Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Kinh nghiệm và định hướng phát triển SMEs của Đài Loan và giải pháp phát triển SMEs của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.94 KB, 121 trang )

Mục lục
Lời cảm ơn
Tác giả của khoá luận tốt nghiệp xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Thị
Hồng Yến, tuy rất bận rộn với công tác chuyên môn của mình, nhng đã dành nhiều
thời gian hớng dẫn tác giả một cách tận tình và chu đáo.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Ngoại thơng,
các thầy cô giáo trong truòng đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cũng nh đã
giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài khoá luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè và ngời thân đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi, động viên khuyến khích cả về tinh thần và vật chất để tác giả hoàn
thành công việc học tập và nghiên cứu.
SV. Trần Trí Dũng
SV. Trần Trí Dũng
Tác giả xin cam đoan đây là công trình khoa học của mình, không chiếm đoạt hoặc sao chép của ngời khác,
và xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này.
Văn Thành Hòa
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
Mục lục
Mục lục
Mục lục
SV. Trần Trí Dũng.....................................................................................................1
danh mục bảng ...........................................................................................................5
lời nói đầu....................................................................................................................1
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................4
I. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................4
1. Khái niệm...........................................................................................................................4
2. Tiêu chí xác định SMEs ở Đài Loan và một số nớc...........................................................5
1.. Đài Loan......................................................................................................5
2.. Nhật Bản......................................................................................................8
3.. Khu vực ASEAN.......................................................................................10
4.. Mỹ.............................................................................................................10


5.. Liên minh Châu Âu (EU)...........................................................................11
3. Các yếu tố ảnh hởng đến tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................11
II. Đặc điểm chung và vai trò của SMES ở một số nớc trên thế giới ...................................14
1.Đặc điểm chung của các SMEs. .......................................................................................14
1.. Ưu thế: ....................................................................................................14
2.. Hạn chế: ...................................................................................................15
2. Vai trò của SMEs ở một số nớc trên thế giới....................................................................16
1.. Vai trò của các SMEs ở Nhật Bản.............................................................17
2.. Vai trò của các SMEs trong nền kinh tế Mỹ..............................................22
3.. Vai trò của các SMEs ở CHLB Đức...........................................................26
Chơng 2: Kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs tại Đài Loan.................30
I.Quá trình phát triển của SMEs ở Đài Loan và nội dung hệ thống chính sách hỗ trợ........30
1. Quá trình phát triển của các SMEs...................................................................................30
1.. Giai đoạn từ 1945 đến năm 1952...............................................................31
2.. Giai đoạn từ 1953 đến năm 1962...............................................................31
3.. Giai đoạn từ 1963 đến năm 1972...............................................................32
4.. Giai đoạn từ năm 1973 đến năm 1980.......................................................34
5.. Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 1997.......................................................36
6.. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay.................................................................38
2. Nội dung các chính sách hỗ trợ phát triển SMEs của Đài Loan.......................................39
1.. Chính sách hỗ trợ tài chính và tín dụng......................................................40
2.. Chính sách hỗ trợ về quản lý......................................................................43
3.. Chính sách hỗ trợ công nghệ sản xuất: .....................................................46
4.. Hỗ trợ về nghiên cứu và phát triển: ...........................................................48
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
Mục lục
5.. Hỗ trợ nghiên cứu thị trờng quốc tế...........................................................49
6.. Giúp đỡ các SMEs thích ứng với hệ thống pháp lý, tham gia vào các công
trình công cộng và hoạt động mua sắm của Chính phủ...........................51
7.. Kiểm soát ô nhiễm môi trờng. ..................................................................52

8.. Trợ giúp lẫn nhau và hợp tác......................................................................53
II. Thành tựu và kinh nghiệm phát triển SMES ở Đài Loan và định hớng phát triển giai
đoạn 2001 đến 2010..........................................................................................................55
1.Những thành tựu đạt đợc của các SMEs............................................................................55
1.. Về đặc điểm...............................................................................................55
2.. Thành tựu của các SMEs của Đài Loan.....................................................58
2. Những kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển SMEs của Đài Loan............65
3. Định hớng phát triển SMEs của Đài Loan trong vòng 10 năm tới kể từ khi gia nhập WTO
68
1.. Cải thiện môi trờng kinh doanh cho các SMES..........................................68
2.. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các SMEs............................................70
3.. Nguồn vốn vay từ phía Chính phủ đợc khai thác hiệu quả dành cho các
SMEs. ....................................................................................................71
4.. Ngoài ra, các SMEs của Đài Loan còn đợc tham gia vào các chơng trình
phát triển chiến lợc đặc biệt....................................................................71
Chơng 3: Các giải pháp phát triển SMEs của Việt nam có liên hệ tới đài loan 72
I.Thực trạng của các SMEs ở Việt nam................................................................................72
1.Khái niệm và tiêu chí xác định SMEs ở Việt Nam............................................................72
1.. Khái niệm..................................................................................................72
2.. Tiêu chí xác định SMEs.............................................................................73
2. Thực trạng các SMEs của Việt Nam................................................................................75
1.. Về số lợng cơ cấu theo ngành của SMEs...................................................75
2.. Vốn của các SMEs.....................................................................................78
3.. Công nghệ, thiết bị của các SMEs.............................................................79
4.. Lao động và đội ngũ lao động của các SMEs............................................81
5.. Môi trờng thể chế ở Việt Nam...................................................................82
II. Vai trò và sự cần thiết phải phát triển SMES ở Việt nam................................................86
1.Vai trò của SMES ở Việt Nam...........................................................................................86
1.. SMEs có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của nền kinh tế................86
2.. SMEs góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời LĐ 87

