Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.72 KB, 93 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TÀI LIỆU THAM KHAÛO</b>
<b>1. Bài giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy môn </b>
<b>Vật lý (những vấn đề chung) - Trường ĐHSP Hà Nội</b>
<b>2. Tạp chí GDTH số 10, 11, 12, 15 năm 2005</b>
<b>3. Tạp chí Giáo dục số 90, 91, 92, 93/ 2004, 110 đến </b>
<b>121/2005</b>
<b>4. Group dinamics (Nhóm năng động) - Kurt Lewin</b>
<b>5. Sách giáo khoa, Sách giáo viên lớp 4.</b>
<b>THỰC TRẠNG KHÂU SOẠN GIẢNG HIỆN NAY:</b>
-<b> GV : Cường độ lao động cao, dạy </b>
<b>nhiều mơn và ít được trang bị cơ sở lý </b>
<b>hoïc.</b>
<i><b>- Lập kế hoạch dạy học từng tiết </b></i>
<i><b>(hoặc từng bài), có thể gọi là “Kế hoạch </b></i>
<i><b>bài học”, thực chất là lập kế hoạch tổ </b></i>
<i><b>chức, hướng dẫn HS hoạt động nhằm đạt </b></i>
<i><b>các mục tiêu dạy học,</b></i>
<i><b>- Tiết kiệm được thời gian, có kế </b></i>
<i><b>-Lập kế họach bài học không phải là tạo </b></i>
<i><b>sẵn các lời giảng giải của GV mà là </b><b>lập các </b></i>
<i><b>hoạt động dạy và học</b><b> (trong đó căn bản của </b></i>
<i><b>hoạt động dạy là tổ chức việc học) nhằm đạt </b></i>
<i><b>tới các mục tiêu cụ thể của bài học thỏa mãn </b></i>
<i><b>dạy học tích cực và tương tác. </b></i>
<i><b>- Khi nội dung căn bản của “giáo </b></i>
<i><b>án” chuyển từ trình bày các lời giảng của </b></i>
<i><b>GV sang thiết kế hoạt động dạy và học thì </b></i>
<i><b>hình thức trình bày sẽ chạy theo cả hai </b></i>
<i><b>chiều dọc và ngang , phản ánh hoạt động </b></i>
<i><b>tương tác của hai chủ thể dạy và học. </b></i>
<i><b> - Đó là lý do cho sự xuất hiện hai cột </b></i>
<i><b>trong các kế hoạch bài học hiện nay:</b></i>
<b>MỘT KẾ HOẠCH DẠY HỌC BAO GỒM:</b>
<b>MỘT KẾ HOẠCH DẠY HỌC BAO GỒM:</b>
<b>+ </b>
<b>+ Mục tiêu bài học<sub>Mục tiêu bài học</sub> : <sub> : </sub>nêu những gì <sub>nêu những gì </sub></b>
<b>GV cần giúp HS đạt được trong tiết </b>
<b>GV cần giúp HS đạt được trong tiết </b>
<b>dạy cụ thể</b>
<b>dạy cụ thể về nhận thức, kỹ năng, <sub> về nhận thức, kỹ năng, </sub></b>
<b>thái độ- tình cảm</b>
<b>thái độ- tình cảm</b>
<b>+ </b>
<b>+ Phương tiện dạy học<sub>Phương tiện dạy học</sub>.<sub>.</sub></b>
<b>+ </b>
-<b> Mục tiêu bài học thường được hiểu </b>
<b>Ví dụ như “</b><i><b>nắm được 1 triệu bằng 1000 </b></i>
<i><b>nghìn…</b></i><b>”, “ </b><i><b>Bước đầu hiểu được khái niệm </b></i>
