Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.95 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Môn: Ngữ văn lớp 6</b>
<b>Câu 1: (2.0 điểm)</b>
Chỉ ra hai chữ sai, mỗi chữ cho 0.5 điểm.
Thay vào bằng hai chữ đúng, mỗi chữ cho 0.5 điểm.
Cụ thể:
- Dòng thứ tư: chữ sai là sưởi, thay bằng chữ đúng là cạnh.
- Câu nói của thầy Ha-men đã nêu bật giá trị thiêng liêng và sức mạnh to lớn của
tiếng nói dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do. Tiếng nói của mỗi dân tộc
được hình thành và vun đắp bằng sự sáng tạo của biết bao thế hệ qua hàng ngàn năm, đó
là thứ tài sản vơ cùng quý báu của mỗi dân tộc. Vì vậy, khi bị kẻ xâm lược đồng hóa về
ngơn ngữ, tiếng nói của dân tộc bị mai một thì dân tộc ấy khó mà có thể giành lại được
độc lập, thậm chí rơi vào nguy cơ diệt vong. (2.0 điểm)
Ví dụ:
+ Trong lịch sử đấu tranh của dân tộc ta, hơn 1000 năm Bắc thuộc, bọn phong kiến
phương Bắc khơng thể đồng hóa được nhân dân ta, tuy chúng ta có tiếp thu tiếng Hán,
nhưng tiếng Việt vẫn không mất đi. (0.25 điểm)
+ Dưới thời Pháp thuộc, các nhà trường chủ trương dạy bằng tiếng Pháp... Tiếng
Việt của chúng ta không những không mất đi mà ngày nay, tiếng Việt của chúng ta vẫn
được giữ gìn và phát triển. (0.25 điểm)
- Mỗi chúng ta phải biết yêu quý, giữ gìn và học tập để nắm vững tiếng nói của
dân tộc mình, nhất là khi đất nước rơi vào vịng nơ lệ, bởi tiếng nói khơng chỉ là tài sản
q báu của dân tộc mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành lại độc lập, tự
do. (1.5 điểm)
<b>Câu 3: (3.0 điểm)</b>
a- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt. (1.0 điểm)
- Có 4 kiểu hốn dụ thường gặp: (mỗi kiểu đúng cho 0.25 điểm)
+ Lấy một bộ phận để gọi toàn thể;
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng;
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật;
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng;
a- Trong câu thơ trên, phép hoán dụ được dùng là từ “Trái Đất”, đây là kiểu lấy
vật chứa đựng (Trái Đất) để biểu thị đông đảo những người sống trên Trái Đất (vật bị
chứa đựng. (0.5 điểm)
<b>Câu 4: (10.0 điểm)</b>
<i><b>1- Yêu cầu chung:</b></i>
Dựa vào bài thơ “<i>Lượm</i>”, dùng ngôi thứ nhất - tác giả (xưng tôi) để kể chuyện về
nhân vật Lượm: Một chú bé hồn nhiên, nhí nhảnh, yêu đời... tham gia làm liên lạc cho bộ
đội.
Bài văn tự sự có bố cục chặt chẽ, lời văn trôi chảy, mạch lạc, các sự việc diễn ra
hợp lí.
<i><b>2- u cầu cụ thể:</b></i>
HS có thể kể theo các ý cơ bản sau:
Giới thiệu khung cảnh cuộc gặp gỡ giữa hai chú cháu (tác giả và Lượm): Từ Hà
Nội, tác giả về công tác tại thành phố Huế, tình cờ hai chú cháu gặp nhau (vào năm
1947).
b- Thân bài: (8.0 điểm)
- Kể và tả về hình dáng, nét mặt, cử chỉ và việc làm của Lượm: một chú bé “loắt
choắt” có thân hình nhỏ nhắn nhưng nhanh nhẹn. Nét mặt hồn nhiên, yêu đời; ánh mắt
tinh nghịch... được giao làm nhiệm vụ liên lạc đưa thư từ, công văn cho bộ đội trong
những năm kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.
(3.0 điểm)
- Kể về tinh thần sẵn sàng nhận nhiệm vụ “thư đề thượng khẩn”, hành động dũng
cảm “sợ chi hiểm nghèo” và sự hi sinh thanh thản của Lượm trong một trận chiến đấu ác
liệt ở thành phố Huế, khi Lượm đang trên đường đi liên lạc... (3.0 điểm)
- Lòng cảm phục và thương tiếc Lượm không nguôi của người chiến sĩ - tác giả.
(2.0 điểm)
c- Kết bài: (1.0 điểm)
Cảm nghĩ của tác giả đối với nhân vật Lượm:
- Yêu mến, trân trọng và cảm phục người cháu.
- Lượm là tấm gương sáng của thiếu nhi Việt Nam yêu nước.
<i><b>*Điểm hình thức</b>:(1.0 điểm)</i>