3.. SMEs góp phần làm năng động, linh hoạt và tăng tính cạnh tranh trong nền
kinh tế. ..................................................................................................88
4.. SMEs thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân c.............................................88
5.. Vai trò SMEs trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........................89
6.. SMEs góp phần đáng kể vào thực hiện đô thị hoá phi tập trung................89
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
Mục lục
7.. SMEs là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp...............................................89
2. Sự cần thiết phải hỗ trợ và phát triển các SMEs ở Việt Nam............................................90
3. Phơng hớng phát triển SMEs ở Việt Nam........................................................................91
1.. Về ngành nghề:..........................................................................................91
2.. Về sở hữu...................................................................................................92
3.. Chú trọng phát triển SMEs ở các vùng nông thôn.....................................92
4.. Phát triển các SMEs với công nghệ cao: ...................................................92
5.. Thúc đẩy phát triển mối liên kết kinh tế giữa các SMEs với các doanh
nghiệp lớn theo mô hình "Vệ tinh - Trung tâm".....................................92
III. Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ phát triển khu vực SMEs ở Việt Nam............................93
1.Nhóm giải pháp về môi trờng pháp lý và quản lý nhà nớc................................................94
1.. Đổi mới và hoàn thiện môi trờng pháp lý...................................................94
2.. Quản lý nhà nớc đối với SMEs..................................................................94
3.. Hình thành và phát triển các tổ chức hỗ trợ...............................................95
2. Nhóm giải pháp về chính sách kinh tế vĩ mô...................................................................97
1.. Chính sách đất đai.....................................................................................97
2.. Chính sách thuế.........................................................................................98
3.. Chính sách thị trờng...................................................................................99
3. Nhóm giải pháp hỗ trợ tài chính cho SMEs....................................................................100
4. Nhóm giải pháp hỗ trợ về công nghệ và nguồn nhân lực...............................................105
1.. Nâng cao trình độ công nghệ của SMEs..................................................105
2.. Giải pháp phát triển nhân lực hỗ trợ SMEs..............................................106
3.. Tăng cờng công tác t vấn, hỗ trợ các SMEs trực tiếp đào tạo và sử dụng lao

động .....................................................................................................109
Kết Luận..................................................................................................................111
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
Mục lục
danh mục bảng
danh mục bảng
Danh mục biểu............................................................................................................5
Bảng 1: Các tiêu chí xác định SMEs của Đài Loan từ năm 1967 tới nay.............6
Bảng 2: Tiêu chí xác định SMEs của Nhật Bản......................................................9
Bảng 3: Tỷ lệ SMEs trong tổng số doanh nghiệp ở một số nớc trên thế giới.....16
Bảng 4: Thời hạn hoạt động của các Doanh nghiệp trong năm 2000-2001.......58
Bảng 5 Sơ lợc về các doanh nghiệp ở Việt Nam tại thời điểm 31/12/2002.......75
Bảng 6 Phân loại doanh nghiệp theo số vốn đăng ký.........................................76
Bảng 7 Phân loại doanh nghiệp theo số lợng lao động.......................................77
Bảng 8 Phân loại SMEs có mã số thuế theo hoạt động kinh tế.........................78
Bảng 9: Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị đang sử dụng tại các SMEs ở TP
Hồ Chí Minh so với trình độ chung của thế giới..................................................80
Danh mục biểu

Biểu 1: Cơ cấu SMEs phân theo ngành kinh tế 2000-2001..................................55
Biểu 2: Tỷ lệ sản lợng của SMEs phân theo ngành...............................................57
Biểu 3: Lực lợng lao động làm việc trong các SMEs............................................59
Biểu 4: Giá trị sản lợng của SMEs 1996-2001.......................................................61
Biểu 5: Giá trị xuất khẩu của SMEs 2000-2001....................................................62
Đơn vị: nghìn tỉ NT$.................................................................................................62
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38

Lời nói đầu
lời nói đầu
lời nói đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế của một quốc gia là tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ tạo
thành. Quy luật đi từ nhỏ lên lớn là con đờng tất yếu về sự phát triển bền vững
mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
và trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Đồng thời, sự tồn tại đan xen
và kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế của mỗi nớc khắc
phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên tính đa dạng, phong phú, linh hoạt,
vừa đáp ứng các xu hớng phát triển đi lên, lẫn những biến đổi nhanh chóng của
thị trờng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại,
đảm bảo hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
Nền kinh tế thế giới đã ghi nhận vô số những kinh nghiệm và thành tựu của
mô hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Trong đó, SMEs của Đài Loan đợc
các nớc công nhận là một trong những điển hình đi đầu đóng góp khá quan
trọng đối với sự phát triển của con rồng Châu á này. Nền kinh tế Việt nam
đang trên đà phát triển mạnh mẽ, và, để phát huy tối đa hiệu quả những lợi thế
so sánh mà Việt nam có đợc, không thể không đề cập đến vai trò của SMEs.
Tuy nhiên, SMEs không còn là sự thử nghiệm hiệu quả hoạt động của một mô
hình hoạt động mà nó cần thiết phải đợc quan tâm nghiên cứu, kế thừa kinh
nghiệm và thành tựu của các nớc bạn, ứng dụng và hoàn cảnh thực tế của Việt
Nam. Từ những thành công của mô hình SMEs của Đài Loan và những nét tơng
đồng về điều kiện phát triển nền kinh tế giữa hai nớc, tác giả đã chọn nội dung:
Kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs của Đài Loan và giải pháp phát
triển SMEs của Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích của khoá luận tốt nghiệp
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 1 -
Lời nói đầu
- Tìm hiểu khái niệm và vai trò của SMEs tại nhiều nớc trên thế giới, trên
hết là Đài loan, so sánh với những đóng góp kinh tế xã hội và tình hình

