
a. Các từ ghép b. Các từ láy
+ mềm … + mềm …
+ lo… + lo…
+ vui… + vui…
+ nhạt… + nhạt…
Câu 2:
a. Một bầu không khí tập nập bao phủ khắp thành phố.
b. Ngơ Thị Tuyển vác một hịn đạn nặng gấp đơi thể lực của mình.
Câu 3:
Điền dấu câu thích hợp vào đoạn văn sau rồi viết lại cho đúng chính tả:
Khi đi kiếm mồi chú Chích tìm được những hạt kê rất ngon lành bèn cẩn thận gói vào một chiếc lá
rồi mừng rỡ chạy đi tìm người bạn thân thiết của mình Sẻ ơi mình vừa tìm được mười hạt dẻ rất
ngon cậu tìm thấy chúng ở đâu
Em hãy chỉ ra bộ phận chủ ngữ, vị ngữ của câu thứ nhất trong đoạn văn trên ? Câu đó là câu đơn
hay câu ghép ? Tại sao ?
Câu 4:
Tìm từ đồng âm và phân biệt nghĩa của chúng trong các cụm từ sau:
a. Cây đàn ghi ta. d. Bước lên diễn đàn.
b. Vừa đàn vừa hát. e. Đàn chim tránh rét trở về.
c. Lập đàn tế lễ.
Câu 5:
Trong các câu sau câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép ? Tại sao ?
a. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như thiếp vào trong nắng.
b. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đưa nhau toả mùi
thơm.
Câu 6:
“ Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời ”.
( Mẹ – Trần Quốc Minh )
Hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên ? Vì sao ?
Câu 7:
Em hãy kể một câu chuyện nói về tình bạn ( hoặc tình cảm gia đình, tình nghĩa thầy trò ) từng để lại
ấn tượng sâu sắc đối với em trong những ngày thơ ấu ở mái trường Tiểu học.Đọc thầm bài :<< Thầy
thuốc như mẹ hiền >> SGK trang 153,154.
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
1/ Tìm những chi tiết nói lên lịng nhân ái của Hải Thượng Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho con
người thuyền chài?
a. Ơng ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời.
b. Ơng chẳng những khơng lấy tiền mà cịn cho thêm gạo, củi.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
2/ Vì sao có thể nói Hải Thượng Lãn Ơng là một người khơng màng danh lợi.
a. Ơng thường chữa bệnh cho người nghèo khơng lấy tiền.
b. Ơng được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử chức ngự y nhưng ông đã khéo chối
từ.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
3/ Em hiểu hai câu thơ cuối bài có ý nghĩa thế nào?( Ghi câu trả lời vào chỗ chấm)
4/ Tìm từ đồng nghĩa với nhân ái?
6/ Từ danh lợi thuộc từ loại nào?
a. Tính từ b. Động từ c. Danh từ
7/ Câu văn:” Lãn Ơng khơng ngại khổ. Ơng ân cần chăm sóc cho đứa bé suốt một tháng trời và
chữa khỏi bệnh cho nó” được liên kết với nhau bằng cách nào?
a. Bằng cách lặp từ ngữ.
b. Bằng cách liên kết từ ngữ.
c. Bằng cả hai cách trên.
8/ Chọn ý thích hợp nhất để giải thích từ hạnh phúc?
a. Cảm giác dễ chịu vì được ăn ngon, ngủ yên.
b. Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hồn tồn đạt được ý nguyện.
c. Hồ hởi, háo hức sẵn sàng làm mọi việc.
9/Câu: “ Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi
hôi tanh bốc lên nồng nặc.”có:
- Các từ ghép là:………..
- Các từ láy là:………
PHỊNG GD-ĐT HỒI NHƠN
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I NĂM HỌC : 2009 – 2010
MƠN : CHÍNH TẢ - LỚP NĂM
Thời gian : 15 phút .
Giáo viên đọc đoạn chính tả sau cho học sinh viết vào giấy kẻ ô li.
Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài chính tả:
Mùa thảo quả
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục.Chẳng có thứ quả nào hương thơm lại ngây ngất kì lạ
như thế. Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả gieo trên đất rừng, qua một năm, đã lớn cao tới
bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sơi sao
mà mạnh mẽ vậy. Thống cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan toả nơi tầng rừng thấp,
vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm khơng gian.
II. Hướng dẫn đánh giá cho điểm chính tả:
- Bài viết khơng mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: (5 điểm.)
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui
định) trừ (0.5 điểm)
Lưu ý:
Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu , hoặc trình bày bẩn...bị trừ 1 điểm
tồn bài.
Đọc thầm bài :<< Thầy thuốc như mẹ hiền >> SGK trang 153,154.
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
1/ Tìm những chi tiết nói lên lịng nhân ái của Hải Thượng Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho con
người thuyền chài?
a. Ơng ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời.
b. Ơng chẳng những khơng lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
2/ Vì sao có thể nói Hải Thượng Lãn Ơng là một người khơng màng danh lợi.
a. Ơng thường chữa bệnh cho người nghèo không lấy tiền.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
3/ Em hiểu hai câu thơ cuối bài có ý nghĩa thế nào?( Ghi câu trả lời vào chỗ chấm)
4/ Tìm từ đồng nghĩa với nhân ái?
a. Nhân nghĩa b. Yêu thương c. Nhân từ
5/ Tìm từ trái nghĩa với trung thực?
a. Gian dối b. Cần cù c. Can đảm
6/ Từ danh lợi thuộc từ loại nào?
a. Tính từ b. Động từ c. Danh từ
7/ Câu văn:” Lãn Ơng khơng ngại khổ. Ơng ân cần chăm sóc cho đứa bé suốt một tháng trời và
chữa khỏi bệnh cho nó” được liên kết với nhau bằng cách nào?
a. Bằng cách lặp từ ngữ.
b. Bằng cách liên kết từ ngữ.
c. Bằng cả hai cách trên.
8/ Chọn ý thích hợp nhất để giải thích từ hạnh phúc?
a. Cảm giác dễ chịu vì được ăn ngon, ngủ yên.
b. Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hồn tồn đạt được ý nguyện.
c. Hồ hởi, háo hức sẵn sàng làm mọi việc.
9/Câu: “ Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi
hơi tanh bốc lên nồng nặc.”có:
- Các từ ghép là:………..
- Các từ láy là:………
Học sinh đọc thầm bài Tập đọc sau từ 10--> 12 phút sau đó làm các bài tập bên dưới
Công việc đầu tiên.
Một hôm anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước.
Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tơi:
- Út có dám rải truyền đơn khơng?
Tơi vừa mừng, vừa lo, nói:
- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dị tơi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc.
Em khơng biết chữ nên khơng biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn thấp thỏm. Đêm đó, tơi ngủ
không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi
bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, cịn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và
truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh lại giao tôi rải truyền đơn chợ Mỹ Lồng. Tơi cũng hồn thành. Làm được một vài việc,
tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
-Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!
Theo hồi kí của bà Nguyễn Thị Định
Câu 1: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì ?
Làm giao liên.
Nắm tình hình địch
Rải truyền đơn.
Tất cả các ý trên
Câu 2. Nhưng chi tiết cho thấy Út hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này ?
Bồn chồn, thấp thỏm.
Ăn không ngon, ngủ khơng n.
Thấy trong người khó chịu.
Thấp thỏm, bồn chồn, không ngủ được, nửa đêm ngồi dậy nghĩ cách.
Câu 3. Nội dung, ý nghĩa của câu chuyện là gì ?
Ca ngợi lịng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp cơng sức
cho Cách mạng.
Ca ngợi ý chí quyết tâm muốn đem sức lức nhỏ bé đóng góp cho cách mạng
Ca ngợi hành động dũng cảm khơng sợ khó khăn, gian khổ, muốn đem cơng sức của mình cho cách
mạng.
Ca ngợi khí phách anh hùng của người phụ nữ Việt Nam.
Câu 4: Dấu phảy trong câu sau có tác dụng gì ?
-“Tơi ngủ khơng n, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.”
Ngăn cách các vế trong câu ghép.
Ngăn cách các bộ phận cùng giữ một chức vụ trong câu.
Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
Tất cả các ý trên đều sai.
Câu 5.Câu tục ngữ : “Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi” nói lên phẩm chất gì của
người phụ nữ?
a. Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
b. Phụ nữ rất giỏi giang, đảm đang, là người giữ gìn hạnh phúc, giữ gìn tổ ấm gia đình.
c. Phụ nữ bất khuất, đảm đang.
d. Phụ nữ trung hậu, dũng cảm, anh hùng.
Câu 6. Dòng nào dưới đây nêu rõ nghĩa của từ “bất khuất” ?
Biết gánh vác, lo toan việc nhà.
Có tài năng, khí phách làm nên những việc phi thường.
Không chịu khuất phục trước kẻ thù.
Không kể, khơng suy đến.
Câu 7. Tìm và viết ra các từ láy có trong bài.
C©u8. a/Đặt một câu ghép khơng dùng từ nối.
b/ Đặt một câu ghép
Từ lâu, em đã mong ước được tham quan vùng biển Nha Trang, một thắng cảnh tuyệt đẹp của đất
nước. Và cuối cùng, ước mơ ấy đã thành hiện thực, nhờ có cuộc vui hè do xã tổ chức để khen tặng
học sinh giỏi nên em đã có cơ hội tham quan vùng biển thơ mộng này.
tham quan chúng được. Hoan hô, đến nơi rồi! Biển Nha Trang đã thấp thoáng hiện lên làm chúng
em vui sướng cả người, những đợt sóng nhẹ nằng gợn lên bờ cát trắng. Có những người bơi tuốt ra
ngồi cửa biển. Xa xa, những chiếc thuyền đủ màu sắc đi một cách chậm chạp (có lẽ vì chúng ở xa
em quá). Nước biển mát quá, em muốn nhảy xuống biển tắm lắm, nhưng không được. Trên bờ cát
trắng phau, những cô bé, cậu bé vui vẻ xây những lâu đài cát của mình. Hết giờ rồi, em tạm biệt
vùng biển rồi lên xe đi tới đảo khỉ, nhưng chúng em khơng tới ngay được, em cịn phải qua một
chuyến tàu nhỏ nữa. Rồi đảo khỉ dần dần hiện lên với những cây dừa cao, một tấm biển nhỏ có vẽ
hình một chú khỉ và đề một dịng chữ đại khái là: “Hân hạnh chào đón q khách” Đoàn chúng em
chọn địa điểm ở một tán dương rậm rạp để ăn bữa cơm trưa, nhưng đoàn chúng em khơng ăn vội
Ơi! Lần đi tham quan này mới tuyệt làm sao! Em nguyện sẽ cố gắng học thật giỏi để những năm sau
được đi thăm những danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp khác của đất nước ta hay sẽ gặp lại vùng đất
Nha Trang này, một cõi mộng mơ đẹp và rất đỗi diệu kì.
<b>Đề bài:</b> Em đã có dịp đi thăm một cảnh đẹp ở địa phương hoặc một nơi khác. Em hãy thuật lại buổi
đi thăm đó.
Kỳ nghỉ hè vừa qua, em cùng gia đình đi tham quan vịnh Hạ Long. Đã lâu lắm rồi em
mới có một kì nghỉ hè thoải mái như thế này.
sắc của cầu vồng, em nghe nói hang đẹp nhất là hàng Đầu gỗ. Đây là cung điện với nhiều
gian phòng ngoắt ngoéo, chỉ một giọt nước nhẹ rơi xuống từ những dải nhũ đá cũng đủ phá vỡ
sự im lặng. Thế là cả buổi sáng, em cùng gia đình chỉ tham quan hang động, mọi người bắt
đầu chụp nhanh cảnh đẹp ở đây rồi vội vàng lên xe đến nhà nghỉ. Cả đồn xuống xe lấy hành
lý của mình chờ bác trưởng đồn liên hệ phịng nghỉ, có những bé chỉ khoảng tầm lớp hai, lớp
ba chạy lon ton ở vườn hoa. Riêng bé Mi thì nghịch nhất tí thì lại đuổi bạn làm cho mẹ nhắc
nhở liên tục nhưng nó chẳng nghe, cứ thích nơ đùa chạy nhảy với các bạn. Chà! Sao bác
trưởng đồn liên hệ gì mà lâu thế, cả đồn đang định vào gặp thì từ xa, mấy anh hướng dẫn
viên đã cầm chìa khoa phát cho từng người. Buổi chiều cả nhà em ra vườn hoa chụp ảnh làm
kỷ niệm rồi lên núi ngay gần nhà nghỉ “Thăng Long” ngắm cảnh, mẹ bảo cả nhà chụp mấy pô
nhân lúc trời đẹp, riêng em và bé Mi được chụp riêng hai kiểu, lúc chụp nó bảo:
- Nè, Em hơi bị ăn ảnh đấy nhé!
Em trả lời:
- Xì! Chưa chắc.
Nghe vậy chú chụp ảnh bảo:
- Thôi hai cháu đừng cãi nhau nữa, chú thấy đứa nào cũng ăn ảnh cả.
Thế là hai đứa tranh nhau, cuối cùng mặt đứa nào cũng ngố trong ảnh. Chụp xong, cả nàh ra
chợ mua ca, tôm gọi là đực sản nghỉ hè. Chà! Chợ Hạ Long sầm uất hơn cả Hà Nội. Ngay từ
đầu chợ hàng loạt quầy bán dưa hấu, cá tôm, thịt... được xếp bày hàng chào khách. Nhưng
gian tôm, cá là gian đông nhất vì ở đây phần lớn khách du lịch muốn mua quà nhân dịp đi nghỉ
mát. Em và mẹ quan sát hàng quần áo trẻ em cạnh quầy bánh kẹo thì khá đông người mua
nhất là những bác phụ huynh mua cho con mình mặc. Có hai em chạy lăng nhăng nên bị mẹ
mắng, thấy vậy em liền bảo mẹ phải trông bé Mi cẩn thận kẻo lại bị lạc. Buổi tối, những chiếc
đèn thắp sáng mọi nơi, em cùng mẹ và bé Mi ra ăn chè ở quán, cạnh khách sạn nơi mà gia
đình em đang ở. Cịn bố thì đọc báo, xem tivi ở phong nghỉ.Thời gian trôi qua, cả đồn bắt đầu
Sức hấp dẫn của vịnh Hạ Long đã khiến cho nới đây quanh năm luôn là điểm hội tụ của
khách du lịch trong và ngoài nước. Mọi người đều đến đây tham quan, nghỉ ngơi, tắm biển...Ai
cũng thấy khoan khối, hài lịng trước vẻ đẹp kì quan của thế giới
đề thi học sinh giỏi - khối 5
năm học: 2005 – 2006
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 90’ (không kể thời gian chép đề)
Ngày:………..
Câu1: (1 điểm)
Xác định từ loại của những từ được gạch chân:
a, Mấy hôm nay bạn ấy suy nghĩ dữ lắm.
b, Tôi rất trân trọng những suy nghĩ của bạn.
c, Trong trận bóng đá chiều nay, đội lớp 5A đã chiến thắng giòn giã.
d, Sự chiến thắng của đội lớp 5A, có cơng đóng góp của cả trường.
Câu2: (2 điểm)
b, ở hiền gặp lành.
Câu3: (2 điểm)
Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau và cho biết mỗi câu thuộc loại câu gì ? (Câu
đơn hay câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ )
a, Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.
b, Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cơ Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bơng
hoa tím.
Câu4: (2 điểm)
“ Nòi tre đâu chịu mọc cong
Trưa nên đã nhọn như trông lạ thường
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con ”
< Trích “ Tre Việt Nam ”– Nguyễn Duy >
Em thấy đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp ? Hãy nêu ý nghĩa đẹp đẽ và sâu sắc của những
hình ảnh đó?
Câu 5: (3 điểm)
Mùa xn, q hương em có rất nhiều cảnh đẹp. Hãy tả lại một cảnh đẹp mà em yêu thích nhất ( bài
viết khoảng 20 – 25 dịng ).
đáp án
mơn: Tiếng Việt – Khối 5
Câu1:
a, Động từ
b, Danh từ
c, Động từ
d, Danh từ
Câu2: Giải thích thành ngữ.
a, “ Một nắng hai sương ”: Chỉ sự lao động vất vả, cực nhọc của người nơng dân.
b, “ ở hiền gặp lành”: ý nói: ăn ở hiền lành tốt bụng sẽ gặp đươc may mắn, được nhiều người giúp
đỡ.
Câu3:
a, Trạng ngữ : Trưa, khi chiều tà.
Chủ ngữ: Nước biển, biển.
Vị ngữ: Xanh lơ, đổi sang màu xanh lục.
b, Trạng ngữ: Trên nền cát trắng tinh – nơi ngực cô Mai … giặc.
Chủ ngữ: Những bơng hoa tím
Vị ngữ: Mọc lên
Câu4:
* Những hình ảnh đẹp:
Đâu chịu mọc cong.
Đã nhọn như chông.
Tinh thần bất khuất, không chịu khuất phục trước kẻ thù của dân tộc ta.
Lòng yêu thương đùm bọc giống nòi của dân tộc ta.
ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI BẬC TIỂU HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 - NĂM HỌC 2011 - 2012
Câu 1: (1 điểm): Giải nghĩa từ "vàng" trong các câu sau và chỉ rõ nghĩa gốc, nghĩa chuyển:
a. Chiếc nhẫn này bằng vàng.
b. Võ sĩ Nguyễn Thuý Hiền là cô gái vàng của thể thao Việt Nam.
c. Những người làm từ thiện là những người có tấm lịng vàng.