<i><b>vị ngữ…”</b></i><b>, “</b><i><b> Biết dùng những từ ngữ chính </b></i>
<i><b>xác khi nói về đặc điểm của đồ vật”</b></i><b>…</b>
-<b>Nhiều khi mục tiêu bài học còn được </b>
<b>hiểu là những điều mà người thầy phải </b>
<b>làm trong quá trình giảng dạy. </b>
-<b> Theo yêu cầu đổi mới , Mục tiêu bài </b>
<b>học cần được thể hiện bằng lời khẳng </b>
<b>định về </b><i><b>kiến thức, kĩ năng và thái độ</b></i><b> mà </b>
<b>người học phải đạt được ở mức độ nhất </b>
<b>định sau tiết học (chứ không phải hoạt </b>
<b>động của GV trên lớp như trước đây). </b>
-<b> Mục tiêu được lượng hóa bằng các </b>
<b>Nhóm mục tiêu kiến thức :</b>
<b>- </b> <i><b>Mức độ nhận biết</b></i><b>. Các động từ thường </b>
<b>được dùng là: phát biểu, liệt kê, mơ tả, </b>
<b>trình bày, nhận dạng, … </b>
-<i><b>Mức độ thông hiểu</b></i><b>. Các động từ thường </b>
<b>được dùng là: phân tích, so sánh, phân </b>
-Đối với nhóm mục tiêu kĩ năng, tạm
đưa ra 2 mức độ:
-<i><b>a.</b></i> <i><b>Làm được một cơng việc.</b></i>
-<i><b>b. Làm thành thạo một công việc.</b></i>
-<b> Ví dụ: về mục tiêu về K.Thức và </b>
<b>K.Năng của bài học “ </b> <i><b>Hai đường </b></i>
<i><b>thẳng vng góc (Tiết 41)</b></i><b>”:</b>
-<b>Có thể lượng hóa mục tiêu này bằng </b>
<b>các </b><i><b>động từ hành động</b></i><b> như sau:</b>
<b>Giúp HS có khả năng:</b>
-<b> Có biểu tượng về hai đường thẳng vng </b>
<b>góc và 2 đường thẳng vng góc nhau tạo </b>
<b>thành 4 góc vng có chung đỉnh. (mức độ </b>
<b>“nhận biết”);</b>
-<b>Dùng e-ke để kiểm tra 2 đường thẳng có </b>
<b>vng góc nhau không? (mức độ “thông </b>
<b>hiểu”);</b>
-<b> Biết vẽ một đường thẳng đi qua 1 điểm và </b>
<b>vng góc với 1 đường thẳng cho trước </b>
<b>(bằng thước kẻ và e –ke) (mức độ kiến thức </b>
-<b> Ví dụ bài tập đọc “</b><i><b>Nỗi dằn vặt của </b></i>
<i><b>An-đrây-ca”, </b></i> <b>nếu chúng ta yêu cầu học sinh “ </b>
<i><b>đọc trơn toàn bài. Biết đọc diễn cảm…Hiểu </b></i>
<i><b>được nghĩa của các từ ngữ, hiểu nội dung câu </b></i>
<i><b>chuyện …</b></i><b>” </b>
-<b>Ta có thể lượng hóa nó bằng các mục tiêu </b>
<b>sau: </b>
-<b> Nhận biết được cách đọc thành tiếng </b>
<b>của toàn bài. (cách ngắt, nghỉ hơi, cách </b>
<b>đọc các từ khó…), cách đọc diễn cảm, </b>
<b>đọc phân biệt giữa lời của người kể và </b>
<b>lời nhân vật trong câu chuyện.</b>
-<b> Hiểu được nghĩa của các từ </b><i><b>trong phần </b></i>
<i><b>chú giải, trả lời được các câu hỏi về nội </b></i>