của SMEs tại Việt Nam.
- Phân tích kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs trong nền kinh tế
của Đài Loan.
- Đa ra những những hớng đi và giải pháp để Chính phủ hỗ trợ SMEs phát
triển , và để giúp khu vực SMEs có chiến lợc phát triển phù hợp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp (KLTN) đi sâu vào vấn đề nghiên cứu kinh nghiệm
và thành tựu phát triển khu vực SMEs ở Đài Loan, cũng nh các nớc khác
so sánh với thực trạng phát triển SMEs của Việt Nam, đồng thời đa ra
một cái nhìn tổng quát so sánh những khả năng ứng dụng những vấn đề
nghiên cứu
KLTN cũng đề cập đến những định hớng mang tính chiến lợc nhằm phát
triển SMEs của Đài Loan trong giai đoạn 2001-2010 và phớng hớng phát
triển SMEs của Việt Nam trong ngắn hạn nh những so sánh thực tế nhất
để đi tới những kiến nghị cụ thể nhất.
4. Phơng pháp nghiên cứu
KLTN xoay quanh phơng pháp nghiên cứu chủ đạo là tồng hợp và phân
tích, dựa trên số liệu để thống kê, khái quát hoá vấn đề vừa ở tầm vi mô lẫn vĩ
mô, kết hợp với phơng pháp hệ thống hoá thông tin một cách hiện đại để mang
tới cho ngời đọc một cái nhìn mang tính chỉnh thể và dễ tiếp cận.
5. Bố cục của khoá luận tốt nghiệp
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục bảng, hình và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chơng:
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 2 -
Lời nói đầu
Chơng I: Tổng quan về SMEs
Chơng II: Kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs của Đài loan.
Chơng III: Các giải pháp phát triển SMEs ở Việt nam có liên hệ tới Đài
Loan

Cùng với tốc độ phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, chứa đựng
trong nó là những biến động và vô vàn rủi ro tiềm ẩn, mọi kết quả nghiên cứu
đều mang tính lịch sử, giai đoạn. KLTN với vấn đề nghiên cứu Kinh nghiệm
và định hớng phát triển SMEs của Đài Loan và giải pháp phát triển SMEs
của Việt Nam không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về thông tin.
Tác giả xin cám ơn giáo viên hớng dẫn - Thạc sĩ Phạm Thị Hồng Yến đã tận
tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, tháng 12 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Trần Trí Dũng
Nhật 3 - K38F - ĐH Ngoại thơng
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 3 -
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ch
Ch
ơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa
ơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa


và nhỏ
và nhỏ
I. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
1. Khái niệm
Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một khái niệm có tính chất ớc lệ.
Việc đa ra khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có ý nghĩa
lớn để xác định đúng đối tợng đợc hỗ trợ. Nếu phạm vi hỗ trợ quá rộng sẽ
không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm đáng kể, vì hỗ trợ tất cả nghĩa
là không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm vi quá hẹp sẽ không có ý nghĩa và ít tác dụng

trong nền kinh tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tiêu thức phân loại SMEs để
thực hiện thành công các chính sách hỗ trợ quản lý đối với loại hình doanh
nghiệp này, phát huy đợc thế mạnh và giảm thiểu các hạn chế của nó là một
việc làm đợc các Chính phủ các nớc đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, không có
tiêu thức thống nhất để phân loại SMEs cho tất cả các nớc, vì điệu kiện kinh tế-
xã hộif mỗi nớc là khác nhau, và ngay trong một nớc, sự phân loại cũng khác
nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề và vùng lãnh thổ.
Có hai tiêu chí phổ biến dùng để phân loại SMEs: tiêu chí định tính và tiêu
chí định lợng.
Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc trng cơ bản của các SMEs nh
chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp
các tiêu chí này có u thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhng thờng khó
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 4 -
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
xác định trên thực tế. Dó đó, nó chỉ làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít
đợc sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lợng: có thể sử dụng các tiêu chí nh: số lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thờng
xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản cố định
(hay vốn cố định), giá trị tài sản còn lại.
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay,
có xu hớng sử dụng chỉ số này).
ở hầu hết các nớc trên thế giới, các SMEs thờng đợc quy định bởi các quy
mô về vốn, về số lao động không lớn. Một điểm chung ở các nớc là không có n-
ớc nào quy định các yếu tố về công nghệ về quản lý và chất lợng sản phẩm.
Phải chăng các yếu tố nay không có ranh giới giữa doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp nhỏ.

2. Tiêu chí xác định SMEs ở Đài Loan và một số nớc.
1.. Đài Loan
Khái niệm SMEs đợc chính thức sử dụng ở Đài Loan vào tháng 9 năm 1967
khi Chính phủ đa ra các tiêu chuẩn xác định SMEs để hỗ trợ và hớng dẫn các
doanh nghiệp này.
Theo quy định này, các tiêu chí xác định SMEs bao gồm vốn kinh doanh,
doanh thu và lao động. Từ đó đến nay, trị giá các tiêu chí này đã đợc điều chỉnh
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 5 -
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhiều lần cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ của Đài Loan
trong hơn 4 thập kỷ vừa qua. Quá trình điều chỉnh đó đợc thể hiện qua bảng 1:
Tháng 9 năm 1967, Chính phủ Đài Loan ban hành văn bản chính thức xác
định các tiêu chí của một SMEs. Lúc đầu văn bản này chỉ phân chia các SMEs
trong 2 lĩnh vực chính là sản xuất và thơng mại-dịch vụ. Trong lĩnh vực sản
xuất, tất cả các doanh nghiệp có vốn kinh doanh nhỏ hơn 5 triệu NT$ hoặc có
số lao động thờng xuyên ít hơn 100 ngời đều đợc coi là SMEs. Trong lĩnh vực
thơng mại, vận tải và các dịch vụ khác nh dịch vụ công nghiệp, bảo hiểm... thì
tất cả các doanh nghiệp có doanh số hằng năm nhỏ hơn 50 triệu NT$ hoặc có số
lao động thờng xuyên nhỏ hơn 50 ngời đều đợc coi là SMEs.
Tháng 3 năm 1973, Chính phủ Đài Loan đã điều chỉnh lần thứ nhất các tiêu
chí xác định SMEs để phù hợp với điệu kiện phát triển kinh tế của đất nớc và để
các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với SMEs mang lại hiệu quả cao hơn.
Theo sự điều chỉnh này, trong các ngành sản xuất, các doanh nghiệp có vốn
kinh doanh nhỏ hơn 5 triệu NT$ và tổng tài sản của doanh nghiệp nhỏ hơn 20
triệu NT$ hoặc các doanh nghiệp có vốn kinh doanh nhỏ hơn 5 triệu và có số
lao động thờng xuyên nhỏ hơn 300 ngời (trong ngành dệt may và giầy dép), 200
ngời trong ngành sản xuất thực phẩm, hay 100 ngời (trong các ngành chế tạo
khác) đều đợc coi là SMEs.
Bảng 1: Các tiêu chí xác định SMEs của Đài Loan từ năm 1967 tới nay.