Câu 2: (1 điểm): Tìm từ khơng cùng nhóm trong các tập hợp từ sau:
a. nhân vật, nhân chứng, nhân viên, nhân đức, chủ nhân.
b. phơi phới, tấp nập, náo nức, rạo rực.
c. dịa dàng, lim dim, mơ màng, mỏi mệt, thiêm thiếp, hí hửng, lênh láng.
d. chân núi, chân đồi, chân chính, chân đê, chân trời.
Câu 3: (1 điểm): Xác định từ loại của những từ gạch chân trong các câu sau:
a. Những tà áo dài và bữa cơm rất Việt Nam ấy đã làm du khách thêm yêu quý Việt Nam hơn.
b. Chúng ta phải biết ơn các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
Câu 4: (1 điểm): Em hãy xác định từ ghép, từ láy trong các tập hợp từ sau:
đi đứng, phẳng lặng, êm ả, bình minh, rạng rỡ, tươi tốt, thơng thống, xa xăm, lúng túng, êm ái.
Câu 5: (2 điểm): "Tóc bà trắng tựa mây bơng
Chuyện bà như giếng cạn xong lại đầy"
Nguyễn Thuỵ Kha
Em hãy cho biết:
- Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong 2 câu thơ trên?
Câu 6: (4 điểm): Tập làm văn: Hưởng ứng phong trào Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực, trường em có tổ chức nhiều buổi chăm sóc các khu di tích lịch sử tại địa phương. Em hãy
tả lại cảnh lao động của lớp chúng em trong một buổi lao động đó.
NĂM HỌC 2011 - 2012
Câu 1: (1điểm)
Giải nghĩa từ "vàng" trong các câu sau và chỉ rõ nghĩa gốc (NG), nghĩa chuyển (NC)
A) Chiếc nhẫn này bằng vàng.
- Chỉ một kim loại quý, có màu vàng, thường dùng làm đồ trang sức (NG)
b) Võ sỹ Nguyễn Thuý Hiền là cô gái vàng của thể thao Việt Nam.
- Chỉ người lập được thành tích cao trong thi đấu thể thao (NC)
c) Những người làm từ thiện là những người có tấm lịng vàng.
- Chỉ người có tấm lịng nhân ái, hay giúp đỡ mọi người, đáng quý, đáng trân trọng (NC)
Câu 2: (1điểm) Gạch chân dưới từ không cùng nhóm nghĩa trong các tập hợp từ sau:
a) Nhân vật, nhân chứng, nhânviên, nhân đức, chủ nhân
b) Phơi phới, tấp nập, náo nức, rạo rực
c) dịu dàng, lim dim, mơ màng, mỏi mệt, thiêm thiếp, hí hửng, lênh láng.
d) chân núi, chân đồi, chân chính, chân đê, chân trời
Câu 3: (1điểm) Xác định từ loại của các từ gạch chân sau:
a. Những tà áo dài và bữa cơm rất Việt Nam ấy đã làm du khách thêm yêu quý Việt Nam hơn. TT
b. Chúng ta phải biết ơn các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
DT
TT
Câu 4: (1điểm): Em hãy xác định từ ghép, từ láy trong các tập hợp từ sau:
đi đứng, phẳng lặng, êm ả, bình minh, rạng rỡ, tươi tốt, thơng thống, xa xăm, lúng túng, êm ái.
TG: đi đứng, phẳng lặng, bình minh, tươi tốt, thơng thống.
TL: êm ả, rạng rỡ, xa xăm, lúng túng, êm ái
Câu 5: (2điểm)
- Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh. Mái tóc của bà so sánh với hình ảnh "mây bơng"
(0,5điểm)
+ chuyện bà kể được so sánh với hình ảnh cái giếng khơi thân thuộc ở làng quê Việt Nam (0,5đ)
- Tác dụng củabiện pháp nghệ
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 5
NĂM HỌC : 2011-2012
---Môn thi: TIẾNG VIÊT
Thời gian: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề)
---Câu 1: ( 2điểm)
Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
Căn nhà anh Hồng ở nhờ có thể coi là rộng rãi.
Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.
Câu 2: ( 4 điểm)
Cho các từ sau:
Nhanh nhẹn, bàn ghế, bàn bạc, quần áo, ghế đẩu, phẳng lặng, chen chúc, nhà cửa, nhà sàn, đường
xá, trắng hồng, quần bò, áo rét, xinh đẹp, hình dạng, mộc mạc.
Em hãy sắp xếp các từ trên thành nhóm từ ghép phân loại, nhóm từ ghép tổng hợp và nhóm từ láy.
Câu 3: ( 4 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“... Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời"
( Trích “Mẹ”- Trần Quốc Minh).
Câu 4: ( 10 điểm)
Em hãy tả cô giáo ( hoặc thầy giáo) đã từng dạy em và để lại cho em nhiều ấn tượng và tình cảm tốt
đẹp
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 5
NĂM HỌC : 2011-2012
Môn thi: TỐN
Thời gian: 90 phút ( Khơng kể thời gian phát đề)
---Bài 1: ( 4,0 điểm)
Tìm x biết:
Bài 2: ( 3,0 điểm)
Một cái thùng rỗng hình hộp chữ nhật, đáy thùng là hình chữ nhật có chu vi 3,6 mét và chiều dài
gấp đôi chiều rộng. Người ta đổ vào thùng 1800 lít dầu thì vừa đầy thùng. Hỏi chiều cao của thùng
là bao nhiêu?
Bài 3: ( 4,0 điểm)
Một hộp bút màu có 40 cây gồm 4 loại: đỏ, xanh, vàng, tím. Số bút đỏ bằng số bút xanh, số bút
xanh bằng số bút vàng, số bút tím là số có một chữ số. Tính số bút mỗi loại?
Bài 4: ( 4,0 điểm)
Lúc 5 giờ sáng một người đi xe đạp khởi hành từ Bồng Sơn đi Quy Nhơn, Sau đó 1 giờ 30 phút một
người đi xe máy khởi hành từ Quy Nhơn đi Bồng Sơn. Hỏi 2 xe gặp nhau lúc mấy giờ? Biết rằng để
đi đến nơi thì xe đạp mất 5 giờ cịn xe máy mất 2 giờ 30 phút.
Bài 5: ( 5,0 điểm)
Cho tam giác ABC. Gọi D, E lần lượt là các điểm thuộc cạnh AC và AB sao cho DA = DC và EA =
EB. Nối BD và CE cắt nhau tại K. Biết CE = 21 cm. Tính độ dài đoạn CK và KE?
Hướng dẫn HS lớp 5 làm bài cảm thụ :
Hoa ban xoè cánh trắng
Lan tươi màu nắng vàng
Cành hồng khoe nụ thắm
Bay làn hương dịu dàng.
( Hoa quanh lăng Bác – Nguyễn Bao)
Hãy ghi lại cảm nhận của em về đoạn thơ trên?
Gợi ý.
Nội dung đoạn thơ: Tình cảm của các lồi hoa đối với Bác Hồ kính yêu.
Nghệ thuật:
Hình ảnh : hoa ban, hoa lan, cánh hồng.
Màu sắc : trắng, vàng.
Nghệ thuật chính :
+ Nhân hoá : khoe, dịu dàng
+ Đảo ngữ : câu 4
Gợi ý bài viết
Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Hoa quanh lăng Bác” của nhà thơ Nguyễn Bao. Đoạn thơ
nói lên được tình cảm của các lồi hoa đối với Bác.
quanh lăng Bác trở lên đẹp đẽ, chan hoà. Tác giả dã sử dụng khá thành cơng nghệ thuật nhân hố
qua từ “ khoe” và “ dịu dàng “. Hoa cũng như tính cách con người ở mọi lứa tuổi muốn nói lên tình
cảm của mình đối với Bác. Đặc biệt ở câu thơ thứ tư, tác giả sử dụng nghệ thuật đảo ngữ “Bay làn
hương dịu dàng.” để nhấn mạnh làn hương dịu dàng bay xa. Mùi hương ấy không đậm đà, ngào
ngạt mà lan rộng quanh lăng Bác.
Hoa dâng hết vẻ đẹp
Hoa dâng trọn mùi hương
Hoa túc trực ngày đêm suốt cả bốn mùa
Ta thấy hoa sao mà gần gũi với con người đến vậy. Đọc đoạn thơ trên, ta càng thêm yêu quý những
bông hoa quanh lăng Bác. Tác giả không tả người nhưng ta thấy ăm ắp tình người. Hoa cũng như
con người muốn nói lên tình cảm sâu nặng của mình đối với Bác Hồ mn vàn kính u.
<b>88 ĐỀ VĂN CẢM THỤ LP 5</b>
<i>I. Thế nào là cảm thụ văn học?</i>
<i> Cảm thụ văn học là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn</i>
<i>học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài thơ...) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn ,</i>
<i>đoạn thơ...thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ)</i>
<i>Nh vậy, cảm thụ văn học có nghĩa là khi đọc (nghe) một câu chuyện, một bài thơ... ta khơng những hiểu</i>
<i>mà cịn phải xúc cảm, tởng tợng và thật sự gần gũi, “nhập thân” với những gì đã đọc...</i>
<i> Để có đợc năng lực cảm thụ văn học sâu sắc và tinh tế, cần có s say mê, hứng thú khi tiếp xúc với</i>
<i>II. Cách viết một đoạn bài cảm thụ văn học:</i>
<i>a. c k bi, nm chc yờu cầu của bài tập (phải trả lời đợc điều gì? Cần nêu bật đợc ý gì?...)</i>
<i>b. Đọc và tìm hiểu về câu thơ (câu văn ) hay đoạn trích đợc nêu trong bài (Dựa vào yêu cầu cụ thê</i>
<i>của bài tập để tìm hiểu, ví dụ: cách dùng từ đặt câu; cách dùng hình ảnh, chi tiết; cách sử dụng</i>
<i>biện pháp nghệ thuật quen thuộc nh so sánh, nhân hóa, điệp ngữ...đã giúp em cảm nhận đợc nội</i>
<i>dung, ý nghĩa gì đẹp đẽ, sâu sắc).</i>
<i>c. Viết đoạn văn về cảm thụ văn học (khoảng 5-7 dòng) hớng vào yêu cầu của đề bài. (Đoạn văn có</i>
<i>thể bắt đầu bằng một câu “mở đoạn” để dẫn dắt ngời đọc hoặc trả lời thẳng vào câu hỏi chính;</i>
<i>tiếp đó, cầnnêu rõ các ý theo yêu cầu của đề bài; cuối cùng, có htể “kết đoạn” bằng một câu ngắn</i>
<i>gọn để “gói” lại nội dung cảm thụ) </i>
<i> Nắm vững yêu cầu về cảm thụ văn học ở tiẻu học, kiên trì tập luyện từng bớc (từ dễ đến khó), nhất</i>
<i>định học sinh sẽ viết đợc những đoạn văn hay về cảm thụ văn học, sẽ có đợc năng lực cảm thụ văn học</i>
<i>tốt để phát hiện biết bao điều đáng quý trong văn học và cuộc sống của chúng ta.</i>
<b>Đề 1: Trong bài Dừa ơi! (Tiếng Việt5 , tập một), nhà thơ Lê Anh Xuân có viết:</b>
<i>“Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút</i>
<i>L¸ vÉn xanh rất mực dịu dàng</i>
<i> Rễ dừa cắm sâu vào lòng đât,</i>
<i> </i> <i> Nh dân làng bám chặt quê h¬ng.”</i>
Em h y cho biết: hình ảnh cây dừa trong đoạn thơ trênnói lên những điều gì đẹp đẽ về ng<b>ã</b> ời dân miền Nam
BµI LµM:
Trong khổ thơ trên (trích trong bài Dừa ơi) của nhà thơ Lê Anh Xuân, ta thấy tác giả nh muốn thơng qua
hình tợng cây dừa để ca ngợi phẩm chất kiên cờng, anh dũng, hiên ngang, tự hào trong chiến đấu của ngời
dân miền Nam. Đồng thời tác giả cũng muốn nói lên phẩm chất trong sáng, thủy chung, dịu dàng, đẹp đẽ
trong cuộc sống và ý chí kiên cờng bám trụ, gắn bó chặt chẽ với mảnh đất quê hơng mình của ngời dân miền
Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
<b> Đề 2: Tả cảnh đẹp Sa Pa, nhà văn Nguyễn Phan Hách đ viết:ã</b>
<i> “Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn m a tuyết</i>
<i>trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn mu en</i>
<i>nhung him quý.</i>
(Đờng đi Sa Pa- TiÕng ViÖt 4, tËp mét, 1995)
Em có nhận xét gì về cách dùng từ, đặt câu ở đoạn văn trên? Nêu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu đó.
BµI LµM:
ngỡ ngàng trớc sự thay đổi nhanh chóng của thời tiết ở Sa Pa. Sự thay đổi nhanh chóng đến mức bất ngờ ấy
khiến ngời đọc nh lạc vàc mt tiờn cnh vy.
<b>Đề 3: Trong bài Bóc lịch (Tiếng Việt 2, tập hai., 1995) nhà thơ Bế Kiến Quốc có viết:</b>
<i>Ngày hôm qua ở lại</i>
Trong vở hồng của con
<i>Con học hành chăm chỉ</i>
BàI LàM:
Trong đoạn thơ trên, nhà thơ Bế Kiến Quốc nh muốn nói với chúng ta rằng: Ta học hành chăm chỉ thì
trong cuốn vở hồng đẹp đẽ của chúng ta sẽ đợc ghi lại những điểm mời do chính những kiến thức mà ngày
đêm ta miệt mài học tập. Bởi vậy có thể nói: Ngày hôm qua tuy đ qua đi nh<b>ã</b> ng sẽ đợc nhắc đến khi ta có
những kiến thức, có những thành quả mà “ngày hơm qua” ta đ tích lũy đ<b>ã</b> ợc.
<b>§Ị 4: </b> BóNG MÂY
<i>Hôm nay trời nắng nh nung</i>
<i>Mẹ em đi cấy phơi lng cả ngày</i>
<i>c gỡ em húa ỏm mõy</i>
<i>Em che cho m suốt ngày bóng râm</i>
<i>(Thanh Hào)</i>
Đọc bài thơ trên, em thấy có những nét gì đẹp về tình cảm của ngời con đối với mẹ?
BµI LµM:
Đọc bài thơ trên, ta thấy tình cảm của ngời con đối với mẹ mình thật đẹp đẽ và thật đáng quý trọng.Tình
cảm đó đợc thể hiện qua sự cảm thơng với những việc làm vất vả của mẹ nh phơi lng đi cấy dới cái nóng nh
nung và sự ớc mong đợc góp phần làm cho mẹ đỡ vất vả trong cơng việc: Hóa thành đám mây để che cho mẹ
suốt ngày bóng râm, giúp mẹ làm việc trên đồng mát mẻ, khỏi bị nắng nóng. Đó là một tình thơng vừa sâu sắc,
vừa cụ thể và thiết thực của ngời con đối với mẹ.
<b> §Ị 5: Trong bài Vàm Cỏ Đông (Tiếng Việt 3, tập một), nhà thơ Hoài Vũ có viết:</b>
<i> Níc vỊ xanh ruộng lúa, vờn cây</i>
<i> Và ăm ắp nh lòng ngời mĐ </i>
<i> Chở tình thơng trang trải đêm ngày.”</i>
Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận đợc vẻ đẹp đáng q của dịng sơng q hơng nh thế nào?
BµI LµM:
Nếu nh ai cũng có một dịng sơng thì chắc sẽ chạnh lịng thơng nhớ khi đọc bài thơ “Vàm Cỏ Đơng” của
nhà thơ Hồi Vũ. Bởi dịng sơng q hơng không những là nơi nô đùa, ngụp lặn của con trẻ mà còn đa nớc về
tắm mát cho ruộng lúa, nơng khoai, cho những khu vờn bạt ngàn cây trái nh chính dịng sữa ngọt ngào của mẹ
ni dỡng các con từ thửa lọt lịng. Khơng những thế mà dòng nớc ăm ắp nh tấm lòng ngời mẹ tràn đầy u
th-ơng, sẵn sàng chia sẻ tấm lịng mình cho những đứa con và cho hết thảy mọi ngời.
<b>Đề 6: Trong bài Cô giáo lớp em ( Tiếng Việt 2, tập một), nhà thơ Nguyễn Xuân Sanh có viết:</b>
Cô dạy em tập viết
<i> Gió đa thoảng hơng nhài</i>
<i> Nắng ghé vào cửa lớp</i>
<i> Xem chóng em häc bµi”</i>
Em h y cho biết: khổ thơ trên đ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp nghệ thuật đó giúp<b>ã</b> <b>ã</b>
em thấy đợc điều gì đẹp đẽ ở các bạn học sinh?
BµI LµM:
Trong khổ thơ trên, tác giả đ dùng biện pháp nghệ thuật nhân hóa để cho ta thấy đ<b>ã</b> ợc tinh thần học
<b> Đề 7: Trong bài Việt Nam thân yêu (Tiếng Việt 4, tập một), nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:</b>
<i>“Việt Nam đất nớc ta ơi!</i>
<i>Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn</i>
<i>Cánh cò bay lả rập rờn,</i>
<i>Mây mờ che đỉnh Trờng Sơn sớm chiều”</i>
Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận đợc những điều gì về đất nớc Việt Nam?
