Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh crd trên đàn gà ri lai nuôi theo mô hình chăn nuôi gà an toàn sinh học tại trung tâm khuyến nông yên bái và biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.05 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

HÀ MẠNH CƯỜNG

Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM BỆNH CRD
TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI NI THEO MƠ HÌNH CHĂN NI
GÀ AN TỒN SINH HỌC TẠI TRUNG TÂM KHUYẾN NƠNG
N BÁI VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH.’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khố học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2010 - 2014

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------



HÀ MẠNH CƯỜNG

Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM BỆNH CRD
TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI NI THEO MƠ HÌNH CHĂN NI
GÀ AN TỒN SINH HỌC TẠI TRUNG TÂM KHUYẾN NƠNG
N BÁI VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ BỆNH.’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khố học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. TRẦN THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:

- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô
trong khoa đã luôn quan tâm chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
rèn luyện tại nhà trường.
Để hồn thành được bản khóa luận thực tập tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, em cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô
trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trau dồi kiến thức trong suốt quá trình học tập.
Đồng thời em chân thành cảm ơn tới: Ban lãnh đạo, tập thể các cán bộ nhân
viên tại Trung tâm Khuyến nông thành phố Yên Bái đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu tại địa phương.
Đặc biệt em xin được gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới: thầy giáo:
PGS. TS. Trần Thanh Vân, cô giáo: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, ln tận tình giúp đỡ
hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn giúp đỡ đồng hành cùng tơi hồn thành tốt đề tài nghiên cứu trong suốt thời
gian qua.
Yên Bái, ngày…. tháng .... năm 2014
Sinh viên

Hà Mạnh Cường


ii
LỜI NĨI ĐẦU
Q trình học tập của mỗi sinh viên ở các trường kỹ thuật nói chung và sinh
viên trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng, việc thực tập tốt nghiệp là
giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại trường.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ bảo giảng dạy truyền đạt kiến thức nhiệt tình của thầy cơ trong
nhà trường nói chung, đặc biệt là tập thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã

trau dồi kiến thức chia sẻ kinh nghiệm chuyên ngành vô cùng quý báu. Đây là hành
trang giúp tôi tự tin, yêu nghề, vững bước trong cuộc sống và cơng việc sau này.
Nhờ có q trình thực thập tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp tạo điều
kiện cho tơi có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế gắn liền
với phương châm “Học đi đơi với hành”. Giúp tơi có tay nghề tốt chắc chuyên
môn, bước đầu được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, có tính sáng tạo
và đột phá khi ra trường.
Xuất phát từ những mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân, tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Ri lai ni theo mơ
hình chăn ni gà an tồn sinh học tại Trung tâm Khuyến nơng n Bái và biện
pháp phòng trị bệnh.’’
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chun mơn tay nghề cịn hạn chế, kinh
nghiệm thực tế chưa có nhiều nên khóa luận tốt nghiệp của tơi khơng tránh khỏi
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp được tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 8
Bảng 2.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm .......................................... 33
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn từ 0 – 3 tuần tuổi............ 34
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn >3 – 6 tuần tuổi.............. 35
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn >6 – 10 tuần tuổi............ 36
Bảng 2.5. Biểu hiện bệnh tích của gà bị nhiễm CRD ............................................. 37
Bảng 2.6. Kết quả điều trị bệnh ............................................................................. 38
Bảng 2.7. Chi phí thuốc thú y / gà điều trị.............................................................. 40

Bảng 2.8. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 41
Bảng 2.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm ............................ 43
Bảng 2.10. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (g/con/ngày) ................ 44
Bảng 2.11. Tiêu tốn thức ăn cho1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) . 44


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

VSTY

Vệ sinh thú y

PTCN

Phương thức chăn nuôi

MG

Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum

MS


Vi khuẩn Mycoplasma synoviae

Tr

Trang

Nxb

Nhà xuất bản

CRD

Chronic Respiratory Disease


i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô
trong khoa đã luôn quan tâm chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
rèn luyện tại nhà trường.
Để hồn thành được bản khóa luận thực tập tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, em cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô
trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trau dồi kiến thức trong suốt quá trình học tập.
Đồng thời em chân thành cảm ơn tới: Ban lãnh đạo, tập thể các cán bộ nhân
viên tại Trung tâm Khuyến nông thành phố Yên Bái đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu tại địa phương.

