Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Bach dau khauvi thuoc hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.04 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bạch đậu khấu, vị thuốc hay </b>



<b>Bạch đậu khấu là một cây thảo sống lâu năm, mọc thành từng khóm lớn, cao 2-3m. </b>
<b>Thân rễ mọc bị ngang. Lá mọc thành hai dãy, hình dải, dài 20-25cm, rộng 7-10cm, </b>
<b>gốc bằng, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, mép hơi uốn lượn, bẹ lá có khía. Cụm hoa </b>
<b>mọc thành bông dày từ thân rễ, bao bọc bởi nhiều vảy chuyển dần thành lá bắc xếp </b>
<b>lợp, rụng sớm, đài hoa hình ống, có 3 răng, màu trắng pha đỏ nhạt, tràng hoa gồm </b>
<b>ba cánh màu trắng, cánh mơi hình trứng màu vàng; nhị một, chỉ nhị ngắn, hơi cong,</b>
<b>nhị lép nhỏ; bầu nhẵn, ba ô chứa nhiều nỗn. Quả nang, hình cầu, nhẵn, có rãnh </b>
<b>dọc, khi chín màu nâu trắng, hạt có tinh dầu thơm.</b>


Cây mọc tự nhiên và được trồng ở vùng núi cao, có khí hậu mát lạnh như Lào Cai, Cao
Bằng. Ở một số nơi, người ta lấy hạt bạch đậu khấu làm gia vị. Bộ phận dùng làm thuốc
duy nhất của bạch đậu khấu là quả, thu hái lúc quả đang xanh chuyển vàng nhạt, phơi
khơ, có khi cịn xơng diêm sinh. Khi dùng, bóc vỏ ngồi, lấy nhân.


Bạch đậu khấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong y học cổ truyền, bạch đậu khấu có vị cay, tính ấm, vào các kinh tỳ, vị, phế, có tác
dụng hành khí, ấm dạ dày, trừ hàn, tiêu thực, chống nôn, giã rượu, chữa đau bụng, trướng
đầy, đau dạ dày, khó tiêu, nơn mửa, tiêu chảy, sốt rét. Ngày dùng 2-6g dưới dạng thuốc
sắc hoặc thuốc bột. Chú ý khi sắc thuốc gần xong, nước cịn đang sơi mới cho bạch đậu
khấu vào vì sắc lâu dược liệu sẽ giảm tác dụng. Nhân dân ở nhiều nơi có tập quán nhai và
ngậm bạch đậu khấu để làm thơm hơi thở chữa chứng hôi miệng. Khi thấy lợm giọng,
buồn nôn, nhấm ngay ít hạt bạch đậu khấu, nuốt nước cũng rất tốt. Dùng riêng hoặc phối
hợp với nhiều vị thuốc khác theo công thức sau:


Chữa sôi bụng, nôn mửa: bạch đậu khấu 5g, trầm hương 5g, tán nhỏ, rây bột mịn, chia
làm 10 gói. Mỗi ngày, trẻ lớn uống 2 gói, trẻ nhỏ 1 gói. Cho thuốc vào nước sôi, khuấy
đều, để lắng 5-10 phút, chắt nước uống. Hoặc bạch đậu khấu 3g, trúc nhự 9g, đại táo 3
quả, gừng tươi 3g. Giã nát gừng, ép lấy nước. Các dược liệu khác sắc với 200ml nước


còn 50ml, uống với nước gừng.


Chữa trẻ em hay trớ sữa: bạch đậu khấu 14 nhân, sa nhân 14 nhân, sinh cam thảo 6g,
chích cam thảo 6g. Tán thành bột mịn, sát vào miệng trẻ.


Chữa say rượu: bạch đậu khấu 5g, cam thảo 5g. Sắc nước uống.


Theo tài liệu nước ngoài, hạt bạch đậu khấu được dùng làm chất phụ gia trong nhiều loại
thuốc hỗn hợp chữa bệnh về gan hoặc tử cung. Rễ bạch đậu khấu có tác dụng nhuận
tràng.


Hiện nay, nhiều loài khác trong cùng họ mang tên mè tré, sẹ, riềng ấm, ích trí nhân cũng
được sử dụng như bạch đậu khấu. Cần chú ý để phân biệt.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×