BµI LµM:
thể hiện qua hình ảnh đỉnh Trờng Sơn cao vời vợi sớm chiều mây phủ. Đất nớc Việt Nam ta ti p bit nhng
no!
<b> Đề 8: Kết thúc bài Tre Việt Nam (Tiếng Việt 5, tập một ), mhà thơ Ngun Duy viÕt:</b>
<i>“Mai sau,</i>
<i>Mai sau,</i>
<i>Mai sau,</i>
<i>§Êt xanh tre m·i xanh mµu tre xanh.”</i>
Em h y cho biết những câu thơ trên nhằm khẳng định điều gì? Cách diễn đạt của nhà thơ có gì độc đáo,<b>ã</b>
góp phần khẳng định điều đó?
BµI LµM:
Những câu thơ kết thúc bài “Tre Việt Nam” của nhà thơ Nguyễn Duy nhằm khẳng định một màu xanh vĩnh
cửu của tre Việt Nam, sức sống bất diệt của con ngời Việt Nam, truyền thống cao đẹp của con ngời Việt Nam.
Nhà thơ đ khéo léo thay đổi cách ngắt nhịp, ngắt dòng và điệp ngữ ‘<b>ã</b> <i>’ mai sau” góp phần gợi cảm xúc về thời</i>
gian và không gian nh mở ra vô tận tạo bao ý thơ âm vang, bay bổng và đem đến cho ng ời đọc những liên
t-ởng thật phong phú. Từ “xanh” đợc nhắc lại 3 lần trong dòng thơ với sự kết hợp khác nhau <i>( xanh tre/ xanh</i>
<i>màu / tre xanh) tạo những nét nghĩa đa dạng, phong phú và khẳng định sự trờng tồn của màu sắc, của sức</i>
sống dân tộc.
<b> §Ị 9: Trong bài Về thăm nhà Bác (Tiếng Việt 5, tập một ), nhà thơ Nguyễn Đức Mậu viết:</b>
<i>Ngôi nhà thuở B¸c thiÕu thêi</i>
<i>nghiêng nghiêng mái lợp bao đời nắng ma</i>
Chiếc giờng tre quá đơn sơ
<i>Võng gai ru mát những tra nắng hè.”</i>
Em h y cho biết: Đoạn thơ giúp ta cảm nhận đ<b>ã</b> ợc điều gì đẹp đẽ, thân thơng?
BµI LµM:
Đọc đoạn thơ trên, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu đ cho chúng ta thấy hình ảnh ngôi nhà của Bác- nơi Bác đ<b>ã</b>
-ợc sinh ra và đ trải qua những ngày thơ ấu ở quê Bác thật đơn sơ và giản dị nh<b>ã</b> bao nhiêu ngôi nhà khác ở
làng quê Việt Nam. Mái tranh nghiêng nghiêng trải bao mùa ma nắng, chiếc giờng tre, chiếc võng gai thật mộc
mạc đơn sơ. Sống trongngôi nhà bình dị đó, Bác đ đ<b>ã</b> ợc ấp ủ, che chở, vỗ về bởi tình cảm yêu thơng của gia
đình (võng gai ru mát những tra nắng hè) và có lẽ cũng chính nơi đó đ khởi nguồn cho những chí h<b>ã</b> ớng lớn
lao, vĩ đại sau ny ca Bỏc
<b> Đề 10: Trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên có viết:</b>
<i>Con dù lớn vẫn lµ con cđa mĐ</i>
<i>Đi hết đời, lịng mẹ vẫn theo con”</i>
Hai dòng thơ trên đ giúp em cảm nhận đ<b>ã</b> ợc ý nghĩa gì đẹp đẽ?
BµI LµM:
Đọc hai câu thơ trên, nhà thơ Chế Lan Viên cho chúng ta thấy tình yêu thơng của mẹ dành cho con thật vĩ
đại, thiêng liêng nh mạch nớc nguồn không bao giờ vơi cạn. Dù con đ lớn khôn, dù đ đi hết cuộc đời, sống <b>ã</b> <b>ã</b>
trọn cả cuộc đời thì tình thơng của mẹ đối với con vẫn còn sống m i, vẫn dõi theo bên con để lo lắng, để quan <b>ã</b>
tâm, để giúp đỡ, tiếp sức mạnh cho con vơn lên trong cuộc sống. Có thể nói: tình thơng của mẹ dành cho con
là một tình thơng bất tử.
Ph
ần I: Một số đề cảm thụ văn học Lớp 5 và gợi ý làm bài
<b>(Đây chỉ là những ý chính trong nội dung cảm thụ, yêu cầu em phải biết viết những ý chính trên thành </b>
<b>một, hai đoạn văn hồn chỉnh, có câu Mở, câu Kết và phần Thân đoạn rõ ràng và hay, chứ không đợc </b>
<b>chỉ chép y nguyên những gợi ý ú.)</b>
<b>Câu 1: Trong bài Mùa thu mới, nhà thơ Tè H÷u viÕt:</b>
u biết mấy những dịng sơng bát ngát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy, những con đờng ca hát
Qua công trờng mới dựng mái nhà son!
Theo em, khổ thơ trên đ bộc lộ cảm xúc của tác giả tr<b>ã</b> ớc những vẻ đẹp gì trên đất nớc chúng ta?
<b>Gợi ý</b>
Qua khổ thơ tác giả đ bộc lộ cảm xúc mạnh mẽ của mình tr<b>ã</b> ớc những cảnh đẹp của quê hơng, đất nớc:
Vẻ đẹp của những “dịng sơng bát ngát” đang chảy giữa “đôi bờ dào dạt lúa non”. Những vẻ đẹp đ hứa hẹn<b>ã</b>
một cuộc sống ấm no cho những ngời dân trên đất nớc chúng ta.
-Vẻ đẹp của những “ con đờng ca hát” (vui, phấn khởi) vì đợc chạy qua cơng trờng đang xây dựng những
mái nhà ngói mới. Đó cũng chính là vẻ đẹp của hạnh phúc đầy hứa hẹn đối với nhân dân ta.
<b>Câu 2: Trong bài Việt Nam thân yêu (TV5-tập 1), nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:</b>
Việt Nam đất nớc ta ơi!
<b>Gỵi ý</b>
Đoạn thơ bộc lộ cảm xúc dạt dào của tác giả trớc những vẻ đẹp bình dị trên đất nớc Việt Nam thân yêu.
Hình ảnh “ biển lúa” rộng mênh mông gợi cho ta nièm tự hào về sự giàu đẹp, trù phú của quê hơng. Hình ảnh “
cánh cò bay lả dập dờn” gợi vẻ nên thơ, xao xuyến mọi tấm lòng. Đất n ớc còn mang niềm tự hào với vẻ đẹp
hùng vĩ của “đỉnh Trờng Sơn” cao vời vợi sớm chiều mây phủ. Đoạn thơ đ giúp ta cảm nhận đ<b>ã</b> ợc tình cảm thiết
tha yêu quý và tự hào về đất nớc của tác gi Nguyn ỡnh Thi.
<b>Câu 3: Trong cuốn Hồi kí Bác Hồ, hai nhà văn Hoài Thanh và Thanh Tịnh đ tả phong cảnh quê hÃ</b> ơng
Bác nh sau:
Trc mt chúng tôi, giữa hai d y núi là nhà Bác với cánh đồng q Bác. Nhìn xuống cánh đồng có đủ<b>ã</b>
các màu xanh, xanh pha vàng của ruộng mía, xanh rất mợt mà của lúa đơng thời con gái, xanh đậm của
những rặng tre; đây đó một vài cây phi lao xanh biếc và nhiều màu xanh khác nữa.
Đọc đoạn văn trên, em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ chỉ màu xanh? Cách dùng từ ngữ nh vậy đã
góp phần gợi tả đIều gì về cảnh vật trên q Bác?
<b>Gỵi ý</b>
Đoạn văn dùng từ ngữ chỉ màu xanh thật đa dạng và phù hợp với từng cảnh vật: ruộng mía xanh pha
vàng, lúa chiêm đơng thời con gái ( giai đoạn phát triển mạnh) có màu xanh rất mợt, rặng tre xanh đậm, phi
lao xanh biếc. Cách dùng từ ngữ nh vậy góp phần gợi tả vẻ đẹp nên thơ và tràn trề sức sống của cảnh vt trờn
quờ hng Bỏc.
<b>Câu 4: Đọc bài thơ sau:</b>
<b>Quê em</b>
Bờn này là núi uy nghiêm
Bên kia là cánh đồng liền chõn mõy
Xóm làng xanh mát bóng cây
Sông xa trắng cánh buồm bay lng trời
(Trần Đăng Khoa)
Em hỡnh dung c cnh quê hơng của nhà thơ trần Đăng Khoa nh thế nào?
<b>Gợi ý</b>
Bài thơ cho ta thấy quê hơng của nhà thơ Trần Đăng Khoa rất đẹp. Một bên có ngọn núi uy
nghiêm nh đứng đó từ bao đời nay. Một bên là cánh đồng rộng mênh mơng, trải xa tít tắp nh đến tận
chân trời. ở giữa là xóm làng thân yêu đợc che bởi bóng cây xanh mát. Xa xa, hình ảnh dịng sơng
hiện trắng những cánh buồm, trơng nh đàn chim sải cánh bay trên trời cao. Vẻ đẹp của quê hơng nhà
thơ làm cho ta thêm yêu quê hơng đất nớc Việt Nam.
<b>Câu 5: Trong bài Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà, nhà thơ Quang Huy đ miêu tả một đêm trăngã</b>
vừa tĩnh mịch vừa sinh động trên cơng trờng sơng Đà nh sau:
Lóc Êy
Cả cơng trờng say ngủ cạnh dịng sơng
Những tháp khoan nhơ lên trời ngẫm nghĩ
Những xe ủi, xe ben sang vai nhau nm ngh
Ch cũn thing n ngõn nga
Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.
Kh th trờn cú hỡnh nh no đẹp nhất? Hình ảnh ấy cho ta thấy ý nghĩa gì sâu sắc?
<b>Gợi ý</b>
Hình ảnh đẹp nhất đợc gợi lên qua câu thơ:
Chỉ còn tiếng đàn ngân nga
Với một dòng trăng lấp lống sơng Đà.
Đó là hình ảnh mang ý nghĩa sâu sắc: giữa con ngời với thiên nhiên, giữa ánh trăng với dịng sơng dờng
nh có sự gắn bó, hoà quyện thật đẹp đẽ. Tiếng đàn ngân nga, lan toả trong đêm trăng nh lay động cả mặt nớc
sơng Đà, làm cho dịng sơng nh dịng trăng ấy trở nên lấp loáng ánh trăng đẹp.
<b>Câu 6: Trong bài Bài ca về trái đất, nhà thơ Định Hải có viết:</b>
Trái đất này là của chúng mình
Quả bóng xanh bay giữa trời xanh
Bồ câu ơi, cánh chim gù thơng mến
Hải âu ơi, cánh chim vờn sang biển
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận đợc những điều gì về trái đất thân yêu?
<b>Gợi ý</b>
Cảm nhận về trái đất thân yêu:
-Trái đất là tài sản vô giá của tất cả mọi ngời.
-Trái đất đợc so sánh với hình ảnh quả bóng xanh bay giữa trời xanh cho thấy vẻ đẹp của sự bình yên,
của niềm vui trong sáng, hồn nhiên.
-Trái đất hồ bình ln ấm áp tiếng chim gù (hình ảnh chim bồ câu thờng dùng làm biểu tợng của ho
bỡnh).
Hạt gạo làng ta
Có b o tháng bảy<b>Ã</b>
Có ma tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những tra tháng sáu
Nớc nh ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuèng cÊy…
Em hiểu đoạn thơ trên nh thế nào? Hình ảnh đối lập trong đoạn thơ gợi cho em những suy nghĩ gì?
<b>Gợi ý</b>
Hạt gạo của làng quê ta đ trải qua biết bao nhiêu khó khăn thử thách to lớn của thiên nhiên: nào là b o<b>ã</b> <b>ã</b>
tháng bảy (thờng là b o to), nào là m<b>ã</b> a tháng ba ( thờng là ma lớn). Hạt gạo còn đợc làm ra từ những giọt mồ
hôI của ngời mẹ hiền trên cánh đồng nắng lửa: “Giọt mồ hôi sa/ Những tra tháng sáu/ Nớc nh ai nấu/ Chết cả
cá cờ/Cua ngoi lên bờ/ Mẹ em xuống cấy…”. Hình ảnh đối lập của hai dòng tơ cuối (“Cua ngoi lên bờ/ Mẹ em
xuống cấy”) gợi cho ta nghĩ đến sự vất vả, gian trn của ngời mẹ khó có gì so sánh nổi. Càng cảm nhận sâu
sắc đợc nỗi vất vả của ngời mẹ để làm ra hạt gạo, ta càng thêm thơng yêu mẹ biết bao nhiêu.
<b>Câu 8: Tả vẻ đẹp của rừng mơ ở Hơng Sơn (Hà Tây), trong bài Rừng mơ của nhà thơ Trần Lê Văn có</b>
đoạn:
Rừng mơ ơm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hơng bay gần bay xa…
H y ghi lại vài dòng cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên.<b>ã</b>
<b>Gợi ý</b>
Đoạn thơ giúp ta cảm nhận đợc vẻ đẹp hấp dẫn của rừng mơ Hơng Sơn. Rừng mơ bao quanh núi, rừng
mơ đợc nhân hố (“ơm lấy núi”) càng cho ta thấy sự gắn bó với núi một cách gần gũi, thân thiết và yêu thơng.
Hoa mơ nở trắng nh mây trên trời đọng (kết) lại. Gió chiều đơng nhẹ nhàng gờn gợn đ a hơng hoa mơ lan toả
khắp nơi. Có thể nói: đoạn thơ đ vẽ ra bức tranhmang vẻ đẹp của đất trời thiên nhiên ho quyn trong rng<b>ó</b>
m Hng Sn.
<b>Câu 9: Trong bài Hoàng hôn trên sông Hơng có đoạn tả cảnh nh sau:</b>
<i>Phớa bên sơng, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc. Đâu đó, từ khúc</i>
<i>quanh vắng lặng của dịng sơng, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên</i>
<i>mặt nớc, khiến mặt sơng nghe nh rộng hơn…</i>
(Theo Hoµng Phñ Ngäc Têng)
Em h y cho biết: Đoạn văn trên có những <b>ã</b> <b>hình ảnh và âm thanh nào có sức gợi tả sinh động? Gợi tả </b>
đ-ợc điều gì?
<b>Gỵi ý</b>
-Hình ảnh có sức gợi tả sinh động: khói nghi ngút cả một vùng tre trúc (khi xóm Cồn Hến nấu cơm
chiều)- gợi tả vẻ ấm áp, bình yên của ngời dân thơn xóm ven sơng, giúp ngời đọc tởng tợng ra bức tranh thuỷ
mặc đơn sơ nhng có cả một khơng gian rộng r i ( khói bay lên bầu trời, tre trúc và sông n<b>ã</b> ớc trên mặt đất).
-Âm thanh có sức gợi tả sinh động: tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng truyền đi
trên mặt nớc (ở đâu đó sau khúc quanh vắng lặng của dịng sơng) dờng nh có sức âm vang xa rộng trong
khung cảnh tĩnh lặng, khiến tác giả có cảm giác mặt sơng nghe nh rộng hơn, gợi cho ngời đọc cảm nhận đợc
vẻ thanh bình và nên thơ của một buổi chiều trên sơng Hơng.
<b>C©u 10: Trong bài Trên hồ Ba Bể, nhà thơ Hoàng Trung Thông có viết:</b>
Thuyền ta lớt nhẹ trên Ba Bể
Trên cả mây trời, trên núi xanh
Mây trắng bòng bềnh trôi lặng lẽ
Mái chèo khua bóng núi rung rinh
Theo em, đoạn thơ trên đ bộc lộ những cảm xúc của tác giả khi đi thuyền trên hồ Ba Bể nh<b>Ã</b> thế nào?
<b>Gợi ý</b>
Khi con thuyn lt nh trờn Ba B, nhỡn thấy cả mây trời, núi xanh in bang trên mặt nớc, tác giả cảm
thấy mình đợc đi trên con thuyền đang trôi trên bầu trời và ngọn núi cao, mái chèo khua n ớc làm cho bang núi
rung rinh, cảnh vật thêm kì ảo, nên thơ. Đó là những cảm xúc tr ớc hồ Ba Bể đẹp đẽ và thơ mộng, thể hiện tình
cảm gắn bó sâu nặng của tác giả đối với thiên nhiên dất nớc tơi đẹp.
<b>Câu 11: Kết thúc bài thơ Tiếng vọng, nhà thơ Nguyễn Quang Thiều viết:</b>
Đêm đêm tôi vừa chip mắt
Cánh cửa lại rung lên tiếng đập cánh
Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ
Đoạn thơ cho thấy những hình ảnh nào đ để lại ấn t<b>ã</b> ợng sâu sắc trong tâm trí tác giả? Vì sao nh vậy?