Đặc biệt em xin được gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới: thầy giáo:
PGS. TS. Trần Thanh Vân, cô giáo: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, ln tận tình giúp đỡ
hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn giúp đỡ đồng hành cùng tơi hồn thành tốt đề tài nghiên cứu trong suốt thời
gian qua.
Yên Bái, ngày…. tháng .... năm 2014
Sinh viên

Hà Mạnh Cường


vi
2.3.5. Phương pháp tiến hành ................................................................................ 31
2.3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 31
2.4. Kết quả và phân tích kết quả ........................................................................... 33
2.4.1. Tỷ lệ ni sống ............................................................................................ 33
2.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ......................................................................................... 34
2.4.3. Bệnh tích của gà bị nhiễm CRD ................................................................... 37
2.4.4. Kết quả điều trị bệnh .................................................................................... 38
2.4.5. Chi phí thuốc thú y ...................................................................................... 40
2.4.6. Một số chỉ tiêu sức sản xuất thịt ................................................................... 41
2.5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 45
2.5.1. Kết luận ....................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47


1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa miền Tây Bắc, Việt Bắc và trung du Bắc
Bộ, thành phố Yên Bái nằm ở vị trí: 21,42 oB và 102,54 oĐ
Là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Yên Bái với diện tích tự nhiên là 106,74 km2,
ranh giới của thành phố được xác đinh như sau:
- Phía Bắc và phía Đơng giáp: huyện n Bình.
- Phía tây và phía Nam giáp: huyện Trấn n.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Thành phố nằm bên tả ngạn sơng Hồng, có độ cao trung bình so với mặt
nước biển là 35m, với cấu tạo địa hình gồm dải phù sa ven sông, đồng bằng phù sa
cổ thềm sông. Đồi núi thấp hình bát úp, các thung lũng, khe suối len lỏi quanh các
kẽ đồi núi và các cánh đồng lượn sóng trải dài theo triền sơng.
Tài ngun đất của thành phố bao gồm: đất phù sa được bồi đắp hàng năm và
đất Feralit phát triển nền địa chất. Trong đó:
- Diện tích đất nơng nghiệp là: 670 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp là: 2.225,27 ha
Hiện nay trên địa bàn thành phố vẫn cịn nhiều diện tích đất chưa được sử dụng.
1.1.1.3. Giao thơng
Với vị trí địa lý là của ngõ miền Tây Bắc, nằm trên trung điểm của một trong
những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Trung Quốc- Việt Nam: Côn Minh – Lào
Cai – Hà Nội – Hải Phịng, có hệ thống giao thơng tương đối đa dạng đã tạo cho
Yên Bái có điều kiện và cơ hội thuận lợi để tăng cường hội nhập và giao lưu kinh tế
thương mại, phát triển văn hóa xã hội…không chỉ với các tỉnh trong vùng, các trung


2
tâm kinh tế lớn trong cả nước mà còn cả trong giao lưu kinh tế quốc tế, đặc biệt là
với các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.

1.1.1.4. Điều kiện khí hậu - thủy văn
Các yếu tố khí hậu của thành phố mang đặc trung khí hậu của miền Tây Bắc
và Việt Bắc. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,4 oC, mùa nóng vào các tháng 4 - 6
nhiệt độ trung bình là 33 oC, mùa lạnh vào tháng 1 là 13 oC, nhiệt độ tối cao tuyệt
đối là 37 oC, tối thấp tuyệt đối là 4 oC.
Lượng mưa trung bình năm là 1.755,8 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10 chiếm 80 – 85 % lượng mưa cả năm. Có những năm xuất hiện mưa đá cục
bộ trên địa bàn thành phố.
Độ ẩm trung bình là 87 % có lúc lên tới 90 %.
Ngồi nguồn nước chính ở sơng Hồng, thành phố cịn có một hệ thống hồ
đầm, khe, suối như hồ Hào Gia, hồ Yên Hòa là nguồn nước tự nhiên vừa có tác
dụng làm cảnh đẹp và làm tăng nguồn nước tự nhiên.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình xã hội
Thành phố có số dân là 95.362 người (2013), với 17 đơn vị hành chính gồm
7 phường và 10 xã.
Ở vị trí nằm trên các tuyến đường giao thông huyết mạch thủy, bộ nên thành
phố trở thành một trong những đầu mối thơng thương quan trọng giữa miền ngược
và miền xì, vì vậy mà Đạo Phật, Đạo Thiên Chúa đã du nhập vào đây từ rất sớm.
* Dân tộc: Trên địa bàn thành phố chủ yếu là dân tộc kinh chiếm trên 90 %, còn
lại là các dân tộc thiểu số như: Tày, Thái, Dao…
* Văn hóa – xã hội: Cùng với sự phát triển kinh tế, sự nghiệp văn hóa xã hội
của thành phố có nhiều tiến bộ góp phần phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị
của địa phương, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
* Giáo dục: Mạng lưới giáo dục 100 % các xã phường đạt chuẩn phổ cập
trung học cơ sở. Tỷ lệ trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia cao nhất trong toàn tỉnh.


