Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN LOP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.63 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

KINH NGHIỆM: NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHI DẠY SỐ THẬP PHÂN Ở
CHƯƠNG TRÌNH TỐN LỚP 5.


<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU:</b>



1. Cơ sở lý luận:


Như chúng ta đã biết mơn Tốn có một vị trí đặc biệt quan trọng. Đó là mơn
khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực, có một hệ thống kiến thức cơ
bản và phương pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt lao động. Đó
cũng là cơng cụ rất cần thiết để học các mơn học khác, ngồi ra tốn học nó còn
giúp phát triển tư duy cho học sinh. Đặc biệt năng lực trừu tượng hóa, khái quát
hóa, khả năng tư duy và hợp lý và diễn đạt đúng. Các suy luận đơn giản kích thích
trí tưởng tượng…. Đó cũng chính là một phần quan trọng trong mục tiêu của mơn
Tốn ở Tiểu học. Để đáp ứng được mục tiêu trên, người giáo viên phải nắm vững
nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Dạy học mơn Tốn phải thực hiện được mục tiêu mới và quan trọng đó là: Giúp
học sinh tích cực ứng dụng các kiến thức và kỹ năng về môn Tốn để giải quyết
những tình huống thường gặp trong đời sống hàng ngày. Nhiều giải pháp đã và
đang được nghiên cứu và áp dụng để góp phần thực hiện mục tiêu nói trên. Chính
vì vậy địi hỏi người giáo viên không chỉ nắm vững nội dung, mục tiêu bài học mà
phải có phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm, đối tượng học sinh.


Mơn Tốn ở Tiểu học gồm 5 mạch kiến thức được bố trí xen kẽ nhau ở mỗi
lớp học , trong đó phần “ Số thập phân” là một trong những phần trọng tâm của số
học trong chương trình Tốn Tiểu học và được đưa vào giữa học kỳ I của Lớp 5.
2. Cơ sở thực tiễn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

diễn đạt bằng lời lẽ đơn giản. Khả năng phân tích, tổng hợp làm rõ mối quan hệ
giữa kiến thức này với kiến thức khác trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới cũng
như trong quá trình thực hành chưa sâu sắc. Năng lực phán đốn, suy luận cịn


thấp. Nhưng đến giai đoạn lớp 4,5, đặc biệt là lớp 5 các em đã có sự phát triển
mạnh mẽ về tư duy trừu tượng. Đặc điểm này là cơ sở thuận thuận lợi để hình
thành khái niệm tốn học mới, hình thành loại số mới - <i><b>Số thập phân</b></i>


Số thập phân là loại tốn cịn mới đối với các em cho nên việc hình thành
khái niệm Số thập phân là cơng việc rất khó khăn. Để phù hợp với tư duy trực
quan của của lứa tuổi việc hình thành khái niệm số thập phân và các phép tính đối
với số thập phân phải trải qua nhiều bước khác nhau trong đó chủ yếu là dựa vào
phép đo đại lượng, trước hết là số đo độ dài. Trong dạy học phần này giáo viên
thường không nắm vững hoặc không làm rõ được mối quan hệ giữa số thập phân,
cấu tạo số thập phân của số với số đo độ dài, phân số… thì sẽ dẫn đến khó khăn
trong việc tiếp thu kiến thức về số thập phân của học sinh, học sinh rất dễ sa vào
tình trạng hiểu bài máy móc, khơng có cơ sở tin cậy, giáo viên cịn áp đặt kiến
thức. Ttrong thực tế giảng dạy của phần lớn giáo viên, tôi nhận thấy việc học sinh
tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức một cách chủ động và phát huy tính tích cực của
mình trong q trình học cịn hạn chế.