<b>Gợi ý</b>
chim mẹ ấp ủ sẽ m i m i không nở thành chim non đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc. Những hình ảnh đó làm nên tiếng vọng “khủng khiếp”
trong giấc ngủ và trở thành nỗi băn khoăn, day dứt khơn ngi trong tâm hồn tác giả.
<b>C©u 12:Trong bài Mùa thảo quả, nhà văn Ma Văn Kháng tả hơng thơm trong thảo quả nh sau:</b>
Giú tõy lt tht ba qua rừng, quyến hơng thảo quả đi, rải theo triền núi, đa hơng thảo quả ngọt lung,
thơm nồng vào những thơn xóm Chin San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Ngời đi rừng thảo quả về,
h-ơng thơm đạm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
H y nêu nhận xét về cách dùng từ, đặt câu nhằm nhấn mạnh h<b>ã</b> ơng thơm của thảo quả chín trong đoạn
văn trên.
<b>Gỵi ý</b>
Tác giả đ lặp lại liên tiếp 3 lần từ “thơm” (điệp từ), dùng các từ thơm nồng, thơm đậm để nhấn mạnh h<b>ã</b>
-ơng thơm của thảo quả chín. Câu đầu của đoạn văn tuy dài nhng đợc ngắt thành nhiều cụm từ diễn tả cơn gió
mang hơng thơm của thảo quả chín trong rừng bay đi xa rộng. Ba câu ngắn tiếp theocàng khẳng định h ơng
thơm của thảo quả chín nh lan toả, thấm đợm vào tất cả thiên nhiên, đất trời. Hơng thảo quả chín cịn ấp ủ
trong tong nếp áo, nếp khăn của ngời đi từ rừng về, thơm m i vi thi gian.<b>ó</b>
<b>Câu 13: Trong bài Mặt trời xanh của tôio, nhà thơ Nguyễn Viết Bình viết:</b>
Rừng cọ ơi! Rừng cä!
Lá đẹp, lá ngời ngời
Tôi yêu thờng vẫn gọi
Theo em, khổ thơ trên đ bộc lộ tình cảm của tác giả đối với quê h<b>ã</b> ơng nh thế nào?
<b>Gợi ý</b>
Khổ thơ bộc lộ tình cảm thiết tha yêu quý của tác giả đối với rừng cọ của quê h ơng. Tác giả trò chuyện
với rừng cọ nh trò chuyện với ngời thân( “Rừng cọ ơi! Rừng cọ!”), tả những chiếc lá cọ vừa đẹp vừa ngời ngời
sức sống. Hình ảnh “Mặt trời xanh của tơi” ở câu thơ cuối khơng chỉ nói lên sự liên tởng, so sánh chính xác của
tác giả (lá cọ xoè những cánh nhỏ dàI trông xa nh “mặt trời ” dâng toả chiếu những “tia nắng xanh”) mà còn
bộc lộ rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác gi v rng c ca quờ hng.
<b>Câu 14: Kết bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết:</b>
Bầy ong giữ hộ cho ngời
Những loài hoa đ tàn phai tháng ngày.<b>Ã</b>
Qua hai dũng th trờn, em hiểu cơng việc của bầy ong có ý nghĩa gì đẹp đẽ?
<b>Gợi ý</b>
Qua hai dịng thơ, ta thấy cơng việc của bầy ong có ý nghĩa thật đẹp đẽ: Bầy ong rong ruổi khắp nơi để
tìm hoa, hút nhuỵ, mang về làm thành những giọt mật thơm ngon. Những giọt mật ong đ ợc làm nên bởi sự kết
tinh từ hơng thơm vị ngọt của những loài hoa. Do vậy, khi thởng thức mật ong, dù hoa đ tàn phai theo thời<b>ã</b>
gian nhng con ngời vẫn cảm thấy những màu hoa đợc “giữ lại” trong hơng thơm, vị ngọt của mật ong. Có thể
nói: bầy ong đ giữ gìn đ<b>ã</b> ợc vẻ đẹp của thiên nhiên để ban tặng con ngời, làm cho cuộc sống của con ngi
thờm hnh phỳc.
<b>Câu 15: Trong bà Cô Tấm của mẹ, nhà thơ Lê Hồng Thiện có viết:</b>
Bao nhiêu công việc lặng thầm
Bn tay ca bộ n m cha
Đoạn thơ trên giúp em thấy đợc những đièu gì đẹp đẽ ở cô bé đáng yêu?
<b>Gợi ý</b>
Đoạn thơ cho thấy những điều đẹp đẽ ở cô bé đáng yêu: âm thầm, lặng lẽ làm nhiều công việc đỡ đần
cho cha mẹ, học hành giỏi giang, c xử tốt với mọi ngời ( tính nết tốt ).Cơ bé xứng đáng là co tấm trong gia đình,
là con ngoan của cha mẹ, luôn đem đến niềm vui, hạnh phúc cho mọi ngời .
<b>Câu 16: Ca ngợi cuộc sống cao đẹp của bác Hồ, trong bài thơ Bác ơi !, nhà thơ Tố Hữu có viết:</b>
Bác sống nh trời đất của ta
Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa
Tự do cho mỗi đời nô lệ
Sữa để em thơ, lụa tặng già.
Đoạn thơ trên đ giúp em hiểu đ<b>ã</b> ợc những nét đẹp gì trong cuộc sống của Bác Hồ kính u ?
<b>Gợi ý</b>
Đoạn thơ cho thấy những nét đẹp trong cuộc sống của Bác Hồ kính u. Đó là cuộc sống gần gũi với tất
cả mọi ngời nh trời đất của ta, cuộc sống tràn đầy tình yêu thơng đến từng ngọn lúa, mỗi cành hoa. Cảm động
nhất là cuộc sống của Bác ln vì hạnh phúc của con ng ời. Bác hi sinh cả đời mình vì cuộc sống đấu tranh
giành độc lập, tự do cho mỗi đời nô lệ, vì niềm vui cho tất cả mọi ngời (“Sữa để em th, la tng gi ).
<b>Câu 17: Đọc hai câu ca dao :</b>
-Ai ơi, đừng bỏ ruộng hoang,
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng ấy nhiêu.
Gỵi ý
Hai câu ca dao đ ghúp ta hiểu đ<b>ã</b> ợc ý nghĩa đẹp đẽ của lao động trong cuộc sống của con ng ời. Câu ca
dao thứ nhất khuyên ngời nông dân h y chăm chỉ cày cấy, trồng trọt, <b>ã</b> <i>đừng bỏ ruộng hoang. Bởi vì, mỗi tấc đất</i>
có giá trị nh <i>tấc vàng (“Bao nhiêu tấc đất,tấc vàng bấy nhiêu”). Câu ca dao thứ hai cũng là lời nhắn gửi ngời</i>
nông dân h y cần cù lao động. Bởi vì, cơng việc <b>ã</b> <i>đi cấy đi cày hôm nay tuy vất vả, khó nhọc nhng sẽ đem lại</i>
cuộc sống no đủ, sung túc cho ngày mai (“Bây giờ khó nhọc, có ngy phong lu).
<b>Câu 18: Trong bài Chiếc xe lu, nhà thơ Trần Nguyên Đào có viết :</b>
Tí lµ chiÕc xe lu
Ngêi tí to lï lï
Con đờng nào mới đắp
Tớ san bàng tăm tắp
Con đờng nào rải nhựa
Tớ là phẳng nh lụa
Trời nóng nh lửa thiêu
Tớ vẫn lăn đều đều
Trời lạnh nh ớp đá
Tớ càng lăn vội v .<b>ã</b>
Theo em, qua hình ảnh chiếc xe lu (xe lăn đờng ), tác giả muốn ca ngợi ai? Ca ngợi những phẩm chất gì
đáng q?
<b>Gỵi ý</b>
Qua hình ảnh chiếc xe lu, tác giả muốn ca ngợi ngời công dân làm đờng cho mọi ngời đi lại. Những
phẩm chất tốt đẹp của xe lu cũng chính là những phẩm chất đánh kính trọng của ng ời công nhân làm đờng.
<b>Câu 19: trong Th gửi các học sinh nhân ngày khai trờng đầu tiên của nớc Việt Nam độc lập (1945),</b>
Bác Hồ đ viết:<b>ã</b>
<i>Non sơng Việt Nam có trở nên tơi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có bớc tới đài vinh quang để sánh</i>
<i>vai với cac cờng quốc năm châu đợc hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.</i>
Lời dạy của Bác Hồ kính yêu đ giúp em hiểu đ<b>ã</b> ởc trách nhiệm của ngời học sinh đối với viêc học tập nh
thế nào?
<b> Gỵi ý</b>
Lời dạy của Bác Hồ đ giúp em hiểu đ<b>ã</b> ợc trách nhiệm của ngời học sinh đối với việc học tập và rèn luyện
để trở thành ngời “trò giỏi, con ngoan”. Có nh vậy, khi lớn lên, ta mới có thể góp phần tích cực để xây dựng đất
nớc càng giầu mạnh, làm cho non sông Việt Nam đợc sánh vai với các cờng quốc năm chõu trờn th gii.
<b>Câu 20 (thi năm 2006-2007) : Đọc bài thơ sau :</b>
Cả nhà đi học
<b> a con đến lớp mỗi ngày </b>
Nh con, mẹ cũng “tha thầy”, “chào cô”
Chiều qua bố đón, tình cờ
Con nghe bố cũng chào cô, tha thầy
Cả nhà đi học, vui thay!
Nhà mình nh thể đợc … ba điểm mi.
(Cao Xuân Sơn)
Em cm nhn c nim vui i hc của cả nhà qua khổ thơ thứ hai trong bài thơ nh thế nào?
<b>Gợi ý</b>
Niềm vui đi học của cả nhà đợc diễn tả qua khổ thơ thứ hai thật hồn nhiên và đáng yêu. Khi cả nhà đều
đI học, đều là học trị của các thầy giáo, cơ giáo thì ai cũng đợc chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong học tập. Khi
có “điểm xấu” thì “buồn lây cả nhà”. Khi đợc “điểm 10” thì niềm vui cũng đợc nhân lên. Kết quả học tập tốt đã
thật sự làm cho cả nhà sung sớng và hạnh phúc.
<b>Câu 21: Hình ảnh ngời mẹ chiến sĩ trong kháng chiến chống Mĩ đợc nhà thơ Bằng Việt qua những câu</b>
thơ trong bài Mẹ nh sau:
Con bị thơng, nằm lại một mùa ma
Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
Nhà yên ắng. Tiếng chân đi rất nhẹ
Gió từng hồi trên mái lá ùa qua...
Con xót lịng, mẹ hái trái bởi đào
Con nhạt miệng có canh tơm nấu khế
Khoai nớng, ngơ bung ngọt lịng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.
Hình ảnh ngời mẹ chiến sĩ đợc gợi tả qua hai khổ thơ của nhà thơ Bằng Việt thật cảm động. Mẹ th ơng
anh chiến sĩ thơng binh nh thơng đứa con ruột thịt, mẹ chăm sóc anh “ân cần mà lặng lẽ”. Căn nhà “yên ắng”
chỉ có “ tiếng chân đI rất nhẹ” của mẹ nh giữ gìn, nâng nui giấc ngủ cho “con”. Mẹ đem đến cho “ con” <i>tráI bởi</i>
<i>đào, canh tôm nấu khế để “con” đỡ “ xót lịng, nhạt miệng”. Mẹ làm cho “con” ngọt lịng bởi hơng vị của khoai</i>
Các anh về
Mái ấm nhà vui
Tiếng hát câu cời
Rộn ràng xóm nhỏ.
Các anh về
Tng bừng trớc ngõ,
Lp lp đàn em hớn hở chạy theo sau.
Mẹ già bịn rịn áo nâu
Vui đàn con ở rừng sâu mới về.
Em h y cho biết: Những hình ảnh nào thể hiện niềm vui của xóm nhở khi bộ đội về? Vì sao các anh bộ<b>ã</b>
đội đợc mọi ngời mừng rỡ đón chào nh vậy?
<b>Gỵi ý</b>
-Những hình ảnh thể hiện niềm vui của xóm nhỏ khi bộ đội về: mái ấm nhà vui, tiếng hát câu cời rộn
<i>ràng xóm nhỏ, lớp lớp đàn em hớn hở chạy theo sau, mẹ già bịn rịn áo nâu. (Niềm vui của mẹ già khi đón bộ</i>
đội về thật khó nói nên lời, chỉ dồn nén bên ngồi mà khơng biểu lộ ra bên ngồi).
-Các anh bộ đội đợc mọi ngời mừng rỡ đón chào nh vậy bởi vì: các anh đi chiến đấu bảo vệ quê hơng,
đất nớc, sẵn sàng hi sinh thân mình để đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho mọi ngời; các anh là con em
của nhân dân, luôn gần gũi giúp đỡ mọi ngời với tình cảm yêu thơng đẹp đẽ.
<b>Câu 23: Trong bài thơ Chú đi tuần của Trần Ngọc, hình ảnh ngời chiến sĩ đi tuần trong đêm khuya</b>
thành phố đợc miêu tả nh sau:
Trong đêm khuya vắng vẻ,
Chú đi tuần đêm nay.
Nép mình dới bóng hàng cây
Gió đơng lạnh buốt đơi tay chú rồi!
Rét thỡ mc rột chỏu i!
Chú đi giữ m i ấm nơi cháu nằm.<b>Ã</b>
on th núi v ngi chin s i tuần trong hồn cảnh nh thế nào? Hai dịng thơ cuối cho ta thấy ý nghĩa
gì đẹp đẽ và sâu sắc?
<b>Gỵi ý</b>
Đoạn thơ nói về ngời chiến sĩ đi tuần trong hồn cảnh có những khó khăn và thử thách: đêm khuya vắng
<i>vẻ (khi mọi ngời đ yên giấc ngủ say), gió mùa đơng ngồi trời làm </i><b>ã</b> <i>lạnh buốt đơi tay. Hai dịng thơ cuối cho ta</i>
thấy ý nghĩa thật đẹp đẽ và sâu sắc: ngời chiến sĩ rất quan tâm và yêu thơng các cháu thiếu nhi, sẵn sàng chịu
đựng khó khăn gian khổ của giá rét đêm khuya (“Rét thì mặc rét cháu ơi!”) để giữ m i cho các cháu giấc ngủ<b>ã</b>
ấm áp, bình yên (“Chú đi giữ m i ấm nơi cháu nằm”). Đó cũng chính là vẻ đẹp của tinh thần trách nhiệm với<b>ã</b>
cuộc sống và tình yêu thơng sâu nặng của các anh chin s i vi con ngi.
<b>Câu 24:Trong bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết về lời</b>
hát ru cất lên từ trái tim yêu thơng của ngời mẹ nh sau:
Ng ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi
Mẹ thơng a-kay, mẹ thng b i
Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần
Mai sau con lớn vung chày lún sân
Theo em, li hỏt ru của ngời mẹ đ bộc lộ những điều gì đẹp đẽ và sâu sắc?<b>ã</b>
<b>Gợi ý</b>
-Lời hát ru của ngời mẹ bộc lộ tình cảm yêu thơng sâu nặng đối với đứa con còn nhỏ, đối với anh bộ đội
đang chiến đấu bảo vệ quê hơng: “Mẹ thơng a-kay, mẹ thơng bộ đội”.
-Lời hát ru còn bộc lộ niềm hi vọng lớn lao và đẹp đẽ của mẹ: “Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần” để
nuôi anh bộ đội, để nuôi con khôn lớn, giỏi giang (“Mai sau con lớn vung chày lún sân…”)
Đó là những điều đẹp đẽ và sâu sắc bộc lộ qua lời hát ru từ trái tim yêu thơng của mẹ.
<b>Câu 25: Nghĩ về nơi dịng sơng chảy ra biển, trong bài Cửa sơng, nh th Quang Huy cú vit:</b>
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng nhớ một vùng núi non.
Em h y ch rừ những hình ảnh nhân hố đ<b>ã</b> ợc tác giả sử dụng trong khổ thơ trên và nêu ý nghĩa của
những hình ảnh đó.
<b>Gỵi ý</b>
-Những hình ảnh nhân hố: Cửa sơng dù giáp mặt cùng biển rộng nhng chẳng dứt đợc cội nguồn; lá
xanh trôi xuống đến cửa sông bỗng nhớ mt vựng nỳi non.
-ý nghĩa: Qua những hình ảnh trên, tác giả muốn ca ngợi tình cảm (tấm lòng) luôn gắn bó, thuỷ chung,
không quên cội nguồn (nơi đ sinh ra) của mỗi con ng<b>Ã</b> ời.
<b>Cõu 26: Trong bi Nhớ Việt Bắc (TV3-tập1) nỗi nhớ của ngời cán bộ về xuôi đợc nhà thơ Tố Hữu gợi tả</b>
nh sau:
Ta vỊ mÝnh cã nhí ta
Ta vỊ, ta nhí nh÷ng hoa cïng ngêi.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tơi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lng.
Nhí ngêi ®an nãn cht tõng sỵi giang…
Em h y cho biÕt: Ng<b>·</b> êi cán bộ về xuôi nhớ những gì ở chiến khu Việt Bắc? Nỗi nhớ ấy bộc lộ tình cảm gì
ở ngời cán bộ?