3

* Y tế: Các trung tâm y tế, trạm y tế xã, phường đã hồn thành tốt các
chương trình y tế, đảm bảo duy trì tốt cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho
người dân trên tồn địa bàn thành phố.
* An ninh – chính trị: Cơng tác an ninh, quốc phịng trên địa bàn thành phố
ln được chú trọng. Hàng năm các cuộc diễn tập đảm bảo an ninh trên địa bàn
được diễn ra thường xuyên.
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
* Về sản xuất nông nghiệp: Thành phố hiện nay có diện tích gieo trồng cây
lương thực có hạt là 670 ha với sản lượng là 2.721 tấn, trong đó diện tích trồng lúa
là 560 ha với sản lượng lúa là 2.430 tấn. Do địa hình ven sơng đất đai màu mỡ
thành phố có một vùng chuyên canh rau là 113 ha với sản lượng là 1.899 tấn. Diện
tích trồng chè là 521 ha sản lượng đạt 2.607 tấn.
* Về sản xuất lâm nghiệp: Tồn thành phố có 2.225,27 ha đất lâm nghiệp,
trong đó đất rừng trồng la 1.988,55 ha, rừng phòng hộ là 266 ha chủ yếu là trồng
các cây nguyên liệu giấy như bạch đàn, bồ đề keo, nứa, vầu…
* Về dịch vụ khác: Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn diễn ra sôi
động do thành phố nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh. Các nghành nghề tiểu thủ công
nghiệp được phát triển mạnh.
Do có vị trí địa lý thuận lợi là trung tâm của tỉnh, thành phố n Bái cịn có
tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai đi qua thuận lợi cho việc thơng thương vận
chuyển hàng hóa đi các thị trường lớn.
1.1.2.3. Tình hình sản xuất
* Tình hình chăn ni trâu bò:
Đến nay tổng đàn trâu là 334 con, đàn bị 317 con, hình thức chăn ni trâu
bị chủ yếu là tận dụng các bãi chăn thả tự nhiên và các sản phẩm phụ của ngành
trồng trọt. Việc chăm sóc và thực hiện công tác thú y được thực hiện đầy đủ, vì vậy
đàn trâu bị của thành phố khơng bị xảy ra dịch bệnh.
* Tình hình chăn ni lợn:
Đàn lợn trên địa bàn thành phố khoảng 25.017 con. Chăn ni chủ yếu vẫn là
hình thức nơng hộ, ngồi ra một số trang trại chăn nuôi lớn phát triển theo hướng cơng

nghiệp như: Cơng ty Hịa Bình Minh, trại lợn Công Nghệ Cao Hợp Minh


4
* Tình hình chăn ni gia cầm:
Chăn ni gia cầm trên địa bàn thành phố vẫn mang tính chất nơng hộ, nhỏ
lẻ chưa tập trung với quy mô lớn. Theo định hướng trung của thành phố sẽ tập trung
phát triển chăn ni gia cầm trong đó chủ yếu là gà quy mơ trang trại theo hướng an
tồn sinh học. Phấn đấu tới năm 2015 đàn gia cầm đạt 300.000 con, sản lượng ước
tính khoảng 1.200 tấn, giá trị ước tính đạt trên 700 tỷ đồng.
*Công tác thú y:
Hàng năm thành phố tiến hành 2 đợt tiêm phòng trong năm cho đàn gia súc,
gia cầm trên toàn địa bàn. Để bảo vệ đàn gia súc, gia cầm phát triển nhanh, ổn định
cả về số lượng và chất lượng, công tác thú y được chú trọng hàng đầu, trạm thú y
thành phố thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chăn ni phịng chống dịch
bệnh cho bà con chăn ni. Bởi làm tốt cơng tác thú y mới có thể góp phần thúc đẩy
phát triển mạnh ngành chăn nuôi theo hướng hàng hóa tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo bền vững cho người dân nhanh nhất.
1.1.2. Những thuận lợi và khó khăn
Qua điều tra thực tế về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thành phố Yên
Bái chúng tôi rút ra được một số nhận xét phương như sau:
1.1.2.1. Thuận lợi
Là trung tâm của tỉnh Yên Bái, thành phố là trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị, khoa học của tỉnh. Đồng thời nằm trên tuyến giao thông giữa Đơng Bắc và
Tây Bắc, giữa cửa khẩu Hải Phịng – Hà Nội – Lào Cai. Thành phố có điều kiện và
vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Có điều kiện giao lưu giữa
các tỉnh và với nước bạn Trung Quốc.
Diện tích đất đất nơng nghiệp lớn chủ yếu là đất phù sa màu mỡ. Việc
chuyên canh từng khu vực trên địa bàn góp phần quản lý, tăng năng suất, xây dựng
thương hiệu và tăng giá trị kinh tế thuận lợi.

Nguồn nhân lực chất lượng cao đang được đẩy mạnh đào tạo trên địa bàn
thành phố Yên Bái.
Thu hút đầu tư trong và ngoài nước hàng năm luôn tăng tạo điều kiện cho
việc phát triển kinh tế xã hội, tiếp cận khoa học kỹ thuật.