<i><b>dung bài </b></i><b>và ý nghĩa của câu chuyện</b>
-<b> Bài : Danh từ chung và danh từ riêng </b>
<b>(Tuần 6 )</b>
<b> - Sách GV chỉ ghi </b><i><b>“Nhận biết được DT chung </b></i>
<i><b>và DT riêng… Nắm được quy tắc viết hoa DT </b></i>
<i><b>riêng.”</b></i>
-<b>Xác định cụ thể mục tiêu bài học như sau:</b>
<b>+ </b><i><b>Nhận biết được DT chung và DT riêng dựa trên </b></i>
<i><b>dấu hiệu về ý nghĩa khái quát của chúng.</b></i>
<i><b>+ Hiểu được quy tắc viết hoa DT riêng.</b></i>
-<b> Tập làm văn tuần 6:</b>
<b>+ Sách GV: </b><i><b>Có hiểu biết ban đầu về đoạn </b></i>
<i><b>văn kể chuyện. Biết vận dụng….</b></i>
- <i><b>Có hiểu biết ban đầu về đoạn văn kể </b></i>
<i><b>chuyện.</b></i>
-<b> Saùch GV xác định MĐYC Chính tả </b>
<b>tuần 6 :</b>
-<b> Biết phân biệt được cách viết các từ </b>
<b>có s/x, thanh hỏi/thanh ngã, viết tên </b>
<b>người nước ngoài, cách viết bài chính </b>
<b>tả có lời nói trực tiếp của các nhân vật </b>
<b>….qua cách đọc và nghĩa của từ (một </b>
<b>cách đơn giản)</b>
-<b> Viết đúng chính tả, trình bày đúng </b>
<b>bài </b> <i><b>Người viết truyện thật thà </b></i> <b>và biết </b>
<b>tự phát hiện lỗi và sửa lỗi trong bài </b>
<b>chính tả.</b>
-<i><b> Mơn khoa học:Bài 7: tại sao cần ăn </b></i>
<i><b>phối hợp nhiều loại thức ăn? (SGV: </b></i>
<i><b>HS giải thích được lí do cần ăn…. Nói </b></i>
<i><b>tên nhóm thức ăn cần ăn đủ…)</b></i>
<i><b>Giúp học sinh:</b></i>
<i><b>- Biết và giải thích được lý do tại sao cần </b></i>
<i><b>phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và </b></i>
<i><b>thường xuyên thay đổi thức ăn.</b></i>
Môn lịch sử Bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp
loạn 12 sứ quân (Sau khi Ngô Quyền
mất, đất nước rơi vào cảnh lọan lạc…
Đinh Bộ Lĩnh đã có cơng thơng nhất
đất nước…)
-Giúp học sinh :
- Giải thích được và hiểu được nghĩa
các từ “Tiên Hòang”, “Đại Cồ Việt”,
“Thái Bình”
<b>Mơn địa lý Bài 7: Hoạt động sản xuất </b>
<b>của người dân ở Tây Nguyên (Trình </b>
<b>bày 1 số đặc điểm tiêu biểu về hoạt </b>
<b>động sản xuất…Dựa vào lược đồ…để </b>
<b>tìm kiến thức. Xác lập mối quan hệ </b>
<b>địa lý giữa cá thành phần tự nhiên </b>
<b>với nhau…</b>
Giuùp học sinh :
- Biết và trình bày được một số đặc
điểm tiêu biểu về hoạt động sản xuất
của người dân ở Tây Nguyên từ đó xác
lập mối quan hệ địa lý giữa các thành
phần tự nhiên với nhau với hoạt động
sản xuất của con người.