<b>Gợi ý</b>
-Ngời cán bộ về xuôi nhớ những hoa cùng ngời (cảnh và ngời) ở chiến khu Việt B¾c:
+Cảnh: Hoa chuối rừng đỏ tơi nổi bật trên nền lá xanh (“Rừng xanh hoa chuối đỏ tơi”), hoa mơ nở trắng
khắp cánh rừng khi mùa xuân về (“Ngày xuân m n trng rng).
+Ngời: Ngời đi rừng trên nơng (Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lng), ngời đan nón cần cù, chăm chỉ
chuốt từng sợi giang.
-Ni nh y bc lộ tình cảm u thơng, gắn bó sâu nặng của ngời cán bộ với mảnh đất và con ngời Việt
Bắc-“cái nôi” của cách mạng Việt Nam trong những năm kháng chin chng Phỏp.
<b>Câu 27: Trong bài Đất nớc, nhà thơ nguyễn Đình Thi có viết:</b>
Nớc chúng ta,
Nc nhng ngi cha bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Em hiểu những câu thơ trên nh thế nào? Hai dòng thơ cuối muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
<b>Gợi ý</b>
-t nc Vit Nam l đất nớc của những ngời dũng cảm, kiên cờng cha bao giờ chịu khuất phục trớc kẻ
thù xâm lợc. Đêm đêm, “rì rầm trong tiếng đất” là lời nói của cha ơng từ nghìn xa vọng về nhắn nhủ con cháu.
-Hai dòng thơ cuối muốn nhắc nhở ta h y ghi nhớ và phát huy truyền thống bất khuất của cha ông từ<b>ã</b>
“những buổi ngày xa” (những ngày tháng đầy vẻ vang và đáng tự hào về lịch sử dựng nc v gi nc ca dõn
tc).
<b>Câu 28: Đọc hai khổ thơ sau trong bài Hơng nhÃn của tác giả Trần Kim Dũng:</b>
Ngày ông trồng nh n<b>Ã</b>
Cháu còn bé thơ
Vâng lời ông dặn
Cháu tới cháu che.
Nay mùa quả chín
Thơm hơng nh n lồng<b>Ã</b>
Cháu ăn nh n ngọt<b>Ã</b>
Nhớ ông vun trồng.
Em có nhận xét gì về hình ảnh ngời cháu qua hai khổ thơ trên?
<b>Gợi ý</b>
-Cháu còn bé thơ nhng biết nghe lời ông dặn, ngoan ngo n, chịu khó chăm sóc cây nh n do tay ông<b>Ã</b> <b>Ã</b>
trồng (Vâng lời ông dặn. Cháu tới cháu che).
-Chỏu tuy cũn nh nhng có tình cảm đẹp đẽ, biết n<b>ã</b> <i>Uống nớc nhớ nguồn- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: </i>
đ-ợc ăn nhãn ngọt nhng luôn nhớ đến công ơn của ông- ngời đ vun trồng cây nh n.<b>ã</b> <b>ã</b>
<b>Câu 29: Trong bài Nghệ nhân Bát tràng, nhà thơ Hồ Minh Hà tả nét vẽ của cô gái làm đồ gốm nh sau:</b>
Bút nghiêng lất phất hạt ma
Bút chao gợn nớc Tây Hồ lăn tăn
Hài hồ đờng nét hoa văn
D¸ng em, dáng của nghệ nhân Bát Tràng.
on th giỳp em cm nhận đợc nét bút tài hoa của ngời nghệ nhân Bát Tràng nh thế nào?
<b>Gợi ý</b>
NÐt bót trªn tay ngời nghệ nhân Bát Tràng thật tài hoa:
-Khi bút nghiêng (phẩy nhanh nhanh từ trên xuống), những hạt ma bỗng hiện ra nh đang bay lất phất
ngoài trời.
-Khi bỳt chao (đa qua đa lại nhẹ nhàng), những gợn nớc (làn sóng nhẹ) Tây Hồ nh đang chuyển động
<i>lăn tăn trớc mắt ta.</i>
Những “đờng nét hoa văn” rất “hài hoà” cũng đợc tạo nên từ cây bút ấy- cây bút làm cho vẻ đẹp của
cuộc sống hiện ra một cách sinh động trên đồ gốm Bát Tràng.
<b>C©u 30: ViÕt vỊ ngêi mẹ, nhà thơ Trơng Nam Hơng có những câu thơ sau:</b>
Thêi gian ch¹y qua tãc mĐ
Một màu trắng đến nơn nao
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.
(TrÝch trong Lêi mẹ hát)
Theo em, đoạn thơ trên đ bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ gì của tác giả?<b>Ã</b>
<b>Gợi ý</b>
<i>cả cuộc đời trong lời hát, mẹ chắp cho con “đôi cánh” để rồi lớn lên con sẽ bay xa. Những cảm xúc và suy nghĩ</i>
của tác giả về ngời mẹ thật đẹp đẽ biết bao nhiêu.
<b>C©u 31: Trong bài Thợ rèn, nhà thơ Khánh Nguyên viết:</b>
Làm thỵ rÌn mïa hÌ cã nùc
Quai mét trËn, níc tu ừng ực
Hai vai trần bóng nhẫy mồ hôi
Cũng có khi thấy thở qua tai.
Làm thợ rèn vui nh diễn kịch
Râu bằng than mọc lên bằng thích
Nghịch ở đây già trẻ nh nhau
Nên nụ cời nào có tắt đâu.
Đoạn thơ trên giúp em hiểu về ngời thợ rèn và công việc cđa hä ra sao?
<b>Gỵi ý</b>
-Cơng việc của ngời thợ rèn thật nặng nhọc và vất vả, thể hiện qua các chi tiết: làm việc trong mùa hè thì
“Quai một trận, nớc tu ừng ực” (quai búa nặng nhọc), “Hai vai trần, bóng nhẫy mồ hơi”, có những lúc mệt đến
mức “thở qua tai” (ý nói rất mệt).
-Mặc dù cơng việc nặng nhọc và vất vả nhng những ngời thợ rèn vẫn lạc quan, u đời vì họ rất u
cơng việc của mình. Họ vui nh “diễn kịch” vì thấy mặt mũi ai nom cũng ngộ (“Râu bằng than, mọc lên bằng
<i>thích”), tính tình ai cũng hồn nhiên, vui nhộn (“Nghịch ở đây già trẻ nh nhau”). Cho nên “nụ cời” luôn nở trên</i>
môi những ngời thợ rèn (“Nên nụ cời nào có tắt đâu”), khiến họ thêm đẹp đẽ, đáng yêu.
<b>Câu 32: Nói về nhân vật chị Sứ (ngời phụ nữ anh hùng trong kháng chiến chống Mĩ), trong tác phẩm</b>
<b>Hịn đất của nhà văn Anh Đức có đoạn viết:</b>
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã
thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đ hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những<b>ã</b>
câu hát ngày xa…
Đọc đoạn văn trên, em hiểu đợc vì sao chị Sứ rất yêu quý và gắn bó với quê hơng?
<b>Gợi ý</b>
Đọc đoạn văn, ta thấy chị Sứ rất u q và gắn bó với q hơng bởi vì: quê hơng là nơi chị sinh ra “nơi
chị oa oa cất tiếng khóc chào đời”, đợc ni dỡng để trởng thành và có vẻ đẹp quý giá “nơi quả ngọt, trái sai đ<b>ã</b>
thắm hồng da dẻ chị”. Cũng chính tại mảnh đất của que hơng, chị đợc ngủ ngon và lớn lên trong tiếng ru của
ngời mẹ thân yêu; đến khi làm mẹ, “chị lại hát ru con những câu hát ngày x a”, lại nuôi con lớn khôn bằng cả
tình u thơng sâu nặng của ngời mẹ.
<b>C©u 33: Trong bài Sang năm con lên bảy, nhà thơ Vũ Đình Minh có viết:</b>
Đi qua thời ấu thơ
Bao iu bay i mất
Chỉ cịn trong đời thật
Qua đoạn thơ, tác giả muốn nói với con điều gì khi con lớn lên và từ gi tuổi ấu thơ:<b>Ã</b>
<b>Gợi ý</b>
Qua on th, ngời cha muốn nói với con: khi lớn lênvà từ gi thời thơ ấu, con sẽ b<b>ã</b> ớc vào cuộc đời thực
có nhiều thử thách nhng cũng đáng tự hào. Để có đợc hạnh phúc, con phải rất vất vả, khó khăn vì phải giành
lấy hạnh phúc bằng lao động, bằng đơi tay và khối óc của chính bản thân mình (khơng giống nh hạnh phúc tìm
thấy dễ dàng trong các truyện đời xa, nhờ sự giúp đỡ của Ông Bụt, Bà Tiên…). Nhng hạnh phúc mà con tìm
đ-ợc trong đời thực sẽ thật sự là của con (do chính bàn tay và khối óc của con làm ra), sẽ đem đến cho con niềm
tự hào kiêu h nh.<b>ó</b>
<b>Câu 34: Trong bài Con cò, nhà thơ Chế Lan Viªn viÕt vỊ lêi ru cđa ngêi mĐ nh sau:</b>
Mai khôn lớn con theo cò đi học,
Cỏnh trng cũ bay theo gót đơi chân.
Lớn lên, lớn lên, lớn lên…
Con làm gì?
Con làm thi sĩ.
Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ,
Trớc hiên nhà
Và trong hơi mát câu văn.
H y nêu những suy nghĩ của em về hình ảnh con cò trong đoạn thơ trên.<b>Ã</b>
<b>Gợi ý</b>
-Hình ảnh con cò thân thơng luôn gắn bó với tuổi học trò ngây thơ, trong sáng của con (<i>Mai khôn lớn</i>
<i>con theo cò đi học/ Cánh trắng cò bay theo gót chân).</i>
<b>Câu 35: Đọc những khổ thơ sau trong bài Ngỡng cửa của nhà thơ Vũ Quần Phơng:</b>
Nơi này ai cũng quen
Ngay từ thời tấm bé
Khi tay bà, tay mẹ
Còn dắt vòng đi men.
Ni b m ngy ờm
Lỳc no qua cng vội,
Nơi bạn bè chạy tới
Thờng lúc nào cũng vui.
Nơi này đ đ<b>ã</b> a tôi
Buổi đầu tiên đến lớp
Nay con đờng xa tắp,
Vẫn đang chờ tơi đi.
Hình ảnh ngỡng cửa của ngôi nhà trong mỗi khổ thơ trên gợi cho em nghĩ đến những điều gì đẹp đẽ và
sâu sắc?
<b>Gỵi ý</b>
Hình ảnh ngỡng cửa qua mỗi khổ thơ gợi những điều đẹp đẽ và sâu sắc:
-Khỉ th¬ 1: Ngìng cưa thân quen với em ngay từ thời ấu thơ, chập chững bớc đi trong tay bà, tay mẹ
Khổ thơ 2: Ngỡng cửa là nơi chứng kiến sự vất vả, lo toan của bố mẹ nuôi con khôn lớn (“<i>Nơi bố mẹ</i>
<i>ngày đêm/ Lúc nào qua cũng vội”); là nơi em gặp gỡ bạn bè trong niềm vui gặp mặt (“Nơi bạn bè chạy tới/ </i>
<i>Th-ờng lúc nào cũng vui”).</i>
-Khổ thơ 3: Ngỡng cửa còn là nơi đa em “Buổi đầu đến lớp” để học đợc bao nhiêu điều hay, gần gũi với
bao thầy cô, bạn bè mến thơng.
Khi em lớn lên, ngỡng cửa thân quen cũng là nơi da em đến với “những con đờng xa tắp” đằy ớc mơ và
hi vọng đón chờ.
<b>---Tuyển tập đề thi học sinh giỏi</b>
<b>Đề 36: Trong bài Dừa ơi, nhà thơ Lê Anh xuân có viết:</b>
Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút,
Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng,
Rễ dừa bám sâu vào lòng đất,
Nh dân làng bám chặt quê hơng.
Em h y cho biết: hình ảnh cây dừa trong đoạn thơ trên nói lên những đIều gì đẹp đẽ của ng<b>ã</b> ời dân mièn
Nam trong kháng chiến chống Mĩ?
<b>Gỵi ý</b>
-Câu Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút có ý ca ngợi phẩm chất kiên cờng, anh dũng, hiên ngang, tự
hào trong chiến đấu.
-Câu Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng ý nói phẩm chất vơ cùng trong sáng, thuỷ chung, dịu dàng, đẹp đẽ
trong cuộc sống.
-Các câu: Rễ dừa bám sâu vào lòng đất/ Nh dân làng bám chặt quê hơng ýnói phẩm chất kiên cờng
bám trụ, gắn bó chặt che xvới mảnh đất quê hơng miền Nam.
<b>Đề 37 Tả cảnh đẹp ở Sa Pa nhà văn Nguyễn Phan Hách đ viết:ã</b>
Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cá, trắng long lanh một cơn ma tuyết
trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen
nhung hiếm q.
Em có nhận xét gì về cách dùng từ, đặt câu ở đoạn văn trên? Nêu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu
đó?
<b>Gỵi ý</b>
-Nhận xét: Dùng 3 làn từ ngữ “thoắt cái” (điệp ngữ) ở đầu câu; câu 1 đảo bổ ngữ “lác đác” lên tr ớc; câu 2
đảo vị ngữ “trắng long lanh” lên trớc.
-Tác dụng: Điệp ngữ “Thoắt cái” gợi tả cảm xúc đột ngột ngỡ ngàng, nhấn mạnh sự thay đổi nhanh
chóng của thời gian, đến mức gây bất ngờ; dùng đảo ngữ để nhấn mạnh, làm nổi bật vẻ đẹp nên thơ của sự
biến đổi về cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa.
<b>Đề 38: Trong bài Bóc lịch, nhà thơ Bùi Kiến Quốc có viết:</b>
Ngày hôm qua ở lại
Trong vở hồng của con
Con học hành chăm chỉ
Là ngày qua vẫn còn.
<b>Gợi ý</b>
Nh th mun núi: Kt qu hc tp chăm chỉ của ngày hôm qua đ ợc thể hiện rõ trên trang vở hồng đẹp
đẽ của tuổi thơ;’ nó sẽ đợc lu giữ m i m i cùng với thời gian. Vì vậy có thể nói <b>ã</b> <b>ã</b> <b>ngày hơm qua sẽ khơng bao</b>
giờ bị mất đi.
<b>§Ị 39: Bãng m©y</b>
Hơm nay trời nắng nh nung
Mẹ em đi cấy phơi lng cả ngày
Ước gì em hố đám mây
Em che cho mĐ st ngµy bãng r©m.
Đọc bài thơ trên, em thấy đợc những nét gì đẹp về tình cảm của ngời con đối với ngời mẹ?
<b>Gợi ý</b>
Những nét đẹp về tình cảm của ngời con đối với mẹ qua bài thơ Bóng mây là:
-Ước mong đợc góp phần làm cho mẹ đỡ vất vả trong cơng việc<b>: hố thành bóng mấy để che cho mẹ</b>
<b>suốt ngày bóng râm, giúp mẹ làm việc trên đồng mát mẻ, khỏi bị nắng nóng. Đó là tình thơng vừa sâu sắc</b>
vừa rất cụ thể và thiết thực của ngời con đối với mẹ.
<b>Đề 40: Trong bài Vàm cỏ đơng, nhà thơ Hồi Vũ có viết:</b>
Đây con sơng nh dịng sữa mẹ
Níc vỊ xanh rng lúa vờn cây.
Và ăm ắp nh lòng ngời mẹ
Ch tỡnh thơng trang trải đêm ngày.
Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận đợc vẻ đẹp đáng q của dịng sơng q hng nh th no?
<b>Gi ý</b>
-Dòng sông quê hơng đa nớc về làm cho những ruộng lúa, vờn cây xanh tơi, đầy sức sống. Vì vậy, nó
đ-ợc ví nh dòng sữa mẹ nuôi dỡng các con khôn lớn.
-Nc sụng m ắp đầy nh tấm lịng ngời mẹ tràn đầy tình thơng yêu, luôn sẵn sàng chia sẻ (trang trải
đêm ngày) cho những đứa con, cho cả mọi ngời.
Những vẻ đẹp ấm áp tình ngời đó làm cho ta thêm u q và gắn bó với dịng sơng q hơng.
<b>Đề 41: Trong bài Cô giáo lớp em, nhà thơ Nguyễn Xuân Sanh cú vit:</b>
Cô dạy em tập viết
Gió đa thoảng hơng nhài
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài.
Em h y cho biết: khổ thơ trên đ sử dụng biẹn pháp nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp nghệ thuật đó<b>ã</b> <b>ã</b>
giúp em thấy đợc điều gì đẹp ca cỏc bn hc sinh?
<b>Gợi ý</b>
-Khổ thơ trên đ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá.<b>Ã</b>
-Tỏc dng của biện pháp nghệ thuật nhân hoá là: cho thấy đợc tinh thần học tập rất chăm chỉ của các
bạn học sinh (làm cho nắng nh đứa trẻ nhỏ đang tung tăng chạy nhả cũng muốn dừng lại ghé vào cửa lớp để
xem các bạn học bài).
<b>Đề 42: Trong bài Việt Nam thân u, nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:</b>
Việt Nam đất nớc ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trờng Sơn sớm chiều.
Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận đợc điều gì về đất nớc Việt Nam?