Đơn vị : Đô la Đài Loan (NT$)
Năm Ngành sản xuất Ngành khai khoáng
Ngành Thơng mại, vận
tải, dịch vụ khác
1967
-Vốn kinh doanh < 5 triệu hoặc
-Lao động <100 ngời -
-Doanh thu < 5triệu
-Lao động < 50 ngời
1973
-Vốn kinh doanh < 5 triệu và
-Tổng giá trị tài sản <20 triệu
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 6 -
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoặc
-Vốn kinh doanh < 5 triệu và
- Số lao động < 300 ngời
1977
-Vốn kinh doanh < 20 triệu và
-Tổng tài sản <60 triệu hoặc
-Lao động <300 ngời
-Vốn kinh doanh < 20triệu
hoặc
-Lao động < 500 ngời
-Doanh thu/năm < 20 triệu
hoặc
-Lao động<50 ngời
1979 nt -Vốn kinh doanh < 20triệu nt
1982

-Vốn kinh doanh < 40 triệu và
-Tổng tài sản <120 triệu
Nt -Doanh thu/ năm < 40
triệu
1991
-Nh trên nhng áp dụng thêm cho
cả ngành XD
Nt nt
1995
-Vốn kinh doanh < 60 triệu hoặc
-Lao động <200 ngời
-Doanh thu/ năm < 80
triệu hoặc
-Lao động<50 ngời
Nguồn: White paper on Small and Medium Enterprises in Taiwan.1998, Trang 177.
Edited by Chung-Hua Institution for economic Research.
Tháng 8 năm 1977, Chính phủ Đài Loan tiếp tục điều chỉnh các tiêu chí xác
định SMEs. Trong lần điều chỉnh này, Đài Loan phân chia một cách cụ thể hơn
trong từng ngành và tất cả các tiêu chí đều tăng lên so với giai đoạn trớc. Chẳng
hạn, trong ngành sản xuất, các doanh nghiệp có vốn kinh doanh nhỏ hơn 20
triệu NT$ với tổng tài sản nhỏ hơn 60 triệu NT$ đều đợc coi là SMEs. Trong
ngành khai khoáng (là ngành độc lập kể từ lần điều chỉnh này), các doanh
nghiệp có vốn kinh doanh nhỏ hơn 20 triệu NT$ hoặc có số lao động thờng
xuyên nhỏ hơn 500 ngời đều đợc coi là SMEs. Tơng tự, trong các ngành thơng
mại, vận tải và các loại hình dịch vụ khác, doanh số hằng năm của các SMEs đ-
ợc nâng lên tới 20 triệu NT$. Sở dĩ trong lần điều chỉnh này, giá trị các chỉ tiêu
tăng lên nhiều so với giai đoạn trớc vì nền kinh tế Đài Loan giai đoạn này phát
triển rất nhanh. Tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức hai con số, đặc biệt vào các
năm 1976 tốc độ tăng trởng là 13,9%, năm 1977 là 10,2% và năm 1978 là
13,6%.

Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 7 -
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tháng 2/1979, để đơn giản hoá các tiêu chí xác định SMEs, nhằm bảo đảm
hiệu quả cao cho các chính sách hỗ trợ và quản lý của Chính phủ đối với các
SMEs trong ngành khai khoáng. Chính phủ quy định tất cả các doanh nghiệp
chỉ cần có số vốn kinh doanh nhỏ hơn 20 triệu NT$ đều đợc coi là SMEs, bất
luận số lao động thờng xuyên của các doanh nghiệp này là bao nhiêu.
Tháng 9/1995 là lần sửa đổi cuối cùng các tiêu chí xác định SMEs của Đài
Loan. Theo lần sửa đổi này các doanh nghiệp trong các ngành chế tạo, xây
dựng và khai khoáng có số vốn kinh doanh thấp hơn 60 triệu NT$ hoặc có số
lao động thờng xuyên thấp hơn 200 ngời là các SMEs. Còn trong lĩnh vực nông,
lâm, ng nghiệp, cung cấp điện, ga, dầu, thơng mại, vận tải, kho bãi, viễn thông,
tài chính, bảo hiểm, dịch vụ bất động sản, dịch vụ công nghiệp, thơng mại, xã
hội và con ngời, tất cả các doanh nghiệp có doanh số hàng năm nhỏ hơn 80
triệu NT$ hoặc có số lao động thờng xuyên ít hơn ít hơn 50 ngời đều là SMEs.
Cũng trong lần sửa đổi này, ngoài khái niệm về SMEs, Đài Loan còn đa ra
các tiêu chí để xác định thế nào là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Theo đó
các doanh nghiệp thoả mãn các điệu kiện sau đợc gọi là doanh nghiệp có quy
mô nhỏ:
- Trong lĩnh vực chế tạo, xây dựng và khai khoáng: Số lợng lao động thờng
xuyên của các doanh nghiệp thấp hơn 20 ngời.
- Trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp, cung cấp điện, ga và dầu làm nhiên
liệu, thơng mại, vận tải, kho bãi, bu chính viễn thông, tài chính, bảo hiểm,
dịch vụ công nghiệp, dịch vụ nhà đất, dịch vụ thơng mại, công nghiệp, xã
hội và con ngời: Số lao động thờng xuyên của các doanh nghiệp ít hơn 5 ng-
ời.
2.. Nhật Bản
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 8 -

Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần lớn các SMEs của Nhật Bản có nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất trong
các ngành thủ công truyền thống đã từng tồn tại từ thời Minh Trị Thiên Hoàng.
Nhng vai trò và vị trí của các SMEs chỉ đợc nói tới nhiều kể từ khi kết thúc
Chiến tranh thế giới lần thứ II. Sau Chiến tranh, để phát triển kinh tế, giải pháp
hữu hiệu và thực tế nhất đợc chính phủ Nhật Bản tính đến là nhanh chóng phục
hồi và phát triển hệ thống SMEs. Để thực hiện chiến lợc đó, chính phủ Nhật
Bản đã áp dụng nhiều biện pháp kiên quyết để giúp đỡ SMEs. Cụ thể là năm
1948, Tổng cục quản lý các SMEs đã đợc thành lập. Đến 1963 Nhật Bản đã
chính thức ban hành "Luật phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ" và đợc sửa đổi
vào năm 1973.
Bảng 2: Tiêu chí xác định SMEs của Nhật Bản.
Ngành
SMEs
Luật về SMEs 1963 Luật về SMEs 1973
Lao động
(Ngời)
Vốn
(Triệu yên)
Lao động
(Ngời)
Vốn
(Triệu yên)
Doanh
nghiệp nhỏ
Khai khoáng,
Chế tạo, vận
tải, XD
300 50 300 100


20 (ngời)
Bán buôn
30 10 100 30 20 (ngời)
Bán lẻ và
dịch vụ
30 10 50 10 20 (ngời)
Nguồn: PGS-PTS Lê Văn Sang - Vai trò của SMEs trong phát triển kinh tế Nhật
Bản - NXB Khoa học Xã hội 1997, Trang 23.
Nh vậy, nhìn vào Bảng 2 trên có thể thấy giá trị các tiêu chí để xác định các
SMEs trong Luật phát triển SMEs sửa đổi năm 1973 đều tăng lên so với năm
1963. Chẳng hạn tiêu chí về vốn trong ngành khai khoáng, chế tạo, vận tải, xây
dựng tăng gấp 2 lần, tới 100 triệu yên. Trong bán buôn tiêu chí lao động tăng từ
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 9 -
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
30 tới 100 ngời, tiêu chí vốn tăng từ 10 triệu tới 30 triệu yên, trong bán lẻ và
dịch vụ cũng tăng tơng tự.
3.. Khu vực ASEAN
Tại các nớc ASEAN, khái niệm về SMEs còn có sự khác nhau. Song nhìn
chung các nớc Singapore, Malaixia, Inđônêxia, Thái lan, Philippin đều dựa vào
2 tiêu chí cơ bản để phân định một doanh nghiệp thuộc quy mô vừa, nhỏ hay
lớn, đó là: số lợng lao động đợc sử dụng và vốn đầu t. Singapore quan niệm
SMEs là những doanh nghiệp có số lợng lao động dới 100 ngời và vốn đầu t dới
1,2 triệu đô la Singapore. Với Malaixia, SMEs là những doanh nghiệp có số lao
động dới 200 ngời và vốn đầu t dới 2,5 triệu đô la Malaixia. Còn với Inđônêxia,
Thái Lan và Philippin thì có sự phân loại chi tiết hơn thành doanh nghiệp vừa,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp cực nhỏ trong đó doanh nghiệp cực nhỏ th-
ờng là những hộ kinh doanh trong phạm vi gia đình.
Nh vậy quan niệm thế nào là một SMEs ở một số nớc ASEAN còn có sự
khác nhau, đồng thời sự phân định này chỉ mang ý nghĩa tơng đối và chủ yếu

căn cứ vào quy mô về vốn và lao động của nó. Do đó cách xác định SMEs cũng
mắc phải một số nhợc điểm nh cách phân loại một số nớc trong khu vực EU,
Tức là cha xét đến yếu tố đặc điểm kinh tế ngành.
4.. Mỹ
Tại Mỹ, nơi mà khi nhắc tới, ngời ta nghĩ ngay đến những tập đoàn kinh tế
hùng mạnh thì vai trò của các SMEs cũng đợc rất đề cao ở đây. Việc phân loại
các SMEs cũng đã tính đến sự khác biệt giữa các ngành. Bên cạnh những tiêu
chuẩn về mặt định lợng nh: Lợi nhuận với mức tăng trởng hàng năm dới
150.000 USD trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và thơng mại; hay các
tiêu chuẩn về lao động để phân loại quy mô SMEs tùy thuộc vào từng ngành
riêng biệt nh sau:
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 10
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Tổ chức có từ 250 lao động trở
xuống đợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
- Trong ngành công nghiệp, dịch vụ và thơng mại bán lẻ: doanh nghiệp có
dới 100 lao động thì đợc coi là nhỏ; từ 100-1.000 lao động đợc coi là vừa và
từ 1.000 lao động trở lên đợc coi là lớn và rất lớn.
Luật SMEs của Mỹ còn có thêm một số tiêu chuẩn về mặt định tính nh:
SMEs là một xí nghiệp độc lập, không ở vào địa vị chi phối trong ngành của
mình liên quan. Theo khái niệm của Mỹ, các SMEs không phải là công ty con
hoặc xí nghiệp vệ tinh của những công ty lớn. Điều này khác hẳn với các SMEs
ở Nhật, các công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh thuộc công ty lớn vẫn đợc hởng
những đặc quyền của các SMEs.
5.. Liên minh Châu Âu (EU).
Khu vực SMEs đợc phát triển rất mạnh ở các nớc EU, 80% số doanh nghiệp
ở EU có số nhân công dới 100 ngời. Tiêu chí phân loại SMEs ở EU thờng căn
cứ vào số lao động và doanh số hoặc vốn kinh doanh. Các doanh nghiệp đợc coi