5
1.1.2.2. Khó khăn
Với vị trí là trung tâm của một tỉnh miền núi, thành phố yên bái có nhiều khó
khăn về địa hình phức tạp.
Khí hậu thiên tai hàng năm thường xuyên xảy ra, tình trạng mưa lũ ngập úng
kéo dài gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Chăn nuôi trên địa bàn vẫn còn nhỏ lẻ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào chăn nuôi, người dân vẫn chưa có cơ hội tiếp xúc học hỏi các mơ hình
chăn ni tập trung…
Nguồn nhân lực có trình độ trên địa bàn thành phố còn hạn chế.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi
Phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi thú y, những quy
trình chăn ni tiên tiến cho bà con trên địa bàn thành phố.
Giúp các hộ nông dân chọn các giống lợn, gia cầm phù hợp với đặc điểm của
địa phương và điều kiện kinh tế của từng hộ chăn nuôi.
1.2.2.2. Công tác thú y
Tham gia vệ sinh phòng bệnh như phun thuốc sát trùng, vận động các hộ
chăn nuôi vệ sinh chuồng trại, chăn nuôi sạch sẽ.
Cùng cán bộ trạm thú y và Trung tâm Khuyến nông thành phố tuyên truyền,
phổ biến cho bà con về tác dụng hiệu quả việc chăn nuôi gia súc, gia cầm theo
hướng an toàn sinh học.
1.2.2. Phương pháp tiến hành

- Lên kế hoạch công việc.
- Bám sát địa bàn trong thời gian thực tập, tìm hiểu rõ tình hình chăn ni
thú y ở địa bàn thực tập. Trao đổi thông tin thường xuyên tại cơ sở với thầy cô.
- Trực tiếp tham gia vào q trình chăn ni, phịng trị bệnh cho vật ni,
qua đó nâng cao được trình độ chun môn, kinh nghiệm thực tế cho bản thân.


6
- Nghiêm chỉnh chấp hành quy định tại cơ sở.
- Học hỏi kinh nghiệm, tham khảo tài liệu chuyên môn, áp dụng kiến thức đã
học vào thực tế.
1.2.3. Kết quả cơng tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Cơng tác chăn ni
Tích cực tham gia công tác của Trung tâm Khuyến Nông cùng với cán bộ
chuyên môn của trung tâm hướng dẫn người chăn ni chăm sóc, ni dưỡng, vật
ni theo quy trình an tồn sinh học.
Hướng dẫn kỹ thuật về chăn ni cho người dân: cách úm gà, lịch tiêm
phịng các loại vắc xin, cách sử lý gà chết theo quy trình an tồn sinh học…
1.2.3.2. Cơng tác thú y
Lịch phịng vắc xin cho gà
Ngày tuổi

Loại vacxin

Phương pháp dùng

Phòng bệnh

1


Marek

Tiêm dưới da

Marek

7

Newcastle
+ IB

Nhỏ mắt

Newcastle (gà rù)
Viêm phế quản (IB)

10

Gumboro

Nhỏ miệng

Gumboro

18

Coryza

Tiêm dưới da


Coryza (sưng phù đầu)

21

Newcastle
+ IB

Nhỏ mắt

Newcastle (gà rù)
Viêm phế quản (IB)

24

Gumboro

Nhỏ miệng

Gumboro

28

ILT

Nhỏ miệng
(liều gấp 2 lần)

ILT

35


Newcastle

Tiêm dưới da

Newcastle (gà rù)

42

IB

Nhỏ mắt

Viêm phế quản (IB)

Phòng bệnh là việc đặt ra đầu tiên có tầm quan trọng ngăn ngừa dịch bệnh
cho đàn gia súc, gia cầm, là khâu quyết định đến số lượng đàn. Bởi vậy, nếu tiêm
phịng khơng được triệt để và thường xuyên thì dịch bệnh sẽ liên tiếp xảy ra gây
thiệt hại lớn đến kinh tế vì vậy cơng tác tiêm phòng rất quan trọng.


ii
LỜI NĨI ĐẦU
Q trình học tập của mỗi sinh viên ở các trường kỹ thuật nói chung và sinh
viên trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng, việc thực tập tốt nghiệp là
giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại trường.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ bảo giảng dạy truyền đạt kiến thức nhiệt tình của thầy cơ trong
nhà trường nói chung, đặc biệt là tập thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã
trau dồi kiến thức chia sẻ kinh nghiệm chuyên ngành vô cùng quý báu. Đây là hành

trang giúp tôi tự tin, yêu nghề, vững bước trong cuộc sống và cơng việc sau này.
Nhờ có q trình thực thập tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp tạo điều
kiện cho tơi có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế gắn liền
với phương châm “Học đi đơi với hành”. Giúp tơi có tay nghề tốt chắc chuyên
môn, bước đầu được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, có tính sáng tạo
và đột phá khi ra trường.
Xuất phát từ những mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân, tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Ri lai ni theo mơ
hình chăn ni gà an tồn sinh học tại Trung tâm Khuyến nơng n Bái và biện
pháp phòng trị bệnh.’’
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chun mơn tay nghề cịn hạn chế, kinh
nghiệm thực tế chưa có nhiều nên khóa luận tốt nghiệp của tơi khơng tránh khỏi
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp được tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


8
* Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma gallinarum gây ra là chủ yếu.
Gà từ 2 - 12 tuần tuổi dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác. Bệnh xảy ra khi thời tiết
nóng, nhiệt độ cao, nhiệt độ chênh lệch ngày đêm lớn làm sức đề kháng của gà bị
suy giảm dễ mắc bệnh.
- Triệu chứng:
Tại trang trại, trong q trình ni phát hiện thấy gà có hiện tượng: Chảy nước
mắt, nước mũi, thở khò khè, đứng ủ rũ, những con nặng phải há mồm thở, hay cào mỏ
xuống nền. Mổ khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục.