- <b>MTBH cần thay đổi theo trình độ HS, </b>
<b>có thể ghi trong phần Rút kinh nghiệm</b>
-<b>SGK đã trình bày các đơn vị kiến </b>
<b>thức (ĐVKT) theo định hướng HĐ. </b>
<b>Trong từng ĐVKT, GV có thể tổ </b>
<b>chức những HĐ khác nhau để giúp </b>
<b>HS chiếm lĩnh KT.</b>
-<b>Mỗi ĐVKT cần cho HS tìm hiểu là </b>
<b>một HĐ. Thứ tự các HĐ trong mỗi </b>
<b>mục được ghi là </b><i><b>Hoạt động 1, 2, 3…</b></i>
-<i><b> Bước 1: thông báo thông tin, tổ chức </b></i>
<i><b>tình huống học tập (chủ yếu là xác định </b></i>
<i><b>nhiệm vụ học tập). GV cần thực hiện </b></i>
<i><b>các vấn đề sau:</b></i>
<i><b>+ Kieåm tra việc chuẩn bị của HS </b></i>
<i><b>+ Đặt câu hỏi cho HS tìm hiểu. HS trình </b></i>
<i><b>bày yêu cầu của câu hỏi</b></i>
<i><b>+ HS dự đốn và đề ra giả thuyết, </b></i>
<i><b>hướng giải quyết câu hỏi.</b></i>
-<i><b>Bước 2: X</b></i><b>ử lý thông tin, gồm 2 nội </b>
<b>dung chính là thu thập và xử lý, </b>
<b>thông báo kết quả, cụ thể:</b>
-<i><b>a) Thu thập thông tin: </b></i>
<b>+ Lập kế hoạch làm việc. </b>
<b>+ Tiến hành thực hiện kế hoạch.</b>
-<i><b> b) Xử lí thơng tin và thông báo kết </b></i>
<i><b>quả làm việc:</b></i>
<i><b>-HS nêu kết luận đã tìm thấy được, giải </b></i>
<i><b>thích những việc đã làm (bằng lời/ </b></i>
<i><b>hình vẽ/ đồ thị) bằng các hình thức: </b></i>
<i><b>báo cáo trước GV, trong nhóm, trước </b></i>
<i><b>lớp bằng miệng/ bảng con/ bảng lớp/ </b></i>
<i><b>phiếu học tập/giấy. </b></i>
-<i><b> Bước 3: Kết luận,vận dụng, ghi nhớ </b></i>
<i><b>kiến thức bằng cách: </b></i>
<i><b>+ Giải các bài tập (Định tính, định </b></i>
<i><b>- HĐ của thầy</b></i><b> là các “</b><i><b>lệnh”</b></i>
<b>-</b><i><b> HĐ của trị</b></i><b> là thực hiện các </b>
<b>lệnh đó</b>
- Trong từng hoạt động, GV có thể
phát huy tính tích cực học tập của HS ở
những mức độ khác nhau (GV thực hiện
hoàn tồn, hướng dẫn HS tìm tòi thực
hiện một vài phần, HS tự thực hiện hồn
tồn).
- Do đó GV cần cân nhắc, xác định
hoạt động trọng tâm (Tùy thuộc mục tiêu
đã được lượng hóa của bài học) cũng như
cơ sở thiết bị dạy học cho phép, phân bổ
thời gian hợp lí để điều khiển hoạt động
học tập của HS.
- Mỗi HĐ đều nhằm mục tiêu chiếm
lĩnh KT hay rèn luyện một KN cụ thể và
phục vụ cho việc đạt được mục tiêu chung
của bài học.
-
- Muoán vậy, GV phải:
+ Tăng số câu hỏi then chốt, nhằm vào <sub>Tăng số câu hỏi then chốt, nhằm vào </sub>
những MĐ nhận thức cao hơn, đòi hỏi sự
những MĐ nhận thức cao hơn, địi hỏi sự
thơng hiểu, phân tích, tổng hợp, khái qt
thơng hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, hệ thống hóa, vận dụng KT đã học, các
hóa, hệ thống hóa, vận dụng KT đã học, các
câu hỏi mở có nhiều p.án trả lời.
câu hỏi mở có nhiều p.án trả lời.
+ Loại câu hỏi này sử dụng khi:
+ Loại câu hỏi này sử dụng khi:
- HS đang thảo luận tìm tòi.
- HS đang thảo luận tìm tòi.
- HS Tham gia giải quyết VĐ
- HS Tham gia giải quyết VĐ
- HS vận dụng các KT đã học trong tình
- HS vận dụng các KT đã học trong tình
huống mới.