là SMEs là các doanh nghiệp có dới 250 lao động, doanh số không quá 40 triệu
EURO hoặc có tổng số vốn hằng năm không quá 27 triệu EURO hoặc cổ phần
không quá 25% ở một doanh nghiệp lớn.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, nhỏ có tính chất quy ớc và phụ
thuộc nhiều vào nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố chính bao gồm :
- Trình độ phát triển kinh tế của một nớc: Trình độ phát triển kinh tế của
một nớc càng cao giá trị các tiêu chí càng tăng lên. Nh vậy, ở các nớc có
trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn... để phân loại
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 11
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
SMEs thờng thấp hơn so với các nớc phát triển. Ví dụ, ở Nhật Bản, các loại
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp khai thác, chế tạo, vận tải, xây
dựng.... đợc gọi là SMEs khi số vốn kinh doanh của chúng dới 100 triệu yên
và số lao động thờng xuyên trong năm dới 300 ngời. Trong khi đó ở Thái
Lan, các tiêu chí tơng ứng là 20 triệu Baht và 100 ngời.
- Tính chất nghề nghiệp : Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử
dụng nhiều lao động (nh ngành dệt may), có ngành sử dụng nhiều vốn (nh
các ngành công nghiệp nặng , chế tạo,.. ). Do đó, cần tính đến tính chất này
để có sự so sánh, đối chứng trong phân loại SMEs giữa các ngành khác
nhau. Trên thực tế, ở các nớc ngời ta phân loại SMEs dựa vào đến 3 nhóm
ngành. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, ngời ta phân chia theo 3 nhóm: (1) Nhóm
công nghiệp khai thác chế tạo; (2) Nhóm thơng nghiệp bán buôn và (3)
Nhóm thơng nghiệp bán lẻ và dịch vụ.
- Vùng lãnh thổ: Do trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng khác nhau cho
nên quy mô các SMEs cũng khác nhau. Một SMEs ở các vùng đô thị nhng
nó có thể là doanh nghiệp lớn ở các vùng nông thôn và miền núi. Các chỉ

tiêu của SMEs ở thành thị thờng cao hơn các chỉ tiêu SMEs ở nông thôn.
Theo kết quả điều tra năm 1990 của Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề
xã hội thì ở thành thị, mỗi doanh nghiệp nhỏ bình quân tạo ra 15,5 chỗ làm
việc, vốn bình quân của một doanh nghiệp là 25.636 USD ; tổng giá trị tăng
thêm là 10.260 USD doanh thu bình quân là 40.883 USD. Trong khi đó, ở
nông thôn, mỗi doanh nghiệp nhỏ bình quân tạo ra 10,4 chỗ làm việc (bằng
67% doanh nghiệp ở thành thị); tổng giá trị tăng thêm bằng một nửa của các
doanh nghiệp ở thành thị; doanh thu bình quân một doanh nghiệp là 13.548
USD (bằng 33% so với doanh nghiệp ở thành thị).
- Tính lịch sử : Một doanh nghiệp có quy mô lớn trong quá khứ nhng hiện tại
hoặc tơng lai nó lại là SMEs. Chẳng hạn ở Đài Loan, năm 1967 Chính phủ
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 12
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
quy định rằng : trong ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn kinh
doanh nhỏ hơn 5 triệu NT$ (tơng đơng với 130.000 USD) là SMEs nhng tới
năm 1989, tiêu chí này là 40 triệu NT$ (tơng đơng 1,40 triệu USD) và năm
1995, tiêu chí này lại tăng lên tới 60 triệu NT$.
Mục đích phân loại: Khái niệm SMEs sẽ khác nhau nếu mục đích phân
loại khác nhau. Chẳng hạn, khái niệm SMEs với mục đích phân loại để hỗ trợ
các doanh nghiệp yếu, mới ra đời sẽ khác khái khái niệm SMEs với mục đích để
giảm thuế cho các doanh nghiệp có công nghệ sạch, hiện đại và không gây ô
nhiễm môi trờng....
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 13
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
II. Đặc điểm chung và vai trò của SMES ở một số n-
ớc trên thế giới

1. Đặc điểm chung của các SMEs.
1.. Ưu thế:
- Nhạy cảm, thích ứng nhanh với sự biến động của thị trờng. Thông thờng,
các SMEs năng động và linh hoạt hơn so với các doanh nghiệp lớn trong sản
xuất kinh doanh. Phần lớn các SMEs có khả năng đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật nhanh hơn, có khả năng thích ứng nhanh hơn với nhu cầu của thị trờng.
Khi thị trờng biến động thì các SMEs cũng dễ dàng thay đổi mặt hàng hoặc
chuyển hớng kinh doanh.
- SMES đợc thành lập dễ dàng vì vốn đầu t ít: Do đó chúng tạo ra cơ hội đầu
t đối với nhiều ngời, tạo điệu kiện cho mọi tầng lớp nhân dân trong nớc dù ở
điệu kiện văn hoá, giáo dục khác nhau đều có thể tìm kiếm cơ hội lập
nghiệp. Chính vì thế mà ở các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát
triển, số lợng SMEs tăng rất nhanh và chiếm tỷ lệ tuyệt đối trong tổng số các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Sau khi thành lập, SMEs sớm đi vào hoạt động và có khả năng thu hồi
vốn nhanh. ở các nớc phát triển (ví dụ ở Mỹ, Anh, Pháp) cho thấy các SMEs
hàng năm có thể khấu hao đến 50-60% giá trị tài sản cố định và thời gian
hoàn vốn không quá 2 năm. ở các nớc đang phát triển, việc thu hồi vốn
cũng tơng đối nhanh, tuỳ thuộc vào khả năng điều hành của chủ doanh
nghiệp và đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh cũng nh chính sách khấu hao
tài sản cố định của Nhà nớc....
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 14
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
- SMEs thờng sử dụng các loại máy móc công nghệ trung bình, đòi hỏi sử
dụng nhiều lao động, đặc biệt trong lĩnh vực, dệt, giầy da... Tuy nhiên, các
SMEs dù có quy mô nhỏ nhng vẫn có điệu kiện sử dụng các máy móc trang
thiết bị hiện đại, năng suất cao, đảm bảo chất lợng sản phẩm. Ví dụ, các
SMEs trong lĩnh vực chế tạo ở Nhật đợc trang bị máy móc thiết bị rất hiện