Để nâng cao chất lượng dạy học cũng như phát huy được tính tích cực của học
sinh trong dạy học tốn nói chung và trong dạy học phần <i><b>Số thập phân</b></i> nói riêng
là một việc làm rất cần thiêt đối với mỗi giáo viên . Chính vì thế mà tơi mạnh dạn
đưa ra kinh nghiệm: <i><b>Nâng cao hiệu quả khi dạy về Số thập phân ở chương trình</b></i>
<i><b>Tốn Lớp 5.</b></i>


<b>B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.</b>



<i><b>I. GIỚI THIỆU VỀ SỐ PHẬP PHÂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN LỚP 5.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phân chỉ là một trường hợp riêng của số hữu tỷ, phân số a/b ( a, b là các số tự
nhiên, b ≠0) là thương đúng của phép chia số tự nhiên a cho số tự nhiên b. Trước
đây trong tập hợp số tự nhiên, phép chia không phải lúc nào cũng là phép chia hết


( thương là số tự nhiên ). Trong nhiều trường hợp phép chia cịn dư. Khi đó thương
khơng phải là thương đúng, nhưng phép chia phải dừng lại vì số dư nhỏ hơn số
chia nên không thể tiếp tục chia. Với sự hình thành số mới (Số thập phân) phép
chia có thể tiếp tục bằng cách chuyển đổi số dư ( là số ở hàng đơn vị thành số phần
mười để chia). Trong thực hành việc chuyển đổi đó được thực hiện bằng cách viết
thêm chữ số 0 ở bên phải số dư, đồng thời đặt dấu phẩy ở bên phải chữ số hàng
đơn vị ở thương( để tách phần nguyên và phần thập phân). Nếu chia tiếp vẫn cịn
dư ở hàng phần mười thì tiếp tục chuyển sang hàng phần trăm để chia tiếp…Khi
đó có thể xẩy ra hai trường hợp ( trường hợp chia hết và khơng chia hết) . Hay nói
cách khác Số thập phân là dạng ký hiệu khác của phân số có mẫu số là
10,100,1000… Chính vì vậy bản chất của số thập phân là số hữu tỷ.


Trong chương trình Tốn Lớp 5 nội dung kiến thức chương Số thập phân gồm
các bài sau:


<i><b>Phần Số thập phân gồm:</b></i>


- Khái niệm số thập phân


- Hàng của Số thập phân, Đọc, viết số thập phân.
- Số thập phân bằng nhau.


- So sánh hai số thập phân.


- Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân.
- Viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân.
- Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân.
<i><b>Phần các phép tính đối với số thập phân gồm: </b></i>


- Cộng hai số thập phân.


- Tổng nhiều số thập phân.
- Trừ hai số thập phân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Nhân một số thập phân với một số thập phân .
- Chia một số thập phân cho một số tự nhiên .
- Chia một số thập phân cho 10,100,1000,…


- Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên thương tìm được là một số thập phân.
- Chia một số tự nhiên cho một số thập phân


- Chia một số thập phân cho một số thập phân.
- Giải toán về tỉ số phần trăm.


<i><b>II.</b></i> <i><b>THỰC TRẠNG</b> </i>


<i> </i>Qua thực tế dự giờ thăm lớp của các giáo viên trong nhà trường cũng như các
giáo viên có giờ dạy giỏi cấp huyện tôi thấy việc dạy các bài trong mơn Tốn nói
chung và trong chương Số thập phân nói riêng cịn có nhiều vấn đề bất cập từ phía
giáo viên và học sinh trong q trình dạy và học như sau:


<i><b> 2.1 Tồn tại :</b></i>


<i><b> * Đối với giáo viên:</b></i>


- Giáo viên chưa thấy rõ được ý nghĩa của môn học.
- Chưa nắm vững trọng tâm bài giảng.


- Khi dạy giáo viên chủ yếu còn lệ thuộc vào Sách giáo khoa để truyền thụ kiến
thức cho học sinh mà không biết cách khai thác bài như thế nào cho hiệu quả.
- Giáo viên phần lớn chưa phân loại được các đối tượng học sinh trong lớp mình


phụ trách để giảng dạy.


- Khơng khí lớp học nặng nề, khơng sơi nổi.
<i><b>* Đối với học sinh</b></i>:


- Bị động trong tiếp thu kiến thức, tri thức các em tiếp nhận được chóng quên.
- Vận dụng vào thực hành thường máy móc khơng sáng tạo.