Căn cứ biểu hiện trên chúng tơi chẩn đốn gà mắc bệnh CRD.
- Điều trị:
Phác đồ I dùng: Tylosin 98 %: 1 gam/lít nước hoặc trộn với 0,5 kg thức
ăn/ngày. Dùng liên tục 4 - 5 ngày.
Phác đồ II dùng: Tetracyclin HCL: 0,125 gam/lít nước uống hoặc 0,01 - 0,04
gam/gà. Dùng liên tục 4 - 5 ngày.
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung cơng việc
1. Cơng tác chăn ni
2. Phịng bệnh
Marek
Newcastle
IB
Gumboro
Coryza
Newcastle
IB
Gumboro
ILT
Newcastle
IB
3. Điều trị bệnh
Bệnh CRD
4. Công tác khác
Úm gà (từ 0 – 28 ngày tuổi)
Sát trùng chuồng trại

Số lượng
(con)

600

Kết quả
An toàn/ khỏi
(con)
575

Tỷ lệ
(%)
95,83

600

600

100

600

600

100

599
589

599
589

100

100

589

589

100

581
580
576
575

581
580
576
575

100
100
100
100

156

131

83,97

600

80m2

580
80m2

96,67
100


9
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, nâng cao trình độ, kỹ thuật cho
người chăn nuôi. Chú trọng tới công tác phịng, trị bệnh và chăn ni theo hướng an
tồn sinh học trên địa bàn toàn thành phố và trong tỉnh Yên Bái.
Trong suốt quá trình thực tập tại địa phương, tôi đã luôn nhận được sự giúp
đỡ của các đồng chí lãnh đạo và cán bộ chun mơn tại Trung tâm Khuyến nông
Yên Bái. Đặc biệt là sự hướng dẫn kỹ thuật, thực hiện đề tài của thầy giáo PGS.TS
Trần Thanh Vân tôi đã rút ra được những bài học, kinh nghiệm thực tế như:
Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. Nắm được quy trình
chăm sóc và ni dưỡng, quy trình phịng trị bệnh cho gà.
Nâng cao tay nghề, hiểu biết, kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Được trực
tiếp tham gia đề tài nuôi gà theo hướng an tồn sinh học, nghiên cứu tình hình dịch
bệnh và cách phịng trị bệnh.
1.3.2. Đề nghị
Trong q trình thực tập thực hiện đề tài với kết quả thu được tơi nhận thấy
cịn nhiều tồn tại như:
- Thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm và thực tế chưa nhiều nên kết quả
thu được vẫn chưa cao.
- Người chăn nuôi chưa thực sự hiểu về ý nghĩa và tác dụng của mơ hình

chăn ni theo hướng an tồn sinh học.
- Cần có nhiều các buổi tập huấn, nâng cao trình độ kỹ thuật chăn ni cho
người dân.
Việc vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu và thực tế sản xuất đề tài khó
tránh khỏi nhiều thiếu sót, vì vậy tơi nhận thấy mình cần phải cố gắng nỗ lực
nhiều hơn nữa.


10
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
‘‘Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Ri lai ni theo
mơ hình chăn ni gà an tồn sinh học tại Trung tâm Khuyến nơng n Bái và
biện pháp phòng trị bệnh.”
2.1 Đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã và đang phát triển mạnh ở
Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cuộc sống ngày càng nâng cao thì
nhưu cầu về các thực phẩm có chất lượng cao, an tồn được đặt lên hàng đầu. Trong
đó thịt gà là một trong số những loại thực phẩm được sử dụng phổ biến, có nhiều
giống gà được ni theo phương pháp an toàn sinh học đem lại chất lượng và hiệu
quả kinh tế cao.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển
chăn ni gia súc, gia cầm.Trong những năm qua, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật
về chăn nuôi gia cầm đã được đưa vào áp dụng rộng rãi và có hiệu quả cao như: Về
thức ăn, chăm sóc ni dưỡng, thú y… và đặc biệt là khâu giống.
Tuy nhiên, dịch bệnh luôn là mối nguy hiểm tiềm ẩn mọi yếu tố rủi do cao.
Đây là yếu tố chủ yếu gây thiệt hại nặng nề đối với người chăn nuôi làm giảm số
lượng, chất lượng sản phẩm gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Một trong những bệnh phổ biến thường gặp nhất đối với đàn gia cầm là bệnh