đại và thờng là các nhà thầu phụ cung cấp một phần linh kiện, phụ tùng
trong các sản phẩm hoàn chỉnh của các công ty lớn, mặc dù điệu kiện kỹ
thuật đòi hỏi rất cao.
- SMEs cần diện tích nhỏ, đòi hỏi về cơ sở hạ tầng không quá cao. Vì thế
nó có thể đợc đặt ở nhiều nơi trong nớc, từ thành thị cho tới các vùng nông
thôn, miền núi và hải đảo... Đó chính là đặc điểm quan trọng nhất của SMEs
để có thể giảm bớt sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các vùng trong
một nớc, giảm bớt luồng chảy lao động tập trung vào các thành phố, để tiến
hành công nghiệp hoá nông thôn.
Ngoài ra, các SMEs còn có u thế ở chỗ đợc quản lý chặt chẽ, quan hệ giữa
ngời sử dụng lao động và ngời lao động gần gũi, thân thiện hơn so với các
doanh nghiệp lớn. Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các SMEs có ảnh hởng ít
hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế-xã hội, đồng thời các SMEs ít bị ảnh
hởng hơn bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế...
2.. Hạn chế:
Các SMEs có quy mô nhỏ, nên có những hạn chế chủ yếu nh:
- SMEs khó có khả năng đầu t công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ đòi hỏi
đầu t vốn lớn, do đó ảnh hởng tới năng suất lao động, hạn chế khả năng cạnh
tranh trên thị trờng.
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 15
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
- SMEs thiếu khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ quốc tế, khó khăn trong việc
thiết lập và mở rộng hợp tác với bên ngoài.
- SMEs thờng thiếu những nhà quản lý có trình độ, thiếu đội ngũ lao động
lành nghề, thiếu chuyên gia cố vấn cho doanh nghiệp.
- SMEs khó có khả năng tìm đợc các nguồn vốn của ngân hàng. Vì bản thân
nó thiếu tài sản thế chấp, khó xây dựng đợc các phơng án kinh doanh...
- SMEs khó cập nhật đợc các thông tin trong kinh doanh và dễ bị các công ty

lớn thôn tính...
2. Vai trò của SMEs ở một số nớc trên thế giới.
Nhìn vào trong Bảng 3 (ở trang sau) ta có thể thấy rằng, các SMEs đang
chiếm tuyệt đại đa số trong tổng số các doanh nghiệp ở các nớc. Thấp nhất là
Thái Lan, các SMEs cũng chiếm tới đến 80% còn lại hầu hết các nớc tỷ lệ này
là trên 90%, đặc biệt các nớc nh Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, Mỹ....
tỷ lệ này lên tới trên 98%.
Bảng 3: Tỷ lệ SMEs trong tổng số doanh nghiệp ở một số nớc trên thế giới
Nớc
Tỷ lệ SMEs/
Tổng số DN
Tỷ lệ Lao động
(%)
Tỷ lệ tổng giá tri
sản lợng (%)
Đài Loan
98,6 78,0 50
Canada
98,1 70,0 50
Nhât Bản
99,1 79,2 51,8
Pháp
98,2 73,5 52
Hồng kông
98 60 57
Phi-lip-pin
95,4 73,5 52
Singapo
98 48 -
Đức

98,6 75 45,5
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 16
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hàn Quốc
98 77,8 50,2
Hoa Kỳ
98 78,5 50
Trung Quốc
99,1 - 66,9
ấn Độ
90 80,2 50
Thái Lan
80 80 52
Nguồn: PTS Lê Thanh Hà-Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển SMEs ở VN Tạp
chí phát triển kinh tế số 12 - Tháng 10/96, Trang 36.
Tuy các SMEs cha đóng góp vào tổng giá trị sản lợng tơng xứng với tỷ lệ
của nó (chiếm khoảng trên 1/2 tổng giá tri sản lợng của các nớc), nhng tỷ lệ
việc làm mà các doanh nghiệp này tạo ra thì thật đáng kể, hầu hết các nớc tỷ lệ
này là khoảng 60%-70%, riêng Thái Lan nớc có tỷ lệ SMEs trong tổng số thấp
nhất (so với các nớc liệt kê) thì tỷ lệ lao động làm trong các doanh nghiệp này
lại chiếm rất cao, tới 80% và thấp nhất là Singapore cũng chiếm 48%.
Vậy có thể nói các SMEs đang chiếm tuyệt đại đa số trong tổng số các
doanh nghiệp ở các,với số lợng hùng hậu nh vậy các doanh nghiệp này cũng
đang đóng góp đáng kể vào tổng sản lợng trong nền kinh tế của các nớc, nhng
đIểm nổi bật của các doanh nghiệp này là khả năng giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu phân tích vai trò của SMEs ở một
số nớc cụ thể.
1.. Vai trò của các SMEs ở Nhật Bản.