- Các em không say mê môn học.


<i><b>2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên:</b></i>


- Giáo viên ít khi chuẩn bị bài trước lúc lên lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Cách khai thác bài của giáo viên vẫn chủ yếu theo truyền thống đó là cung cấp
kiến thức chứ chưa giúp học sinh tự tìm ra kiến thức mới cho mình.


- Giáo viên chưa khai thác được vốn sống, vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức có
sẵn của học sinh trong việc khai thác bài mới.


-Việc vận dụng các phương pháp dạy học cũng như hình thức dạy học chưa phù
hợp, chưa khơi dậy được tính tích cực học tập của học sinh.


<i><b>2.3 Kết quả khảo sát thực tế:</b></i>


Cụ thể qua khảo sát tình hình thực tế ở trường tơi, tơi đã thu được kết quả như
sau: ( Thời gian khảo sát vào cuối tháng 12 năm học 2008-2009)


Lớp Số



học
sinh


Học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức


Học sinh vận dụng kiến
thức tốt vào thực hành


Học sinh u
thích mơn học


SL TL SL TL SL TL


5A 20 4 20 5 25 5 25


5B 20 3 15 5 25 4 20


Với thực tế như vậy tôi thấy việc khai thác bài của giáo viên trong giảng dạy nói
chung và trong dạy học mơn Tốn nói riêng là một vấn đề cực kỳ quan trọng, nó
quyết định sự thành bại của người thầy giáo trong q trình giảng dạy. Chính vì
vậy việc tìm ra giải pháp nhằm giúp người giáo viên nâng cao hiệu quả giảng dạy
nói chung và trong dạy học phần <i><b>Số thập phân</b></i> trong chương trình Tốn Lớp 5 nói
riêng là một việc làm thiết yếu.


<b> </b><i><b>III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .</b></i>


Để nâng cao hiệu quả khi dạy số thập phân ở chương trình Tốn Lớp 5 nói
chung và trong chương Số thập phân nói riêng thì người giáo viên cần:



<i><b>1. Làm tốt công tác chuẩn bị bài trước khi đến lớp.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hiểu được ý đồ Sách giáo khoa, Giáo viên có nắm vững kiến thức, hiểu đối tượng
học sinh thì mới có thể đưa ra phương pháp thích hợp và chuẩn bị tổ chức cho học
sinh học tập có hiệu quả.


<i><b>2</b></i>. <i><b>Phải nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và trên cơ sở đó xác</b></i>
<i><b>định trọng tâm của bài</b></i>.


Việc nắm vững mục tiêu, yêu cầu và xác định rõ trọng tâm của bài dạy là một
vấn đề cực kỳ quan trọng trong q trình giảng dạy. Nó giúp cho giáo viên tự tin,
làm chủ được tiết dạy và nó cịn giúp cho giáo viên biết cách khai thác bài có
chiều sâu và đạt hiệu quả cao.


<i><b>Ví dụ: </b> * Khi dạy bài “ Cộng hai số thập phân ”</i>


Mục tiêu: Biết: + Cộng hai số thập phân.


+ Giải bài toán với phép cộng các số thập phân.


Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách đặt
tính và tính về cộng hai số thập phân và vận dụng thực hành vào giải tốn có lời
văn.


<i> * Khi dạy bài “ Trừ hai số thập phân ”</i>


Mục tiêu: Biết: + Trừ hai số thập phân.


+ Vận dụng giải tốn có nội dung thực tế.



Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách đặt
tính và tính về trừ hai số thập phân và vận dụng vào giải toán có lời văn.


<i>* Khi dạy bài “ Chia một số thập phân cho một số thập phân”</i>


Mục tiêu: Biết: + Chia một số thập phân cho một số thập phân.
+ Vận dụng trong giải tốn có lời văn.


Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách chia
một số thập phân cho một số thập phân và vận dụng vào giải tốn có lời văn.


……..