CRD ở gà. Đây là bệnh do vi khuẩn gây ra và làm gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn
cao, thuốc điều trị tốn kém. Bệnh CRD phát triển quanh năm, bên cạnh đó thì yếu tố
chuồng trại khơng sạch sẽ, thống mát vào mùa Hè và kín gió ấm áp vào mùa Đơng
cũng là tác nhân phát triển bệnh mạnh.
Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh CRD trên đàn gia cầm nói
chung và đàn gà Ri lai ni theo mơ hình an tồn sinh học tại Trung tâm Khuyến
nơng n Bái nói riêng, nâng cao hiểu biết về bệnh, cách phịng và trị bệnh. Chúng
tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD
trên đàn gà Ri lai ni theo mơ hình chăn ni gà an tồn sinh học tại Trung tâm
Khuyến nơng n Bái và biện pháp phịng trị bệnh.”


11
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
- Nâng cao chất lượng và tăng nhanh về số lượng đàn gia cầm trên địa bàn
thành phố và tồn tỉnh n Bái.
- Chăn ni gà an tồn sinh học là một giải pháp tích cực phịng chống bệnh
CRD, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất chăn nuôi, giúp người chăn nuôi tiếp
cận với phương pháp chăn nuôi mới đồng thời tăng thu nhập cho người chăn nuôi
và xã hội.
- Xây dựng được mô hình chăn ni gà thịt an tồn sinh học có hiệu quả, làm
mơ hình điểm cho người dân trên địa bàn thành phố học tập và từng bước nhân ra
diện rộng. Tăng năng suất, chất lượng thịt cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng và tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu riêng
- Xác định tình hình mắc bệnh CRD tại trại.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ (vụ Hè) đến tỷ lệ nhiễm bệnh CRD.
- Phương pháp phòng bệnh, cách điều trị và kết quả điều trị tại trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1 Cơ sở lý luận

2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà
* Đặc điểm hệ hô hấp ở gà:
Gia cầm hơ hấp kép, đó là các đặc điểm điển hình của cơ quan hơ hấp. Khi
hít vào, khơng khí bên ngồi qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng (túi
khí hít vào), trong q trình đó, diễn ra q trình trao đổi khí lần thứ nhất. Khi thở
ra, khơng khí từ các túi khí bụng và ngực sau, bị ép và đẩy ra qua phổi, trong q
trình đó, diễn ra q trình trao đổi khí lần thứ hai.
Gia cầm có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm giải
phẫu - sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi khí cao trong


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 8
Bảng 2.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm .......................................... 33
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn từ 0 – 3 tuần tuổi............ 34
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn >3 – 6 tuần tuổi.............. 35
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà thí nghiệm giai đoạn >6 – 10 tuần tuổi............ 36
Bảng 2.5. Biểu hiện bệnh tích của gà bị nhiễm CRD ............................................. 37
Bảng 2.6. Kết quả điều trị bệnh ............................................................................. 38
Bảng 2.7. Chi phí thuốc thú y / gà điều trị.............................................................. 40
Bảng 2.8. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 41
Bảng 2.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm ............................ 43
Bảng 2.10. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (g/con/ngày) ................ 44
Bảng 2.11. Tiêu tốn thức ăn cho1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) . 44


13
- Bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính giả: thể hiện triệu chứng, bệnh tích
ở túi khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn

và cs, 2004) [15].
* Mầm bệnh:
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [4], Mycoplasma có kích thước ngang
khoảng 150 - 300 ηm thường là 250 ηm khó thấy dưới kính hiển vi quang học bình
thường. Mycoplasma khơng có thành tế bào, bắt màu gram âm, có tính đa hình thái,
có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu,
mẫn cảm với cồn, với các hóa chất hoạt động bề mặt (xà phịng, bột giặt,…) không
mẫn cảm với Penicillin, Cicloserin, Cephalosporin, Baxitraxin và các kháng sinh ức
chế quá trình tổng hợp thành tế bào.
Mycoplasma là những tế bào nguyên thủy chưa có vách tế bào, cho nên
chúng dễ bị biến đổi hình dạng, là lồi vi sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới, có đời
sống dinh dưỡng độc lập. Vi khuẩn có hình dạng nhỏ riêng lẻ hay tập trung từng
đơi, từng chuỗi ngắn, hình vịng nhẫn, võng khun là loại Gram âm khó bắt màu
thuốc nhuộn thông thường, phải dùng phương pháp nhuộm Giemsa mới quan sát
được. Màng của Mycoplasma chỉ là lớp màng nguyên sinh chất dày từ 70 - 100 Ao.
Trong tế bào Mycoplasma có thể thấy nhiều hạt riboxom và thể nhân.
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí, và hiếu khí khơng bắt buộc, nhiệt độ thích
hợp cho Mycoplasma là 37 oC, pH: 7,0 – 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phôi
gà và trên một số môi trường nhân tạo như mơi trường huyết thanh, mơi trường có
chứa Hemoglubin, Xistein.Trên mơi trường thạch chúng có thể tạo nên những
khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu xung quanh
trong (trứng ốp nếp). Khi phát triển trên môi trường dịch thể, Mycoplasma làm vẩn
đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi trường thạch máu,
Mycoplasma làm dung huyết.
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 – 55 oC trong vòng 15 phút. Chúng rất mẫn
cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bỏi các chất kháng sinh
có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma như: Tetracyclin,
Erythomycin,…