<b>Gợi ý</b>
Đọc đoạn thơ trên em cảm nhận đợc:
-Đất nớc Việt Nam thật giàu đẹp, đáng yêu, thể hiện qua hình ảnh: biển lúa rộng mênh mông (hứa hẹn
sự no ấm), cánh cò bay lả rập rờn (gợi nét giản dị đáng yêu).
-Đất nớc Việt Nam thật đáng tự hào với cảnh hùng vĩ mà nên thơ, thẻ hiện qua hình ảnh <b>đỉnh Trờng</b>
<b>Sơn cao vời cợi sớm chiều mây phủ.</b>
<b>§Ị 43: Kết thúc bài Tre Việt Nam, nhà thơ Nguyễn Duy viết:</b>
Mai sau,
Mai sau,
Mai sau,
Đất xanh tre m i xanh màu tre xanh.<b>·</b>
Em h y cho biết những câu thơ trên nhằm khẳng định điều gì? Cách diễn đạt của nhà thơ có những gì<b>ã</b>
độc đáo, góp phần khẳng định điều đó?
<b>Gỵi ý</b>
-Những câu thơ kết thúc của bài Tre Việt Nam nhằm khẳng định một màu xanh vĩnh cửu của tre Việt
Nam, sức sống bất diệt của con ngời Việt Nam, truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
-Cách diễn đạt độc đáo của nhà thơ góp phần khẳng định điều đó:
+Thay đổi cách ngắt nhịp và ngắt dịng (Mai sau, / Mai sau, /Mai sau) với biệnpháp sử dụng đIệp ngữ
“Mai sau” góp phần gợi cảm xúc về thời gian và không gian nh mở ra vô tận, tạo cho ý thơ âm vang bay bổng
và đem đến cho ngời đọc những liên tởng thú vị.
+Dùng từ “xanh” ba lần trong một dòng thơ với những sự kết hợp khác nhau (xanh tre, xanh màu, tre
xanh) tạo ra những nét nghĩa đa dạng, phong phú và khẳng định sự trờng tồn của màu sắc, của sức sống dân
tộc.
<b>§Ị 44: Trong bài Về thăm nhà Bác, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết:</b>
Ngôi nhà thuở Bác thiếu thời
Nghiờng nghiờng mái lợp bao đời nắng ma
Chiếc giờng tre quá đơn s
Võng gai ru mát những tra nắng hè.
Em h y cho biết: đoạn thơ giúp ta cảm nhận đ<b>ã</b> ợc đIều gì đẹp đẽ, thân thơng?
<b>Gợi ý</b>
-Hình ảnh ngơi nhà của Bác lúc thiếu thời thật đơn sơ, giản dị nh bao ngôi nhà của làng quê Việt Nam:
Mái nhà tranh nghiêng nghiêng từng trải bao ma nắng, chiếc giờng tre đơn sơ, chiếc võng gai ru mát những
<b>tra nắng hố.</b>
<b>Đề 45: Trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên có viết:</b>
Con dù lớn vẫn lµ con cđa mĐ
Đi hết đời, lịng mẹ vẫn theo con.
Hai dòng thơ trên đ giúp em cảm nhận đ<b>ã</b> ợc ý nghĩa gì đẹp đẽ?
<b>Gợi ý</b>
Tình cảm yêu thơng của mẹ dành cho con thật to lớn và không bao giờ vơi cạn. Dù con đ khơn lớn, dù<b>ã</b>
có đi hết đời (sống trọn đời), tình thơng của mẹ đối với con nh vẫn còn sống m i, vẫn theo con để quan tâm lo<b>ã</b>
lắng, giúp đỡ con, tiếp cho con thêm sức mạnh vơn lên trong cuộc sống. Có thể nói tình thơng của mẹ là tình
thơng bất tử!
<b>§Ị 46:</b>
Q hơng là cánh diều biếc
Tuổi hơ con thả trên đồng
Quê hơng là con đò nhỏ
Êm m khua nc ven sụng.
(Quê hơng của Đỗ Trung Quân)
c đoạn thơ trên, em thấy đợc những ý nghĩ và tình cảm của nhà thơ đối với quê hơng nh th no?
<b>Gi ý</b>
Tác giả bộc lộ những suy nghĩ về quê hơng thông qua những hình ảnh rất cụ thể:
-Cỏnh diều biếc thả trên đồng đ từng in đậm dấu ấn tuổi thơ đẹp dẽ thơ mộng trên quê h<b>ã</b> ơng.
<b>-Con đị nhỏ khua nớc trên dịng sơng q hơng với âm thanh nhẹ nhàng, êm đềm mà lắng đọng;</b>
Có thể nói, những sự vật đơn sơ, giản dị trên q hơng ln có sự gắn bó với con ngời và đ trở thành<b>ã</b>
<b>Đề 47: H y ghi lại vài dòng cảm nhận của em về vẻ đẹp của rừng mơ Hã</b> ơng Sơn đợc gợi tả qua đoạn
thơ sau:
Rừng mơ ơm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều ụng gn gn
Hng bay gn bay xa
(Rừng mơ của Trần Lê Văn).
<b>Gợi ý</b>
-Rng m bao quanh nỳi c nhõn hoỏ (ơm lấy núi) cho thấy sự gắn bó gần gũi, thân thiết và thắm đ ợm
tình cảm của cảnh vật thiên nhiên.
-Hoa mơ nở trắng nh mây trên trời đọng (kết) lại.
-Gió chiều đơng nhẹ nhàng (gờn gợn) đa hơng hoa mơ lan toả đi khắp nơi.
Có thể nói: đoạn thơ đ vẽ ra bức tranh mang vẻ đẹp của đất trời hoà quyện trong rừng mơ H<b>ã</b> ơng Sơn.
<b>Đề 48: Trong bai Tiếng hát mùa gặt, nhà thơ Nguyn Duy cú vit:</b>
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lỡi hái liếm ngang chân trời.
Tỏc gi s dụng biện pháp nghệ thuật gì nổi bật ở hai câu thơ trên? Nhờ biện pháp nghệ thuật nổi bật<b>ã</b>
đó, em cảm nhận đợc nội dung, ý nghĩa gì đẹp đẽ?
<b>Gỵi ý</b>
-Biện pháp nghệ thuật nổi bật ở hai câu thơ là biện pháp nhân hóa (thể hiẹn rõ những từ gnữ chỉ đặc
điểm của ngời: nâng, liếm).
-Nội dung, ý nghĩa đẹp đẽ: cảnh mùa gặt ở nông thôn Việt Nam thật vui tơI, náo nức (Gió nâng tiếng hát
chói chang); cánh đồng lúa tốt mênh mông hứa hẹn một cuộc sống ấm no (Long lanh l ỡi hái liếm ngang chân
trời). Những cảnh đó gợi cho ta thấy khơng khí đầm ấm, thanh bình nơi thơn q khi mùa gặt đến.
<b>Đề 49: Trong bài Phong cảnh Hòn Đất, nhà văn Nguyễn Anh Đức mieu tả cảnh Hòn Đất nh sau:</b>
Xa quá khỏi Hòn một đỗi là b i Tre. Thấp thoáng những cây tre đằng ngà cao vút, vàng óng, những cây<b>ã</b>
tre lâu nay vẫn đứng đấy, bình yên và thanh thản, mặc cho bao nhiêu năm tháng đ qua đi, mặc cho bao<b>ã</b>
nhiêu gió ma đ thổi tới. Sau rặng tre ấy, biển cả còn lâu đời hơn, vẫn đang giỡn sóng, mang một màu xanh<b>ã</b>
lục.
Theo em, ngoài vẻ đẹp của cảnh vật (tre đằng ngàa, biển cả), đoạn văn còn cho ta thấy vẻ đẹp gì của
cảnh vật quê hơng? Biện pháp nghệ thuật nào giúp cho em nhận biết đợc điều đó?
<b>Gỵi ý</b>
-Ngồi vẻ đẹp của cảnh vật (tre đằng ngà, biển cả), đoạn văn còn cho ta thấy vẻ đẹp của con ng ời trên
quê hơng.
-Biện pháp nghệ thuật nhân hoá giúp ta nhận thắy đợc điều đó: cây tre vẫn đứng đấy bình yên và
<b>thanh thản, biển cả vẫn đang giỡn sóng (tre và biển mang những đặc điểm của con ngời). Nói đến cây tre</b>
hay nói đến biển cả cũng là nói đến con ngời với vẻ đẹp nổi bật: sự bền bỉ, anh dũng, kiên cờng trớc mọi thử
thách của thời gian (mặc cho bao nhiêu năm tháng đã đi qua, mặc cho bao nhiêu gió ma đã thổi ti, bin
<b>c cũn lõu i hn,).</b>
<b>Đề 50: Trong bài Hạt gạo làng ta, nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết:</b>
Hạt gạo làng ta
Có b o tháng bảy<b>Ã</b>
Có ma tháng ba
Giọt mồ hôI sa Cua ngoi lên bê
MÑ em xuèng cÊy…
Đoạn thơ giúp em hiểu đợc ý nghĩa gì của hạt gạo? H y nêu rõ tác dụng của điệp ngữ và hình ảnh đối<b>ã</b>
lập đợc sử dụng trong đoạn thơ trên?
<b>Gợi ý -ý nghĩa của hạt gạo: Hạt gạo phải trải qua biết bao thử thách khó khăn của thiên nhiên với những cơn</b>
b o tháng báy (th<b>ã</b> ờng là b o to), những trận m<b>ã</b> a tháng ba ( thờng là ma lớn). Nhng điều quan trọng hơn là hạt
gạo cịn có những giọt mồ hôi của con ngời lao động cần cù trong những ngày nắng nóng (Nớc nh ai nấu/
Chết cả cá cờ/ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy).
-Đoạn thơ sử dụng điệp ngữ có nhằm nhấn mạnh khó khăn của thiên nhiên; sử dụng hình ảnh đối lập
<b>Cua ngoi lên bờ nhng Mẹ em xuống cấy. Nhằm gợi tả hình ảnh lao động vất vả của ngời mẹ, đồng thời nhấn</b>
mạnh giá trị to llớn của hạt gạo đợc làm ra.
<b>Đề 51: Trong bài Tiếng hát mùa gặt, khi tả cảnh bà con nông dân tuốt lúa dới ờm trng sỏng, nh th</b>
Nguyn Duy vit:
Mảnh sân trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình.
Theo em, ở dòng thơ thứ nhất, trong hai cách ngắt nhịp dới đây:
-Mảnh sân/ trăng lúa chất đầy.
-Mảnh sân trăng/ lúa chất đầy.
<b>Gợi ý</b>
Mi cách ngắt nhịp có sức gợi tả, gợi cảm riêng. Theo cách ngắt nhịp thứ nhất(Mảnh sân / trăng lúa chất
đầy),câu thơ đợc hiểu: trên sân, cả lúa, cả trăng đều chất đầy, đều tràn ngập. Cảnh tợng này vừa gợi sự no đủ,
vừa gợi cảm giác thơ mộng. Cách ngắt nhịp thứ hai (Mảnh sân trăng / lúa chất đầy) thì gợi đ ợc ở ngời đọc về
một mảnh sân tràn ngập ánh trăng, lung linh huyền ảo, trên đó lúa chất đầy. Tuy nhiên cách ngắt nhịp thứ hai
có phần khiên cỡng, thiếu tự nhiên. Do đó cách ngắt nhịp thứ nhất vẫn hợp lí hơn.
<b>§Ị 52: </b>
Con đi trăm núi ngàn khe
Không bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
Theo em, trong câu thơ trên trăm có bằng 99+1 và ngàn có bằng 999+1 hay không? Vì sao?
<b>Gỵi ý</b>
Trong câu thơ này trăm khơng phải là con số chính xác 99+1 và ngàn khơng phảI là 999+1. Trăm và
<b>ngàn ở đây đợc hiểu theo nghĩa bóng, chỉ số nhiều. Dòng thơ “Con đi trăm núi ngàn khe” muốn nói: Con đ điã</b>
qua rất nhiều núi, nhiều khe, đ vợt qua rất nhiều khó khăn gian kh trờn nhng dm <b>ó</b> ng khỏng chin.
<b>Đề 53: Đoạn thơ Khúc hát ru của nhà thơ Nguỹen Khoa Điềm nói về tình cảm của ngời mẹ miền núi</b>
vừa nuôi con vừa tham gia công tác kháng chiến có hai câu:
M gi go m nuụi b i<b>ó</b>
Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng.
Em hiểu câu thơ Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng nh thế nào?
<b>Gợi ý</b>
Cõu th Nhp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng” gợi ở ngời đọc cảnh tợng: Khi cầm chàygi gạo, theo<b>ã</b>
mỗi nhịp chày, thân hình của ngời mẹ lại chao nghiêng. Em bé ngủ trên lng mẹ nên giấc ngủ của em cũng
d-ờng nh nghiêng theo dáng mẹ. Đó là hình ảnh rất thật nhng cũng rất thơ qua ngòi bút tinh tế của tác giả. Tấm
lng gầy của ngời mẹ miền núi rất vất vả qua lao động để nuôi con, ni bộ đội đánh Mĩ lại chính là chiếc nơi
êm để em bé ngủ ngon lành.
<b>Đề 54: Trong bài Cây dừa của nhà thơ Trần Đăng Khoa có đoạn:</b>
Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng.
Thân dừa bạc phếch tháng năm,
Quả dừa-đàn lợn con nằm trờn cao.
Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa-chiếc lợc chải vào mây xanh
Theo em, phộp nhõn hoỏ v so sỏnh đợc thể hiện trong những từ gnừ nào ở đoạn thơ trên? Thử phân
tích cái hay của phép nhân hố và phép so sánh trong đoạn thơ trên?
<b>Gỵi ý</b>
-Phép nhân hoá đợc sử dụng trong các từ ngữ: Dang tay đón gió; gật đầu gọi trăng. Các từ ngữ này
có tác dụng làm cho vật vô tri là cây dừa cũng có những biểu hiện tình cảm nh con ngời. Dừa cũng mở rộng
vịng tay đón gió, cũng gật đầu mời gọi trăng lên. Qua cách nói nhân hố, cảnh vật trở nên sống động, có đ
-ờng nét, hình khối, có hồn và có sức gợi tả, gợi cảm cao.
-Phép so sánh đợc thể hiện trong các từ ngữ: quả dừa (giống nh) đàn <b>lợn con; tàu dừa (giống nh)</b>
<b>chiếc lợc. Cách so sánh ở đây khá bất ngờ, thú vị, thể hiện sự liên tởng, tởng tợng phong phú của tác giả.</b>
Cách so sánh này cũng có tác dụng làm cho cảnh vật trở nên sống động, có đ ờng nét, có hình khối, có sức gợi
tả, gợi cảm cao.
<b>Đề 55: Trong bài Nghe thầy đọc thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa, có đoạn:</b>
Em nghe thầy đọc bao ngày
Êm êm nghe tiếng của bà năm xa
Nghe trăng thở động tàu dừa…
Theo em, cuộc sống xung quanh đợc gợi lên nh thế nào trong tâm trí của cậu học trị khi nghe thầy giáo
đọc thơ?
<b>Gỵi ý</b>
Cuộc sống xung quanh đợc gợi lên trong tam trí của cậu học trị khi nghe thầy đọc thơ bao gồm:
-Các hình ảnh: nắng chói chang, cây cối xanh tơI;
-C¸cam thanh: tiÕng m¸i chÌo quẫy nớc, khua nớc vọng lại từ một dòng sông hiƯn vỊ trong kÝ øc; tiÕng
ru ¹ êi cđa ngêi bà ru cháu trong những năm tháng cậu học trò còn thơ bé; tiếng tàu dừa cựa mình dới ánh
trăng khuya…
Cuộc sống đợc gợi lên, gợi ra có sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại.
<b>Đề 56: Trong bài Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy có đoạn:</b>
B o bùng thân bọc lấy thân<b>ã</b>
Tay ôm tay núi tre gần nhau thêm.
Thơng nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi ngời.
Trong đọan thơ trên, tác giả đ sử dụng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của tre: sự đùm<b>ã</b>
bọc, đoàn kết? Cách nói này hay ở chỗ nào?
<b>Gỵi ý</b>
-Trong đoạn thơ này, tác giả sử dụng cách nói nhân hố để nói về những phẩm chất tốt đẹp của tre: sự
đùm bọc, đồn kết. Nhân hố ở đây nghĩa là gán cho tre những đặc tính của ng ời: những thân tre bao bọc, che
chở cho nhau; tay tre ôm núi nhau quấn quýt; họ hàng nhà tre sốngquây quần, ấm cúng bên nhau…
-Cách nói nhân hố làm cho cảnh vật trở nên sang động. Những cây tre nh những sinh thể mang hồn
ngời. Cách nói này giúp tác giả thể hiện đợc hai tầng nghĩa: vừa nói đợc những phẩm chất tốt đẹp của cây tre
Việt Nam, vừa nói đợc những phẩm chất tốt đẹp, những truyền thống cao đẹp của con ngời Việt Nam, dân tộc
Việt Nam.
<b>Đề 57: Trong bài Hành trình của bầy ong của rnhà thơ Nguyễn Đức Mậu, có những câu thơ:</b>
Với đơi cánh đ m nắng trời<b>ã</b>
Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa.