<i><b>3. Nắm vững các đối tượng học sinh trong lớp để có kế hoạch giảng dạy phù</b></i>
<i><b>hợp</b></i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

trình dạy học của mình người giáo viên phải ln coi học sinh là nhân vật trung
tâm. Trong đó giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn mọi hoạt động của học
sinh. Giáo viên khơng cịn là người chỉ truyền đạt thông tin mà là người tổ chức và
định hướng hoạt động của học sinh, huy động vốn hiểu biết về kinh nghiệm của
bản thân để các em tự chiếm lĩnh tri thức mới. Trong giờ dạy, giáo viên nói ít, làm
mẫu ít nhưng thường xun làm việc với cá nhân học sinh hoặc nhóm học sinh. Từ
đó giáo viên nắm được khả năng học của từng học sinh, phát triển năng lực và sở
trường của cá nhân. Mọi học sinh đều phải hoạt động, độc lập suy nghĩ và làm
việc theo hướng dẫn của giáo viên. Học sinh có nhiều cơ hội để bộc lộ khả năng
của cá nhân. Dạy học như vậy tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ
động, biết tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của các bạn. Tạo cho học
sinh niềm tin, niềm vui trong học tập. Từ đó các em có hứng thú trong học tập, tự
tin vào khả năng của bản thân và dần hình thành phương pháp tự học, tự nghiên
cứu độc lập và sáng tạo, tự phát hiện ra các tình huống có vấn đề trong học tập và


trong cuộc sống.


<i><b> 4. Biết cách xây dựng kế hoạch dạy học một cách khoa học.</b></i>


Bài soạn của giáo viên là một kế hoạch dạy học trong một tiết học, không quan
trọng là dài hay ngắn, khơng phải chép lại những gì có trong Sách giáo khoa mà
thực chất là <i>kế hoạch tổ chức các hoạt động học cho học sinh</i>, đó là những hoạt
động học mà mà học sinh cần và có thể thực hiện được. Những hoạt động này phát
huy vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức sẵn có của các em, những điều gần gũi trong
cuộc sống hàng ngày của các em, các em tham gia hoạt động học một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên và hứng thú. Khi đó học sinh là nhân vật trung tâm, học sinh phải
được hoạt động, tự tìm tịi, phát hiện, hình thành kiến thức, giáo viên chỉ là người
tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập cho học sinh. Đây là phần quyết định sự
thành bại của một tiết dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ngoài việc nắm vững kiến thức, xác định đúng mục tiêu và làm tốt công tác
chuẩn bị thì người giáo viên cần xây dựng cho mình một kế hoạch thật hoàn hảo
để khai thác bài được tốt . Cụ thể:


<i><b>Ví dụ : Khi dạy bài “ Khái niệm Số thập phân” </b></i>


Khái niệm Số thập phân được dạy trong 2 tiết ( Tiết 1 giới thiệu khái niệm về
số thập phân đơn giản, Tiết 2 giới thiệu khái niệm số thập phân – các thành phần
của số thập phân). Trên cơ sở những kiến thức đã có về số tự nhiên, cấu tạo thập
phân của số, số đo độ dài, phân sô, từ đó học sinh thấy được sự mở rộng tập hợp
số tự nhiên sang tập hợp số mới, thấy được số thập phân với hình thức ghi tiện
dụng của nó là những phân số đặc biệt có mẫu số là 10,100,1000… Giải pháp mà
Sách giáo khoa sử dụng để hình thành kiến thức cho học sinh đó là đưa ra một số
ví dụ về các độ dài khác nhau rồi yêu cầu đưa về cùng một đơn vị đo. Trên cơ sở
đó người giáo viên cần khai thác bài như sau để mang lại hiệu quả cao trong phần


cung cấp kiến thức cho học sinh. Cụ thể:


1.Giới thiệu bài.


2. Giảng bài: ( Khai thác bài mới).


Trong quá trình xây dựng bài học giáo viên cần lưu ý: Những dòng chữ in
xiên và gạch chân khi giảng bài giáo viên cần nhấn mạnh


<i>* Hoạt động 1</i>: Hình thành khái niệm Số thập phân.