14
Hồng Huy Liệu (2002) [12], cho biết, CRD có 3 lồi Mycoplasma gây ra:
M.gallisepticum,

M.synoviae,

M.meleagridis,

nhưng

chủ

yếu



lồi

M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì
gống như tế bào động vật nhỏ, không nhân.
* Đặc điểm dịch tễ:
Bệnh hô hấp trên gia cầm có thể xảy ra bất kể thời điểm nào trong năm, nhất
là thời điểm giao mùa, thời tiết thay đổi, nhiệt độ chênh lệch ngày đêm cao.
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [3], bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính
trong thiên nhiên: gà, gàTây, gà Sao dễ mắc bệnh. Các lồi bồ câu, vịt, ngan, ngỗng
ít bị cảm thụ mầm bệnh.
Về lứa tuổi: gà ở mọi lứa tuổi đều dễ bị mắc bệnh, nhưng gà lớn, gà đẻ dễ
mắc bệnh hơn gà con. Gà nuôi theo phương thức công nghiệp phổ biến hơn gà nuôi
theo phương thức thả vườn, do mật độ chăn nuôi cao và sức đề kháng của gà cơng
nghiệp yếu hơn.

Gà có sức đề kháng giảm do nhiều ngun nhân (chăm sóc, ni dưỡng, ký
sinh trùng…) đều làm cho bệnh CRD xảy ra.
Bệnh xảy ra không phụ thuộc vào mùa vụ. Gà bị bệnh nhiều hơn khi thời tiết
thay đổi đột ngột trong năm: từ nóng chuyển sang lạnh, có đợt gió mùa hoặc mùa
xn ẩm ướt.
Bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính nếu chỉ có một loại Mycoplasma gây nên
bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn trong điều kiện môi trường bất lợi cho
gà. Đặc biệt nếu ghép 3 bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm do (virus), viêm
phế quản truyền nhiễm (do virus), và bệnh cúm (do virus + vi khuẩn Haemophylus),
thì bệnh kéo dài trầm trọng và không chữa trị được.
Trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, người ta đã phát hiện hầu hết các loài
gia cầm bị bệnh nấm phổi do loại nấm thuộc Aspergillus, mà thường gặp ở hai loài
A. fumigatus và A. flelavus. Bệnh này đã được phát hiện ở gà, gà Tây, gà Sao, gà
Lơi… các lồi gia cầm bị bệnh ở tất cả các lứa tuổi. Nhưng bệnh này rất nặng gây
chết với tỷ lệ cao, ở gia cầm non từ 1 - 4 tuần tuổi. Gia cầm trưởng thành bị bệnh
thường ở thể mãn tính kéo dài, gầy yếu, suy nhược, cuối cùng chết do suy hô hấp


15
hoặc buộc phải loại thải, giảm dần sức sản xuất thịt và trứng, gây nhiều thiệt hại về
kinh tế cho người chăn ni.
Bệnh cũng gặp ở nhiều lồi chim hoang dã như chim sẻ, vẹt, gà gô, gà rừng,
chim trĩ, vịt trời, ngỗng trời, thiên nga, đà điểu, chim cánh cụt… chim hoang dã có
sức đề kháng nên bị bệnh mãn tính kéo dài và là nguồn tàng trữ, lây nhiễm mầm
bệnh cho gia cầm trong môi trường tự nhiên (Chute H.Lvà Richard J. L, 1991), các
ổ dịch Aspergillosis thường phát sinh trong các tháng nóng ẩm, mưa nhiều từ cuối
mùa xuân đến mùa thu khi mà bào tử nấm phát triển nhanh và phát tán rộng ở môi
trường sinh thái. Ở nước ta, bệnh nấm so Aspergillus spp ở gà, vịt ngan… thường
phát sinh và phát triển từ tháng 5 đến tháng 8 dương lịch hàng năm theo Phạm Sỹ
Lăng và cs (2002) [11].