+ Giảm số câu hỏi có yêu cầu thấp về mặt nhận thức,
mang tính chất kiểm tra, chỉ yêu cầu nhớ lại KT đã
biết và trả lời dựa vào trí nhớ, thường chỉ có một câu
trả lời đúng, ngắn, không cần suy luận.
- <i>Câu hỏi”Biết” (ứng với mức độ lượng </i>
<i>hóa 1 ”nhận biết”):</i>
+ MT của loại câu hỏi này và để KT trí
nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu, các
định nghĩa, tên tuổi, địa điểm v v…
+ Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS
ôn lại những gì đã học.
- <i>Câu hỏi “Hiểu”(ứng với mức độ lượng hóa </i>
<i>2 “ Thông hieåu”):</i>
- MT của loại c/hỏi này là để KT cách HS
liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, tên
tuổi, địa điểm…
- Việc trả lời các CH này cho thấy HS có
Câu hỏi “Vận dụng” ( ứng với mức độ
lượng hóa 3 “vận dụng”):
- MT của loại CH này là để KT khả năng
áp dụng các dữ kiện, các KN, các qui luật,
các phương pháp…vào hoàn cảnh và điều
kiện mới.
Câu hỏi “Phân tích” (ứng với mức
độ lượng hóa 4 “phân tích” ):
- MT của loại CH này là để KT khả
năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó
đi đến KL, tìm ra mối quan hệ hoặc
chứng minh một luận điểm.
Câu hỏi “ Tổng hợp” (ứng với mức
độ lượng hóa 5 “Tổng hợp “ ) :
- MT của loại câu hỏi này là để KT
xem HS có thể đưa ra những dự đoán,
giải quyết một vấn đề, đưa ra câu trả
lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
- Việc trả lời câu hỏi tổng hợp khiến
HS phải: Dự đoán, giải quyết vấn đề
- GV cần nói cho HS biết rõ rằng các
em có thể tự do đưa ra những ý tưởng,
giải pháp mang tính sáng tạo, tưởng
tượng của riêng mình.
Câu hỏi “Đánh giá” (ứng với mức độ
lượng hóa 6 “Đánh giá” ) :
- Đưa ra những gợi ý nhỏ cho các câu trả
lời hoặc dựa vào một phần nào đó trong
câu trả lời để đặt tiếp câu hỏi.
- Yêu cầu HS giải thích câu trả lời của mình.
- Yêu cầu HS liên hệ câu trả lời với những
kiến thức khác.
Không nên:
- Nhắc lại câu hỏi của mình nhiều lần .
- Tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra.
<b>NỘI DUNG DẠY HỌC</b>
Trước đây các PTDH chủ yếu do GV
tự chế tạo, sử dụng chúng chưa nhiều,
nên PTDH chưa được xem như 1
thành tố riêng biệt của quá trình DH.
Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của
- CNTT góp phần nâng cao tiềm lực của GV
thơng tin, bổ sung và tự làm giàu vốn tri
thức của mình .
- Có phải NDDH luôn luôn quyết định
PPDH hay có khi PPDH sẽ làm thay đổi
định hướng lựa chọn nội dung dạy học?
- PPDH lựa chọn PTDH hay PTDH nhiều khi
sẽ định hướng việc lựa chọn PPDH nào cho
thích hợp? Bởi vì PPDH ngày nay ln gắn
liền với PTDH.
- Ngồi <b>nhận thức đúng đắn</b> cần có điều kiện
thực hiện như máy móc thiết bị nhưng quan
trọng hơn là cần có tri thức để sử dụng và khai
thác CNTT (yếu tố con người).
- Cả hai yếu tố này trước mắt đối với các
trường của tỉnh ta đều gặp nhiều khó khăn,
* Các HT tổ chức dạy học chủ yếu:
1) Làm việc cá nhân:
a) Làm việc độc lập: trong phần lớn các
trường hợp, nhất là trong trường hợp câu
* Những điều cần lưu ý khi tổ chức cho HS
học cá nhân:
Hình thức học tập cá nhân là hình thức học
tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho
mỗi HS trong lớp bộc lộ khả năng tự học
của mình (được tự nghĩ, được tự làm việc
một cách tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu
học tập.