Nếu nh đặc điểm về quy mô và lĩnh vực hoạt động thì loại hình SMEs ở
Nhật Bản không khác biệt nhiều so với nhiều nớc, thì việc phối hợp hợp tác chặt
chẽ và quan hệ đan xen giữa chúng với doanh nghiệp lớn ở Nhật Bản lại là đặc
điểm khá độc đáo trong cơ cấu công nghiệp nớc này. Chính sự phối hợp có hiệu
quả đó đã tạo nên một nền kinh tế Nhật Bản đồng điệu nh một giàn nhạc giao h-
ởng vĩ đại, mà trong đó các doanh nghiệp chính là các nhạc công, đã tạo nên
một bản nhạc kỳ diệu của - Sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 17
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
sau Chiến tranh thế giới thứ II. Ta có thể phân tích cụ thể đặc trng này thông
qua một số khía cạnh chủ yếu sau đây.
- Thứ nhất, Dù phân tán và hoạt động ở nhiều lĩnh vực song xét trong cơ cấu
chung, các SMEs ở Nhật Bản là một bộ phận cấu thành trong dây truyền sản
xuất chung. Điều này thể hiện rất rõ trong việc phân công lao động sản xuất.
Thờng các SMEs đảm nhận các công đoạn trớc và sau của quá trình chế tạo
của các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, phần lớn các SMEs là xí nghiệp gia
công chế biến của các hãng lớn. Nhiều xí nghiệp phụ thuộc vào hoàn toàn
công ty mẹ. Song, đa phần là có quan hệ với nhiều công ty khác. Do vậy,
số lợng của nó một phần phụ thuộc vào quy mô của các hãng lớn. Ngời ta
tính rằng 3/4 các hãng, các công ty lớn của Nhật sử dụng từ 100 xí nghiệp
gia công chế biến trở lên. Một công ty lớn có thể hợp đồng gia công chế
biến tới 50% số lợng trực tiếp tạo ra sản phẩm của nó. Các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều hình thức gia công chế biến là công nghiệp lắp ráp,
những ngành mà sản xuất thờng đi qua nhiều công đoạn khác nhau trong
một nhà máy, hoặc dây chuyền sản xuất. Do đó, tính bền vững của các mối
quan hệ giữa doanh nghiệp lớn và SMEs ở một khía cạnh nào đó đợc quyết
định bởi tính chất kỹ thuật của quá trình sản xuất. Đứng về phía mình các
SMEs trở thành một bộ phận của dây chuyền sản xuất trong một công ty lớn,

thậm trí ở các công ty khác nhau, đã cho phép phát huy lợi thế của mình. Về
phía công ty lớn, ích lợi do việc phân phối là không thể thiếu đợc. Hơn thế
nữa, đứng trên quan điểm chung, chính sự phân công này đã tạo ra nhiều u
thế, cho phép khai thác tối đa tiềm năng của cá nhân, xí nghiệp và đa lại
hiệu quả cao, với chi phí thấp góp phần hạ giá thành và nâng cao chất lợng
sản phẩm.
- Thứ hai, Việc tìm kiếm và huy động các nguồn vốn của SMEs cũng là một
cách để duy trì hoạt động bình thờng của cả quy trình sản xuất khi coi xí
nghiệp lớn, xí nghiệp vừa và nhỏ nằm trong một hệ thống có quan hệ chặt
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 18
-
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
chẽ với nhau. Mối quan hệ cơ cấu này còn thể hiện rất rõ trong việc phát
triển kinh tế và cải tổ sản xuất. Bản thân các công ty nhỏ phải tự vơn lên đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật và chất lợng để có thể giữ uy tín với công ty mẹ.
Chính vì lẽ đó, việc liên tục vơn lên của chính mình là một yêu cầu khách
quan trong điệu kiện cạnh gay gắt và đến lợt nó lại là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế nói chung. Điều quan trọng nữa là nhờ đó mà có thể giúp công
ty liên tục thay đổi từng phần kỹ thuật và công nghệ của mình.
- Thứ ba, Lợi ích và sự gắn bó giữa SMEs với doanh nghiệp lớn còn thể hiện ở
việc phối hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng. Bản thân các xí nghiệp
lớn không thể thoả mãn đợc thị trờng nói chung vì thế sự bổ sung khoảng
trống đó bằng việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu lại là lợi thế mà SMEs có thể
thực hiện tốt. Hơn thế nữa, tính chất phân phối hợp và gắn bó thể rất rõ khi
SMEs là chủ lực ở các thị trờng địa phơng. Vì thế quan hệ giữa doanh
nghiệp lớn và địa phơng dựa trên nguyên tắc tận dụng địa phơng là chính,
còn SMEs thì coi việc tồn tại tơng hỗ giữa doanh nghiệp và địa phơng là cở
sở. Chính vì vậy, việc nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của thị trờng đã đợc
các SMEs thực hiện một cách xuất sắc, góp phần cùng với các nghiệp lớn ổn

định đợc thị trờng và giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết những khó khăn chung.
- Thứ t, quan hệ giữa SMEs với doanh nghiệp lớn có thể nhận thấy qua sự vận
động của thị trờng lao động và vốn. Thờng thờng SMEs là nơi thu hút lao
động dôi ra từ nông nghiệp và các nguồn lao động d thừa khác: hoc sinh,
sinh viên mới ra trờng, ngời về hu... Chính đội ngũ lao động này đợc sử dụng
một cách phù hợp và mang lại hiệu quả trong các SMEs. Đại bộ phận ngời
Nhật Bản phát huy năng lực của mình tại các SMEs và đã tái sản xuất ra
cuộc sống bản thân và gia đình mình tại đó.
Theo truyền thống của Nhật Bản, các công ty thờng ít sa thải công nhân dù
họ gặp khó khăn trong kinh doanh, kể cả ở thời kỳ suy thoái. Do vậy, để đối
Trần Trí Dũng Nhật 3 K38
- 19
-

×