…Bầy ong giong ruổi trăm miền
Rù rì đơi cánh nối lin mựa hoa.
a) Theo em, tác giả dùng từ đẫm ở trên có hay không? Vì sao?
b) Em hiu ngha câu thơ Rù rì đơi cánh nối liền mùa hoa là thế nào?
<b>Gợi ý</b>
a) Trong dòng thơ đầu, từ đẫm đợc tác gỉa dùng hay và sáng tạo. Nghĩa đen của từ này chỉ trạng thái ớt
sũng (ví dụ: áo đẫm mồ hơi; khăn đẫm nớc…). ở dịng thơ trên, tác giả dùng từ đẫm theo nghĩa bóng, chỉ cảnh
tợng ánh nắng chiếu vào đôi cánh bầy ong, khiến cho đôi cánh của bầy ong lai láng nắng trời. Cách dùng từ
b) Câu thơ Rù rì đơi cánh nối liền mùa hoa muốn diễn tả ý: Bầy ong làm việc chăm chỉ từ mùa hoa
này sang mùa hoa khác (xuân, hạ, thu, đông), ở khắp rừng sâu và biển xa, làm cái cầu nối giữa các mùa hoa,
giữa mọi miền đất nớc.
<b>Đề 58: Trong bài thơ Đàn bò trên đồng cỏ hồng hơn, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu viết:</b>
<b>Gợi ý</b>
Cái mới lạ, đồng thời là cái hay của hai dịng thơ chủ yếu đợc biểu hịên ở cách nói gặm cả hồng hơn,
<b>gặm buổi chiều xót lại. Cảnh thực mà nhà thơ miêu tả ở đây là: Chiều muộn, hịang hơn bng xuống, nh ng</b>
đàn bị vẫn mải miết gặm cỏ. Nói cách khác, đàn bị gặm cỏ trong cảnh hồng hơn, cảnh chiều muộn. Cảnh
thực đó đợc tái hiện lại qua sự tởng tợng của nhà thơ: ở đây, dờng nh đàn bị khơng chỉ gặm cỏ, mà gặm cả
hồng hơn đang bao trùm lên đồng cỏ, gặm cả những tia nắng cuối cùng cịn sót lại trên đồng cỏ. Cảnh vật
nh hoà quyện vào nhau thật thơ mng.
<b>Đề 59: Đọc đoạn thơ sau:</b>
Hôm qua còn lấm tấm
Chen lẫn màu lá xanh
Sáng nay bừng lửa thẫm
Rừng rực cháy trên cành.
Theo em, iu gỡ gõy n tng mnh nht cho ngời đọc qua đoạn thơ này?
<b>Gợi ý</b>
Điều gây ấn tợng mạnh nhất cho ngời đọc khi đọc đoạn thơ này là tác giả tạo yếu tố bất ngờ bằng cách
thể hiện sự phát triển đột biến của hoa phợng: hơm qua- cịn lấm tấm > < hơm nay- rừng rực cháy trên
<b>cành. Dới cái nhìn của nhà thơ, dờng nh thời gian đi nhanh hơn, cho nên hoa phợng dờng nh nở nhanh hơn.</b>
ấn tợng về sự bất ngờ, sự phát triển đột biến của hoa phợng cũng từ ú m sinh ra.
<b>Đề 60: Trong bài thơ Quạt cho bà ngủ của nhà thơ Thạch Quỳ, có đoạn:</b>
Bàn tay bÐ nhá
Vẫy quạt thật đều
Ngấn nắng thiu thiu
Đậu trên tờng trng.
Đôi mắt lim dim
Ngủ ngon bà nhé.
Trong hai khổ thơ trên, mọi vật đợc tả có nét chung gì? Tình cảm của ngời cháu thơng bà đợc thể hiện
nh thế nào?
Mọi vật đợc nói tới trong hai khổ thơ có nét chung là: Dới hơi mát nhè nhẹ từ bàn tay vẫy quạt của cô bé,
mọi vật xung quanh dờng nh cũng buồn ngủ lây (nắng thiu thiu, căn nhà vắng, cốc chén nằm im…).
Tình cảm của ngời cháu thơng bà đựơc thể hiện rất rõ nét qua một số chi tiết: Cô bé ngồi quạt rất lâu để
cho bà ngủ vì bà đang bị mệt, đang cần n tĩnh. Cơ bé dờng nh dồn tình thơng yêu đối với bà vào đôi bàn tay
vẫy quạt đều đặn, rất kiên trì của mình.
<b>§Ị 61: </b>
Đêm đêm tiếng thậm tiếng thình
Cối gạo đầy cả nghĩa tình nớc non.
(Qua Thậm Thình của Nguyễn Bùi Vợi)
-Tỏc gi s dng bin pháp nghệ thuật gì trong câu thơ Đêm đêm tiếng thậm tiếng thình? Nói rõ cái
hay của biện pháp nghệ thut y?
-Câu Cối gạo đầy cả nghĩa tình nớc non ý nói gì?
<b>Gợi ý</b>
-Trong cõu th ờm ờm ting them tiếng thình, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật chơi chữ. Cụ thể
<b>thậm, thình vừa là những tiếng tợng thanh gợi tả tiếng chày gi gạo vọng lại từ thời vua Hùng, lại vừa là haiã</b>
tiếng trong địa danh Thậm Thình thuộc huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ (tục truyền đây là nơi vua Hùng dựng
lầu và kho chứa gạo).
-Câu thơ Cối gạo đầy cả nghĩa tình nớc non gợi tả ý: lòng dân ta thiết tha yêu nớc. Theo lời phán bảo
của vua Hùng, nhân dân đ dựng lầu gi gạo, đêm đêm gi gạo và hình ảnh <b>ã</b> <b>ã</b> <b>ã</b> <i>cối gạo đầy cả nghĩa tình nớc</i>
<i>non là tợng trng cho tấm lịng, tình cảm của ngời dân đối với đất nớc, vi vua Hựng.</i>
<b>Đề 62: Trong bài thơ Luỹ tre của nhà thơ Nguyễn Công Dơng có đoạn:</b>
Mỗi sớm mai thức dậy
Luỹ tre xanh rì rào
Ngọn tre cong vọng vó
Kéo mặt trời lên cao.
Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh thơ nào? Nói rõ vì sao em thích?
<b>Gợi ý</b>
Hỡnh ảnh gay ấn tợng mạnh cho ngời đọc và thể hiện sự liên tởng, tởng tợng dộc đáo của tác gi l hỡnh
nh:
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao.
Các sự vật: ngọn tre-gọng vó-mặt trời vốn dĩ khơng liên quan tới nhau. Nhng qua liên tởng, tởng tợng
<b>§Ị 63:</b>
Đời cha ơng với đời tơi
Nh con sông với chân trời đ xa<b>Ã</b>
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt cha ông của mình.
(Truyện cổ nớc mình - Lâm Thị Mỹ Dạ)
Em hiểu thế nào vè nội dung của hai dòng thơ: Chỉ còn truyện cổ thiết tha-Cho tôI nhận mặt cha ông
của mình?
<b>Gợi ý</b>
Qua hai dòng thơ Chỉ còn truyện cổ thiết tha – Cho tơi nhận mặt cha ơng của mình tác giả muốn
diễn tả ý: Từ xa đến nay, từ quá khứ đến hiện tại là một kkhoảng cách thời gian dằng dặc. Các truyện cổ dân
gian thực sự là cái cầu nối quá khứ với hiện tại. Qua truyện cổ, ng ời đọc thời nay hiểu đợc cha ông ngày xa, cụ
thể hiểu đợc đời sống vật chất và tinh thần, tâm hồn và tính cách, phong tục tập quán và các quan niệm đạo
đức… của cha ơng ngày xa. Hình ảnh của cha ông ngày xa in dấu khá rõ trong các truyện cổ dân gian. Vì vậy,
có thể nói truyện cổ đ giúp chúng ta nhận biết đ<b>ã</b> ợc gơng mặt của các cha ơng ngày xa.
<b>§Ị 64: Viết lại một khổ thơ trong bài Hạt gạo làng ta của nhà thơ Trần Đăng Khoa mà em thích nhất;</b>
nói rõ vì sao em thích khổ thơ này?
<b>Gợi ý: Em thích nhất khổ thơ:</b>
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hơng sen thơm
Trong hồ nớc đầy.
Bi vì ở khổ thơ này tác giả đ lí giải -theo cách nói của nhà thơ- hạt gạo quê h<b>ã</b> ơng thơm ngon là do có
sự kết tụ của sự màu mỡ của đất đai, hơng thơm của hoa và cơng sức của con ngời. Từ có đợc lặp lại nhiều
lần đ góp phần nói lên điều đó.<b>ã</b>
<b>§Ị 65 : </b>
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
Có con bớm trắng lợn vòng
Có chùm ổi chín vàng ong sắc trời.
(Về thăm nhà Bác-Nguyễn Đức Mậu)
on th trên có những hình ảnh đẹp nào? Theo em, tác giả sử dụng từ <b>thắp và vàng ong có</b>
haykhơng? Vì sao?
<b>Gỵi ý</b>
-Những hình ảnh đẹp trong đoạn thơ là: hàng râm bụt thắp lửa hồng; con b ớm trắng lợn vịng; chùm ổi
chín vàng.
-Hai từ thắp, vàng ong đợc sử dụng sáng tạo và hay. Từ thắp vốn dùng để chỉ hoạt động: châm lửa cho
cháy lên, thắp đèn… ở đây từ thắp đợc dùng theo nghĩa bóng chỉ sắc đỏ của hoa râm bụt nh ngọn lửa đợc
-Từ vàng ong cũng đợc dùng rất hay. Nó vừa gợi tả đợc màu vàng của chùm ổi chín, vừa nêu đợc mối
quan hệ giữa đất trời và cây cối. Cảnh sắc vàng của cây cối chính là sắc vàng của bầu trời, mặt đất, cảnh vật.
Từ vàng ong cũng gợi đợc sự lien tởng thú vị ở ngời đọc.
<b>Đề 66: Xét về mục đích nói thì các câu sau thuộc kiểu câu gì? Em có cảm nhận nh thế nào khi đọc ccác</b>
câu thơ đó?
…Đẹp lắm anh ơi! Con sơng Ngàn Phố!
Sáng cả đôi bờ hoa bởi trắng phau! …
(Mùa hoa bởi – Tơ Hùng)
<b>Gợi ý</b>
-Xét về mục đích thì cả ba câu trong dòng thơ là câu cảm.
-Cảm nhận của em khi đọc các câu thơ đó là:
+VỊ c¶nh vật: Mấy dòng trên gợi ra cảnh tợng: giữa mùa hoa bởi, làng mạc dọc hai bờ sông Ngàn Phố
nh sáng lên với màu hoa bởi nở trắng phau.
+Qua ú, tác giả thể hiện tình yêu tha thiết đối với quờ hng ti p.
<b> 67:</b>
Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng.
Gió nâng tiếng hát chói chang,
Lung linh lỡi hái liếm ngang chân trời.
(Tiếng hát mïa gỈt-Ngun Duy)
Trong đoạn thơ trên, cánh đồng lúa chín đợc tả có màu sắc, âm thanh, hình ảnh gì đẹp? Tác giả tả lỡi
hái đẹp và sắc bằng những từ ngữ nào?
<b>Gỵi ý</b>
-Trong đoạn thơ trên, cánh đồng lúa chín đợc tả với màu sắc, âm thanh, hình ảnh đẹp là:
+Màu sắc: vàng (của đồng lúa, của nắng).
+¢m thanh: tiếng hát.
+Hình ảnh: cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng; long lanh lỡi hái liếm ngang chân trời.
-Li hỏi đẹp và sắc đợc tác giả tả trong dòng thơ cuối, với các từ ngữ: long lanh lỡi hái (lỡi hái phản chiếu
ánh mặt trời sáng long lanh); liếm ngang chân trời (hình ảnh diễn tả việc gặt lúa bằng hái của ng ời nông dân:
l-ỡi hái sắc đa ngang cắt rời thân lúa, đợc phóng đại thành hình ảnh ll-ỡi hái liếm ngang chân trời).
<b>§Ị 68: </b>
Hiên tây xanh mát bóng râm
Đơn sơ cây ổi cứ ngầm đơm hoa
Quả tơ nấp dới lá già
Để sang thu bỗng oà ra ngät ngµo…
Nêu nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả trong đoạn thơ trên. Với cách miêu tả ấy, nhà thơ đ giúp<b>ã</b>
em cảm nhận đợc hình ảnh cây ổi đẹp nh thế nào?
<b>Gỵi ý</b>
-Nghệ thuật miêu tả: Hình ảnh, màu sắc rất dịu nhẹ, khiêm nh ờng (xanh mát bóng râm; đơn sơ cây ổi;
ngầm đơm hoa; quả tơ núp dới lágià…); Những sự vật (cây ổi) vẫn ẩn chứa một sức sống, vẫn phát triển sinh
sôi mạnh mẽ (ngầm đơm hoa, quả tơ núp dới lá chứa đựng hơng thơm, vị ngọt..).
-Qua sự miêu tả mang tính nghệ thuật của nhà thơ, hình ảnh cây ổi hiện lên rất đẹp trong tâm t ởng ngời
đọc. Cây ổi có sức sống âm thầm nhng mạnh mẽ, mang lại hoa thơm, quả ngọt cho đời.
<b>§Ị 69:</b>
Làng q tôi đ khuất hẳn, nh<b>ã</b> ng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tơi đ đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ<b>ã</b>
phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tơi nh ngời làng và cũng có ngời u tôi tha thiết, nhng sao sức
quyến rũ, nhớ thơng vẫn không m nh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cn ny.<b>ó</b>
(Tình quê hơng-Nguyễn Khải)
Đọc đoạn văn, em hiểu và có những cảm xúc gì với quê hơng, làng xóm?
<b>Gợi ý</b>
Mỗi ngời đều gắn bó với nơi mình đ sinh ra và lớn lên, nơi mình từng có nhiều kỉ niệm. Nơi đó là xóm<b>ã</b>
làng, là phờng x , nơi đó cũng là quê h<b>ã</b> ơng ca mi ngi.
<b>Đề 70: </b>
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Cha lên đ nhọn nh<b>Ã</b> chông lạ thờng.
Lng trần phơi nắng phơi sơng
Có manh áo cộc tre nhờng cho con…
(Tre ViƯt Nam-Ngun Duy)
Em thấy đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp? H y nêu ý nghĩa đẹp đẽ và sâu sắc của những hình<b>ã</b>
ảnh đó.
<b>Gỵi ý</b>
Đoạn thơ trên của nhà thơ Nguyễn Duy có những hình ảnh p sau õy:
-Hình ảnh (măng tre) nhọn nh chông gợi cho ta thÊy sù kiªu h nh, hiªn ngang, bÊt khuất của loài tre<b>Ã</b>
(hay cũng chính là của dân tộc ViƯt Nam!).
-Hình ảnh (cây tre) lng trần phơi nắng phơi sơng có ý nói lên sự d i dầu, chịu đựng mọi khó khăn, thử<b>ã</b>
thách trong cuộc sống…
-Hình ảnh có manh áo cộc tre nhờng cho con gợi cho ta nghĩ đến sự che chở, hi sinh tất cả mà ngời
mẹ dành cho con; thể hiện lòng nhân ái và tình mẫu tử thật cảm động…
<b>§Ị 71: </b>
Tơi muốn ngày nào lớp cũng đơng vui
Dẫu tháng ba cịn đi qua nm hc.
Mỗi khoảng trống trên bàn-có em vắng mặt
Là bao nhiêu khoảng trống ở trong tôi
(Thỏng ba n lp-Thanh ng)
Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của khổ thơ tren? Vì sao?
<b>Gợi ý</b>
Theo em, hình ảnh góp phần làm nên cái hay của khổ thơ là hình ảnh khoảng trống trên bàn trong hai
câu thơ:
Mỗi khoảng trống trên bàn - có em vắng mặt
Là bao nhiêu khoảng trống ở trong tôi
T mt khong trống ở trên bàn- dấu hiệu báo cho thầy giáo, cơ giáo biết: lại có một em học sinh vắng
mặt vì khơng cịn thóc gạo để ăn trong những ngày giáp hạt tháng ba- tác giả liên tởng đến rất nhiều khoảng
trống của nỗi buồn thơng tâm trong tâm hồn mình (Là bao nhiêu khoảng trống ở trong tơi). Điều đó cho thấy
tấm lịng u thơng tha thiết của thầy cô giáo đối với các em học sinh ở một vùng q nghèo trớc đây.
<b>§Ị 72:</b>
…Lêi ru cã giã mïa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Cũng chẳng bằng mẹ đ thức vì chúng con.<b>Ã</b>
Đêm nay con ngủ giấc tròn
M l ngn giú ca con sut i.
Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của khổ thơ trên? V× sao?
Hình ảnh góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của khổ thơ là hình ảnh ngọn gió trong câu Mẹ là ngọn
<b>gió của con suốt đời. Bởi vì: Ngọn gió có tình thơng u của mẹ làm cho con đợc ngủ ngon lành với những</b>
giấc mơ đẹp khi còn nhỏ; làm cho con yên tâm vững bớckhi lớn lên; luôn ở bên con để con cảm thấy sung
s-ng v hnh phỳc sut c cuc i.