Việc tổ chức học tập cá nhân có thể như sau:
-B1(Làm việc chung với cả lớp) : GV nêu
vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức và
hướng dẫn (gợi ý) HS làm việc.
-B2 (Làm việc cá nhân): HS ghi kết quả ra
vở , bảng hoặc trả lời vào phiếu học tập.
* Những hạn chế và cách khắc phục:
- Khơng kiểm sốt được 100% HS
làm việc.
- Cách khắc phục:
+ Câu hỏi phải có tính phân loại.
<i>+ </i> Chuyển tư<i>ø đàm thoại thông thường </i>
sang <i><b>thầy nêu câu hỏi dưới dạng một lệnh </b></i>
<i><b>làm việc, trò trả lời thầy bằng cách lấy </b></i>
<i><b>bút viết trên giấy, lấy phấn viết lên bảng </b></i>
<i><b>con</b></i>
+ Chuyển từ trực quan “<i>thầy làm – trò </i>
<i>xem” </i>sang “<i>trị làm – thầy xem”</i>
<i>* Ví dụ: Bài 9 + 5 (toán 2)</i>
+ <i>Tách 1 ở số sau rồi cộng với 9 cho đủ 10, </i>
<i>rồi cộng tiếp với phần còn lại của số sau.” đã </i>
<i>đi vào đầu óc của các em qua chính đơi tay </i>
<i><b>- Chuyển từ hình thức đàm thoại thông </b></i>
<i><b>thường (thầy hỏi, trò trả lời) sang hình </b></i>
<i><b>thức đàm thoại mới là thầy nêu câu hỏi </b></i>
<i><b>dưới dạng một lệnh làm việc, trò trả lời </b></i>
<i><b>thầy bằng cách lấy bút viết trên giấy, lấy </b></i>
<i><b>phấn viết lên bảng con</b></i>
<i><b> - Nêu câu hỏi dưới dạng một lệnh làm </b></i>
<i><b>việc: </b></i>
<i>Hướng dẫn HS suy nghĩ tìm cách giải:</i>
<i> Tất cả</i>
<i> Trâu + Bòø</i>
<i> Traâu : 3</i>
<i>- Hướng dẫn HS viết tắt , ví dụ: DT = (D x </i>
<i>C): 2 </i>
<i>- </i>Tập cho HS một số nề nếp tốt như:
+ Đi học phải mang đủ dụng cụ học tập để
khi GV yêu cầu là có ngay.
<i>-<b>Cách 3: Sử dụng phiếu học tập và trong </b></i>
<i><b>chừng mực nào đó có thể coi vở bài tập là </b></i>
<i><b>phiếu học tập.</b></i>
<i>Những ưu điểm:</i>
<i>- Tiết kiệm thời gian, gia tăng được tốc độ làm </i>
<i>việc của HS.</i>
<i>- Chống lại thói quen ỷ lại, dựa dẫm của HS </i>
<i>yếu và trung bình.</i>
<i>- Trong lúc HS tiến hành các hoạt động học tập </i>
<i>bằng tay, các biến đổi sinh hóa được diễn ra </i>
<i>một cách mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn trong </i>
<i>não của các em, giúp các em hiểu bài sâu </i>
<i>sắc hơn.</i>
<i>- Một số bài tập trong Phiếu học tập có dạng trắc </i>
<i>nghiệm khách quan. Do đó Phiếu học tập sẽ giúp </i>
<i>GV và HS nhanh chóng tiếp cận với các lối kiểm </i>
<i>tra, đánh giá và thi cử mới.</i>
<i>- Tạo cho HS thói quen làm việc khơng có </i>
<i>đầu, có đi đầy đủ. Do đó các dạng bài tập </i>
<i>thiết kế trong Vở bài tập đa dạng, có bài </i>
<i>kiểm tra trí nhớ, có bài yêu cầu HS luyện tập </i>
<i>rèn kỹ năng, có bài dành cho HS khá giỏi, </i>
<i>có bài tập mở rèn luyện tư duy linh hoạt. </i>
<i>+ Đối với lớp 2 buổi/ngày: HS sử dụng các bài </i>
<i>tập trong SGK để học bài mới và luyện tập. Buổi </i>
<i>chiều GV chọn các bài tập trong Vở BT để HS </i>
<i>làm.</i>
- Hạn chế năng lực diễn đạt và trình bày bằng lời
của HSù.