Theo Trường Giang (2008) [6], cho biết bệnh ung khí than do vi khuẩn
Pasteuerlla, Mycoplasma, Pneumocoque và các ký sinh trùng đường hô hấp gây ra
cho gà. Những vi khuẩn này sống trong khí quản của gà, thừa lúc cơ thể gà suy yếu,
sức đề kháng giảm và ảnh hưởng của thời tiết sẽ bị tấn cơng ngay lập tức.
Gà con, gà dị thường mắc bệnh khi thời tiết thay đổi đột ngột (chúng bị lạnh
hay nóng q); khi thay đổi điều kiện chăn ni và thức ăn; chuồng trại tối tăm, ẩm
ướt, ngột ngạt, và dơ bẩn; quá nhiều gà trong diện tích hẹp; bị mưa gió kéo dài và
ngộ độc các khí thải CO2, NH3 hay bụi bặm.
* Cơ chế sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào cơ thể MG đến ký sinh và làm viêm nhẹ đường hô
hấp, niêm mạc mũi và các xoang xung quanh, thành túi khí. Khi đó niêm mạc bị
phù nhẹ, màng dưới bị thâm nhiễm các tế bào lympho và các tế bào đơn nhân tạo
nên các hạt nhỏ lấm tấm.
Theo Hội bác sỹ thú y (2008) [10], mầm bệnh Mycoplasma khơng có thành
tế bào nên hình dạng của nó khơng cố định. Nó có thể là hình cầu, hình sợi mảnh,
có cơ quan bám dính ở một đầu,cơ quan này có hình bán cầu,nhơ ra và được gọi là
“blebs”. Khi mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào giữa các nhung mao
niêm mạc đường hô hấp hoặc đường sinh dục, phần “blebs” của vi khuẩn gắn vào
phần đuôi sialic của thụ quan sialoglycoprotein hoặc sialoglycolipit của tế bào vật
chủ. Sự bám dính này đủ để chắc nó khơng bị đào thải ra ngồi bởi nhu động và quá


16
trình phát triển dịch của niêm mạc. Vì nó khơng có thành tế bào nên cũng có hiện
tượng hịa nhập màng tế bào vật chủ và màng tế bào nguyên sinh của vi khuẩn. Các
emzyme thủy phân: neuraminidase, peroxidaxe, heamolysin và các loại độc tố khác
được đưa vào tế bào vật chủ. Những độc tố đó có thể dẫn đến tế bào bị tổn thương,
thối hóa và cơ thể và có thể có những đáp ứng miễn dịch và sốt. Hơn nữa, sự xâm
nhập của tế bào đơn nhân tới phần mô của hạ niêm mạc, một số lượng lớn tế bào
lympho và đại thực bào dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công.

* Triệu chứng:
Tùy từng nguyên nhân gây ra bệnh mà gà có những triệu chứng khác nhau
sau đây gây ra bệnh hô hấp ở gà:
- Theo Lê Hồng Mận và cs (2003) [13], triệu chứng mắc bệnh CRD là: trong
tự nhiên, thời kỳ ủ bệnh có khác nhau đáng kể (3 - 38 tuần), trong những đàn bị
nhiễm bệnh qua trứng, những biểu hiện lâm sàng có thể phát triển và biểu hiện từ
giai đoạn 3 - 6 tuần tuổi, còn những trường hợp khác thì phát triển ở giai đoạn
chuẩn bị sinh sản. Trong trường hợp đàn gà bị nhiễm bệnh từ trứng bệnh nhưng
được xử lý bằng kháng sinh và được ni trong điều kiện tốt thì biểu hiện lâm sàng cho
đến khi đàn gà bị kết hợp với những mầm bệnh khác hoặc các yếu tố stress xuất hiện.
- Các đấu hiệu đầu tiên của bệnh là: gà giảm ăn, khó thở, có âm ran khí
quản, lúc đầu ở một số ít sau đó ở nhiều gia cầm, triệu chứng này thấy rõ về đêm
hay sáng sớm. Do bị viêm đường hô hấp nên gà thường ho khan, vảy mỏ quệt
xuống nề chuồng, mỏ nửa kín nửa hở. Ho cũng như thở có âm ran và tiếng kêu đột
ngột (khẹc) thường xuất hiện vào đêm. Gà ăn ít dẫn đến mệt mỏi, lông thô xã cánh,
một số ỉa chảy phân xanh phân trắng, sung huyết và sưng cổ họng, sưng ở ngoài hốc
mắt các triệu chứng này thường biểu hiện thường ở cường độ rất khác nhau, nó kéo
dài hàng tháng, mùa hè nặng hơn mùa đông. Đàn gia cầm có tỷ lệ mắc bệnh rất cao,
có khi đến 80 - 90 %, nhưng tỷ lệ chết lại rất thấp ở gà con tỷ lệ chết từ 10 - 25 %,
mức chết thường lớn nhất ở tuần lễ đầu khi bệnh xuất hiện. Đối với gà trưởng thành
và gà mái đẻ thì tỷ lệ chết khơng lớn lắm, nhưng bệnh làm giảm từ 10 - 40 % sản
phầm, gà gầy sút, chuyển sang thể mãn tính (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004) [15].
Bệnh CRD thường xuất hiện cùng với các yếu tố khác như Tụ huyết trùng,
E. coli thường gặp ngoài tự nhiên. Tỷ lệ chết thường là thấp ở trường hợp không


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt


Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

VSTY

Vệ sinh thú y

PTCN

Phương thức chăn nuôi

MG

Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum

MS

Vi khuẩn Mycoplasma synoviae

Tr

Trang

Nxb

Nhà xuất bản


CRD

Chronic Respiratory Disease


×