<b>Đề 73: Dòng th¬ ci cđa khỉ th¬ sau:</b>
Vên em cã mét lng khoai
Có hàng chuối mật với hai luống cà
Em trồng thêm một cây na
Lá xanh vẫy gió nh là gọi chim
(Vờn em-Trần Đăng Khoa).
cú nhng hỡnh nh sinh ng. Theo em, bằng cách nào nhà thơ đ tạo nên hình ảnh sinh động ấy?<b>ã</b>
<b>Gợi ý</b>
Hình ảnh sinh động trong hai câu thơ cuối: vẫy gió, gọi chim đợc nhà thơ tạo nên bằng cách nhân hoá
và so sánh (Lá xanh vy giú nh l gi chim).
<b>Đề 74:Mở đầu bài thơ Nhớ con sông quê hơng, nhà thơ Tế Hanh viết:</b>
Quê hơng tôi có con sông xanh biếc
Nớc gơng trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi tra hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng
on th trờn cú những hình ảnh thơ nào đẹp? Những hình ảnh ấy giúp em cảm nhận đợc điều gì?
<b>Gợi ý</b>
-Hình ảnh đẹp: con sơng xanh biếc có nớc trong nh mặt gơng để những hàng tre ngày ngày soi bóng;
hình ảnh dịng sơng lấp lống phản chiếu ánh nắng tra hè.
-Những hình ảnh ấy giúp em cảm nhận đợc: con sông quê hơng có vẻ đẹp thật quyến rũ lịng ngời và
tình yêu quê hơng tha thiết của tác giả.
Ơm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nớc với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua… nổi
tiếng vẫy gọi. Mớt mát rừng keo những đảo Hồ, đảo Sếu. Xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn. Rừng
ấu thơ, rừng thanh xuân…
(Vời vợi Ba Vì)
Em h y phân tích những nét đặc sắc trong cách dùng từ, đặt câu của tác giả.<b>ã</b>
<b>Gỵi ý</b>
-Dùng từ gợi tả sinh động, làm cho cảnh vật cũng mạng hồn ngời: ôm, bát ngát, mênh mông, vẫy gọi,
<i>m-ớt mát, xanh ngát, ấu thơ, thanh xuân.</i>
-Cách đặt câu đảo bộ phận vị ngữ lên trớc ở câu 2 và câu 3, đảo định ngữ lên trớc danh từ ở câu “bát
<b>ngát đồng bằng, mênh mông hồ nớc” nhằm nhấn mạnh những ý cần diễn đạt về cảnh đẹp của Ba Vì.</b>
<b>Đề 76: Trong bài Trên đờng thiên lí nhà thơ Tố Hữu đ ghi lại cảm xúc của mình trã</b> ớc cảnh mùa xuân về trên
đất nớc nh sau:
<i>Ta đứng dậy, ngẩn ngơ mà ngắm mãi</i>
<i>Quê hơng ta. Nghe phấp phới trong lịng.</i>
<i>Đơi cánh cị trắng vẫy mênh mơng.</i>
<i>Ơi Tổ quốc! Đơn sơ mà lộng lẫy!</i>
Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận đợc vẻ đẹp gì của đất nớc Việt Nam thân yêu.
Đoạn thơ giúp em cảm nhận đợc vẻ đẹp đơn sơ, giản dị mà vô cùng cao quý của đất nớc Việt Nam thân yêu.
Cảnh quê hơng làm cho tác giả đứng "ngẩn ngơ mà ngắm mãi", thấy trong lòng "phấp phới" niềm vui; niềm vui
<b>Đề 77: Trong bài Vàm Cỏ Đông nhà thơ Hoài Vũ có viết. </b>
Đây con sông nh dòng sữa mĐ
<i>Níc vỊ xanh rng lóa vên c©y</i>
<i>Và ăm ắp nh lịng ngời mẹ</i>
<i>Trở tình thơng trang trải đêm ngày”</i>
Em cảm nhận đợc điều gì qua đoạn thơ về dịng sơng quờ hng ?
<b>Gợi ý</b>
- Nghệ thuật: Biện pháp so sánh
+ So sánh dòng sông với dòng sữa (mẹ). Dòng sông tới nớc cho vờn cây xanh tốt mợt mà cũng nh
dòng sữa mẹ đ nuôi con khôn lớn.<b>Ã</b>
+ So sánh nớc sông với tấm lòng ngời mẹ. Nớc sông đầy ăm ắp nh lòng mẹ rộng lớn mênh mông luôn
hy sinh tất cả cho các con.
- Nội dung:
+ Nói lên tầm quan trọng của dòng sông quê hơng.
+ Núi lên tình cảm gắn bó thân thiết giữa dịng sơng quê hơng với tác giả.
Từ đó làm ta thêm yêu q và gắn bó với dịng sơng q hơng
<b>§Ị 78: </b>Trong bài Hồng hơn trên sơng Hương (Tiếng việt 5, tập một) có đoạn tả
cảnh như sau:
Phía bên sơng, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre
trúc. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sồng, tiếng lanh canh của
thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiÕn mặt sông
nghe như rộng hơn…
(theo Hoàng Ngọc Phủ Tường)
Em hãy cho biết: Đoạn văn trên có những hình ảnh và âm thanh nào có sức gợi tả
sinh động? Gợi tả được điều gì?
-Hình ảnh có sức gợi tả sinh động: Khói nghi ngút cả một vùng tre trúc ( khi xóm
Cồn Hến nấu cơm chiều)- gợi tả vẻ ấm áp, bình yên của người dân thơn xóm ven
sơng; giúp người đọc tưởng tượng ra bức tranh thuỷ mặc đơn sơ nhưng có cả một
khơng gian rộng rãi ( khói bay lên bầu trời, tre trúc và rộng nước trên mặt đất).
-Âm thanh có sức gợi tả sinh động: Tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ
cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước (ở đâu đó sau khúc quanh vắng lặng của
dịng sơng) đường như có sức âm vang xa rộng trong khung cảnh tĩnh lặng, khiến
tác giả có cảm giác mặt sông nghe như rông hơn, gợi cho người đọc cảm nhận
được vẻ thanh bình và nên thơ của một buổi chiều trên sơng Hương.
<b>§Ị 79: </b>
“Hiên tây xanh mát bóng râm
Đơn sơ cây ổi cứ ngầm đơm hoa
Quả tơ np di l gi
(Vờn nhà -Tố Hữu)
Nờu nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả trong đoạn thơ trên .với cách miêu tả ấy, nhà thơ đ giúp em cảm<b>ã</b>
<b>G</b>
<b> ợ i ý: </b>
- Nghệ thuật miêu tả (1®)
+ Hình ảnh , màu sắc rất dịu nhẹ, khiêm nhờng: xanh mát bóng râm, đơn sơ cây ổi, ngầm đơm hoa,
quả tơ nấp dới là già...
+ Những sự vật (cây ổi) vẫn ẩn chứa 1 sức sống , vẫn phát triển sinh sôi mạnh mẽ: (ngầm đơm hoa,
quả tơ nấp dới là già) chứa đựng hơng thơm, v ngt.
- Cảm nhận của em : (1đ)
Qua s miờu tả mang tính nghệ thuật của nhà thơ, hình ảnh cây ổi hiện lên rất đẹp trong tâm tởng
ng-ời đọc. Cây ổi có sức sống âm thầm nhng mạnh mẽ , mang lại hoa thơm quả ngọt cho đng-ời.
<b>§Ị 80: </b>Trong bài <b>Con Cò</b>, nhà thơ Chế Lan Viên có viết: (4 đ)
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con
Đồng chí cảm nhận được điều đẹp đẽ và sâu sắc ở 2 câu thơ trên?
Gỵi ý
<b>-</b> Tình cảm u thương của người mẹ dành cho con thật to lớn và không bao
giờ vơi cạn. Dù con đã khôn lớn, “dù có đi hết đời” thì tình thương của mẹ đối
với con như vẫn còn sống mãi, vẫn theo con để quan tâm, lo lắng, giúp đỡ con,
tiếp thêm cho con sức mạnh. Có thể nói đó chính là tình thương bất tử mà
người mẹ dành cho con.
<b>§Ị 81: </b>
Trong bài “Tiếng chim buổi sáng”, nhà thơ Định Hải viết:
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.
Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm….
Theo đồng chí, nhà thơ đ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả tiếng chim buổi sáng? Biện<b>ã</b>
pháp nghệ thuật đó giúp chúng ta cảm nhận đợc tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa nh thế nào?
<b>Gỵi ý</b>
Tác giả đ sử dụng biện pháp nhân hoá để miêu tả tiếng chim buổi sáng ( chú ý: Các động từ<b>ã</b> <i> lay,</i>
<i>đánh thức gợi cho ta nghĩ đến những hoạt động của con ngời).( 1 điểm)</i>
Biện pháp nhân hoá giúp ta cảm nhận đợc tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa thật sâu sắc: Tiếng chim
không chỉ làm cho sự vật xung quanh trở nên đầy sức sống ( lay động lá cành, đánh thức chồi xanh) mà cịn
thơi thúc chúng đem lại những lợi ích thiết thực cho mọi ngời (vỗ cánh bầy ong đi tìm mật cho đời, tha nắng rải
<i>đồng vàng thơm- làm nên những hạt lúa vàng nuôi sống con ngi).)( 1,5 im)</i>
<b>Đề 82 Đọc khổ thơ sau:</b>
" Vờn em cã mét luèng khoai
Cã hµng chuối mật với hai luống cà
Em trồng thêm một cây na
L¸ xanh vÉy giã nh lµ gäi chim"
( Vên em - Trần Đăng Khoa )
Dũng th cui ca kh thơ trên có những hình ảnh sinh động nào? Theo em, bằng cách nào nhà thơ
đ tạo nên những hình ảnh sinh động ấy? Em h y ghi lại những cảm nghĩ của mình thơng qua một đoạn viết<b>ã</b> <b>ã</b>
ngắn ( từ 7 đến 8 ) câu văn.
<b>Gỵi ý:</b>
Học sinh chỉ ra đợc hình ảnh sinh động trong câu thơ cuối (<b>vẫy gió, gọi chim) đợc nhà thơ tạo nên bằng cách</b>
nhân hoá, so sánh (Lá xanh vẫy gió nh là gọi chim) bằng một đoạn viết ngắn của mình với cảm xúc đợc bộc
lộ một cách hồn nhiên, chân thực.
( Tuỳ mức độ viết bài của HS mà giám khảo đánh giá cho từ 0 đến 1,5 điểm )
<b> §Ị 83 </b>Trong bài <b>Vê` thăm nhà Bác</b>, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết:
“ Ngôi nhà Bác ở thiếu thời
Nghiêng nghiêng mái lợp bao đời nắng mưa
Chiếc giường tre quá đơn sơ
Võng gai ru mát những trưa nắng hè.”
Em hãy cho biết, đoạn thơ giúp ta cảm nhận được điều gì đẹp đẽ và thân
thương?
+ Tỏc giả tả về vẻ đẹp mộc mạc, đơn sơ, bỡnh dị của ngụi nhà của Bỏc lỳc thiếu
thời cũng như bao ngụi nhà ở làng quờ Việt nam. Thấy được ngụi nhà của Bỏc
thật gần gũi, chan hoà với cảnh vật quờ hương. Sống trong ngụi nhà đú, Bỏc Hồ
được lớn lờn trong tỡnh yờu thương của gia đình: vừng gai ru mỏt những trưa nắng
hố, …
+ Chỉ ra và hiểu rõ ý nghĩa của các yếu tố nghệ thuật có trong đoạn thơ:
- Biện pháp đảo ngữ: “nghiêng nghiêng mái lợp”
- Biện pháp nhân hoá: “Võng gai ru mát những trưa nắng hè.”….
<b>Đề 84: “ … Phợng khơng phải là một đóa, khơng phải vài cành, phợng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một</b>
góc trời đỏ rực … Ngời ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán lớn xòe ra, trên đậu khít
nhau mn ngàn con bớm thắm”
( TrÝch Hoa häc trß Xuân Diệu)
Để diễn tả số lợng rất lớn của hoa phợng trong đoạn văn trên, tác giả đ dùng những biện pháp nghệ<b>Ã</b>
thuật nào? H y nêu cảm xóc cđa em vỊ hoa ph<b>·</b> ỵng.
<b>G</b>
<b> ợ i ý </b>
Tác giả đ miêu tả hoa ph<b>ã</b> ợng với những biện pháp tu từ khéo léo, tài tình. Những điệp từ điệp ngữ có tính
chất tăng tiến gây ấn tợng mạnh mẽ cho ngời đọc: Phợng khơng phải một đóa, khơng phải vài cành…. đỏ rực.
Tác giả còn sử dụng câu khẳng định nhằm diễn tả phợng nhiều vô kể đến nỗi ngời ta quên đi đóa hoa
mà chỉ nghĩ đến cây, hàng, những tán lớn…..
Yêu cầu học sinh viết đợc những cảm xúc của mình một cách tự nhiên, chân thực.
Ví dụ: Nói đến hoa Phợng là nói đến tuổi học trò. Hoa Phợng nở báo hiệu mùa thi đ tới. Hoa ph<b>ã</b> ợng nở là
kết quat tốt đẹp của chúng em sau bao ngày học tập vất vả. Hoa Ph ợng nở chúng em sẽ đợc nghỉ hè với
những cuộc chia tay đầy lu luyến ……
<b>§Ị 85: §äc đoạn thơ:</b>
Ngng khụng chu hc
Khoe bit ch ri
Vt a sỏch ngợc
Ngỗng cứ tởng xi
Cứ giả đọc nhẩm
Làm vịt phì cời
Vịt khuyên một hồi:
- Ngỗng ơi! Học! Học!”
(Ph¹m Hỉ)
Theo em, điều gì đ tạo nên sự hấp dẫn của đoạn thơ? H y bộc lộ cảm nghĩ của mình bằng một đoạn<b>ã</b> <b>ã</b>
văn ngắn từ 7 đến 8 câu.
Học sinh nêu đợc cảm nhận của mình khi đọc đoạn thơ thơng qua hai tín hiệu nội dung và nghệ thuật bằng
một đoạn viết ngắn có cấu trúc chặt chẽ, cảm xúc hồn nhiên chân thực, đảm bảo các ý cơ bản sau:
+ Néi dung:
Đoạn thơ giới thiệu một buổi học đầy thú vị và vui nhộn của hai bạn Ngỗng và Vịt ( <i>hai con vật đã đợc</i>
<i>nhân hố ), có ý chê bai anh chàng Ngỗng lời học nhng hay khoe khoang khoác lác. Đồng thời, qua đoạn thơ ,</i>
tác giả cũng muốn nhắn nhủ những cơ cậu học trị u q của mình khơng nên l ời học để trở thành những
học giỏi, những ngời con ngoan.
+ NghÖ thuËt:
Tác giả đ rất thành công trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá đ<b>ã</b> ợc thể hiện ở các động
từ dùng để chỉ hoạt động của ngời. Nhờ có biện pháp nhân hố ấy đ làm cho những con vật trở nên sinh <b>ã</b>
động có hồn ngời, chúng nh những ngời bạn nhí nhảnh, vơ t, ngộ nghĩnh rất đáng yêu và rất gần gũi với tuổi
<b>Đề 86: Đọc đoạn thơ sau: </b>
<i>C giu mm trong đất</i>
<i>Chờ một ngày đông qua</i>
<i>Lá bàng nh giấm lửa</i>
<i>Suốt tháng ngày hanh khơ</i>
<i>Búp gạo nh thập thị</i>
<i>ghi lại cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ ú.</i>
<b>Đề 87: Viết về ngời mẹ, nhà thơ Trơng Nam Hơng có những câu thơ sau:</b>
Thời gian chạy qua tóc mĐ
Một màu trắng đến nơn nao
Lng mẹ cứ cịng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao
Mẹ ơi trong lời mẹ hát
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chấp con đơi cánh
Lớn rồi con sẽ bay qua”
<i> (Trích Trong lời mẹ hát)</i>
Theo em, đoạn thơ trên đ bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ gì của tác<b>Ã</b> <b> giả? </b>
<b>Gi ý: on th bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ về ngời mẹ. Hình ảnh mái tóc mẹ bạc trắng vì thời gian làm</b>
tác giả thấy xúc động đến “nôn nao”. ý đối lập với hai câu thơ “L ng mẹ cứ còng dần xuống/ Cho con ngày một thêm
cao” nh muốn bộc lộ suy nghĩ và lòng biết ơn của tác giả đối với mẹ. Mẹ đem đến cho con cả cuộc đời, trong lời hát
<b>Đề 88: Viết về ngờimẹ, nhà thơ TrầnQuốc Minh đ có những hình ảnh so sánh rất hay trong bài thơ Ã</b> <b>Mẹ:</b>
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đ thức vì chúng con.<b>ã</b>
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
H y cho biết : Những hình ảnh so sánh trong đoạn thơ đ giúp em cảm nhận đ<b>ã</b> <b>ã</b> ợc điều gì đẹp đẽ ở ngời mẹ
kính yờu.
<b>Gợi ý: Những hình ảnh so sánh: </b>
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đ thức vì chúng con.<b>·</b>
Giúp em cảm nhận đợc, ngời mẹ rất thơng con, mẹ có thể thức thâu đêm suốt sáng để canh cho con ngủ
ngon giấc ; hơn cả những ngơi sao " Thức" soi sáng trong đêm, bởi vì khi trời sáng thì sao cũng khơng thể thức đợc
nữa.
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.