- Nói chung khơng nên tuyệt đối hóa nguyên
tắc “học bằng tay” mà vẫn phải kết hợp khéo
léo các phương pháp khác nhau.
- Tuy nhiên cũng cần lưu ý mục tiêu của từng mơn học,
trong đó kỹ năng viết đúng, viết đẹp chủ yếu hình thành
qua mơn Tiếng Việt, nhất là sử dụng Vở Luyện viết để
rèn kỹ năng viết đẹp cho HS.
- Mặt khác nếu lấy các ưu điểm để bù cho các nhược điểm
nêu trên thì ta thấy cách dạy học bằng tay vẫn hiệu quả
hơn so với cách dạy thông thường hiện nay.
. Ý nghóa của làm việc theo nhoùm:
+ Khẩu hiệu thời đại: nhanh hơn (faster),
tốt hơn (better), rẻ hơn (cheaper) cần
phải có sự hợp tác lẫn nhau.
+ Cha đẻ của lý thuyết này là Kurt
Lewin
+ Kiến thức của HS sẽ giảm tính chủ quan,
phiến diện và tăng tính khoa học.
+ Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ
nhớ, nhớ nhanh do được giao lưu, tương tác
(interaction) với người khác.
+ Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở nên HS
mạnh dạn trình bày quan điểm của mình, giúp
trẻ hòa nhập với tập thể, tạo cho các em tự
tin, hứng thú, điều này giúp cho việc thực
hiện mục tiêu “<i>truyền thông làm thay đổi </i>
<i>hành vi (behavioral change communication)” </i>
+ Môn khoa học về nhóm được gọi là
<i>mơn năng động nhóm (group dynamics) </i>
cho rằng cá nhân là 1 đối tượng vô danh
trước truyền thông đại chúng, bởi vì
khơng có tương tác với người nói, người
nghe cho rằng chuyện đó chẳng liên quan
gì tới mình.
* Các bước tổ chức cho HS làm việc
theo nhóm:
* Các yêu cầu sư phạm:
- Tổ chức cho HS học tập theo nhóm
ngay tại lớp bị hạn chế bởi không
gian chật hẹp của lớp học,bởi thời
gian hạn định của tiết học
- Ở trường TH ,mỗi tiết học chỉ nên
tổ chức từ 1 đến 2 hoạt động nhóm
đối với những câu hỏi, vấn đề đặt ra
khó và phức tạp ,đòi hỏi phải có sự
hợp tác giữa các cá nhân mới có thể
hồn thành nhiệm vụ .
- Tổ chức nhóm phù hợp, từ 2- 6 HS;
tạo ra khơng khí thoải mái, thân thiện
và tin cậy nhưng nghiêm túc, tránh
hiện tượng có quá đơng HS trong
nhóm và hiện tượng căng thẳng giả
tạo và đùa cợt trong nhóm
- - Vấn đề thảo luận phải thiết thực,
<b>Mục tiêu</b>
<b>Nhận thức Kỹ năng</b> <b>Thái độ</b>
Các HĐ dạy học
<i>cụ thể hóa</i>
Các HT lên lớp
<i>tươn</i>
<i>g ứn</i>
<i>g</i>
Làm việc CN Nhoùm