Giáo viên kẻ sẵn khung bảng như Sách giáo khoa ( chỉ ghi các đơn vị đo độ dài,
chưa ghi số vào bảng)


- Giáo viên lần lượt ghi vào bảng


dòng thứ nhất 0; 1- Yêu cầu học sinh
đọc và cho biết có mấy mét và mấy
đề-xi -mét? ( Có 0 mét và 1 đề-xi-mét)
- Giáo viên chốt lại: Có 0m1dm tức là
có 1dm


? <i>1dm bằng phần mấy của mét</i>? ( 1dm bằng một phần mười mét)
- Giáo viên nhận xét và chốt lại.


m dm cm mm


0 1


0 0 1



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Giáo viên giới thiệu và nhấn mạnh : <i>1dm hay 1/10 m còn được viết thành 0,1m</i>.
Giáo viên vừa giới thiệu vừa viết lên bảng .( 1dm hay 1/10 m còn được viết thành
0,1m).


- Giáo viên viết tiếp dòng thứ 2 vào bảng và hỏi học sinh: Có mấy mét, mấy
đê-xi-mét, mấy xăng- ti- mét? ( có 0m 0dm 1cm).


- Giáo viên: Có 0m0dm1cm tức có 1cm, 1cm bằng mấy phần trăm của mét?
( 1cm bằng một phần trăm của mét).


- Giáo viên nhận xét và chốt lại.


-Giáo viên giới thiệu và nhấn mạnh: <i>1cm hay 1/100 m còn được viết thành</i>
<i>0,01m.</i>


<i> </i>Giáo viên vừa giới thiệu vừa viết lên bảng .( 1cm hay 1/100 m còn được viết
thành 0,01m).


(Tương tự giáo viên giới thiệu dòng thứ 3 )


- Giáo viên chốt lại cách viết 1/10m; 1/100m ; 1/1000m thành 0,1m ; 0,01m;
0,001m.


? Vậy <i>phân số thập phân 1/10 ; 1/100 ; 1/1000 được viết thành gì</i>? ( Được viết
thành 0,1 ; 0,01 ; 0,001)


- Giáo viên nhắc lại, nhấn mạnh và viết bảng: <i>Phân số thập phân 1/10; 1/100;</i>
<i>1/1000 được viết thành 0,1 ; 0,01 ; 0,001).</i>



- Giáo viên viết số 0,1 lên bảng và giới thiệu cách đọc số 0,1. Số 0,1 đọc là:


<i>Không phẩy một</i> ( Giáo viên nhấn mạnh cách đọc số cho học sinh rõ)- Gọi học
sinh đọc số 0,1.


- Giáo viên hỏi và nhấn mạnh :Em hãy cho biết <i>0,1 bằng phân số thập phân</i>
<i>nào?</i> ( 0,1=1/10)


Gọi học sinh nhận xét và đồng thời giáo viên ghi bảng 0,1=1/10- Yêu cầu học
sinh đọc: <i>Không phẩy một bằng một phần mười </i>.


- Giáo viên hướng dẫn cách đọc viết số 0,01; 0,001 tương tự .


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Tương tự hướng dẫn học sinh nhận biết được các số 0,5; 0,07 ; 0,009 cũng là số
thập phân.


Qua 2 ví dụ trên em có <i>nhận xét gì về cách viết khác của phân số thập phân?</i>


( Các phân số thập phân có thể viết dưới dạng Số thập phân)
- Gọi học sinh nhắc lại.


- GV chốt lại và nhấn mạnh : <i>Các phân số thập phân có thể viết dưới dạng <b>Số</b> </i>


<i><b>thập phân</b></i>


- GV hệ thống lại kiến thức.


<i><b>Ví dụ: Khi dạy bài “Cộng hai số thập phân”</b></i>.
1. Giới thiệu bài:



2. Giảng bài ( Khai thác bài):


<i>* Hoạt động 1</i>: Hình thành phép cộng hai số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:


Ví dụ1: Đường gấp khúc ABC có đoạn thẳng AB dài 1,84m và đoạn thẳng BC
dài 2,45m. Hỏi đường gấp khúc đó dài bao nhiêu mét?


- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu u cầu bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì? ( …)


+ u cầu của bài tốn là gì? (…)


- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- Muốn tìm độ dài đường gấp khúc ABC ta làm như thế nào? ( Tính tổng độ dài
của hai đoạn AB và BC)


- Em hãy nêu rõ tổng độ dài hai đoạn AB và BC? ( 1,84 + 2,45)
- GV ghi bảng phép tính: 1,84 + 2,45=


+ Em có <i>nhận xét gì về các số hạng của phép cộng này</i>? ( Đây là phép cộng hai
số thập phân)- Gv nhận xét nhấn mạnh và giới thiệu về phép cộng hai số thập
phân.


<i> * Hoạt động 2</i>: Hình thành cách cộng hai số thập phân


Để thực hiện được phép cộng này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- GV ghi bảng: 1,84m=184cm


2,45m= 245cm.


- GV ghi bảng cách đặt cộng hai số tự nhiên:
184
+ 245


429(cm)


- Gọi học sinh thực hiện phép cộng- GV đồng thời ghi bảng kết quả phép cộng


- Yêu cầu học sinh đổi 429cm về đơn vị mét.


+ 429cm bằng bao nhiêu mét? ( 4,29m )- GV ghi bảng:429cm= 4,29m.
+ <i>Vậy 1,84 +2,45 bằng bao nhiêu</i>? ( GV nhấn mạnh) HS nêu


- GV ghi bảng 1,84 + 2,45 = 4,29


- GV nêu: Trong bài tốn trên để tính tổng1,84m+2,45m các em đã phải đổi từ
đơn vị mét thành đơn vị xăng-ti-mét rồi tinh, sau khi đó được kết quả lại đổi về
đơn vị mét. Làm như vậy rất mất thời gian, vì vậy thơng thường người ta sử dụng
cách đặt tính như sau:


- GV ghi bảng cách đặt tính 1,84
+ 2,45


( GV ghi song song cùng phép tính 184 và khơng nói gì )
+ 245


+ Em có <i>nhận xét gì về cách đặt tính đối với số thập phân</i>? – GV nêu câu hỏi và
nhấn mạnh – Học sinh trả lời ( Đặt số hạng này dưới số hạng kia sao cho các hàng


thẳng cột với nhau, dấu phẩy thẳng cột với dấu phẩy)


- GV yêu cầu học sinh: Em hãy cộng hai số này như cộng đối với số tự nhiên.
GV gọi một học sinh thực hiện cộng đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.


? Em có <i>nhận xét gì về cách đặt dấu phẩy ở tổng</i>? GV nêu câu hỏi và nhấn mạnh
HS trả lời ( Dấu phẩy ở tổng được đặt thẳng cột với dấu phẩy ở các số hạng ).
- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại.


- GV tổng hợp ý đúng và ghi bảng như Sách giáo khoa:
+ Cộng như cộng các số tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

? Em hãy <i>so sánh sự giống và khác nhau của hai phép tính</i>
184 và 1,84


+ 245 + 2,45


( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy
một phép tính khơng có dấu phẩy).


Ví dụ 2: GV đưa ra phép tính : 15,9 + 8,75 =


? Em có <i>nhận xét gì về các hàng của các số hạng ở Ví dụ 2 so với các hàng</i>
<i>của các số hạng ở ví dụ 1</i>? ( Các hàng của ví dụ 1 giống nhau cịn các hàng ở ví
dụ hai khác nhau Số 15,9 ở phần thập phân có một chữ số, Số 8,75 ở phần thập
phân có 2 chữ số)


- GV nhận xét và chốt lại sự giống và khác nhau của 2 phép tính.


– GV:Ở ví dụ này các hàng ở phần thập phân khác nhau, vậy cách đặt tính và tính


như thế nào? Các em hãy dựa vào kiến thức mà các em đã nắm được ở ví dụ 1, hãy
đặt tính và tính cho cơ phép tính này.


- Yêu cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học
sinh thảo luận nhóm 2- GV theo dõi .


- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt và tính- GV đồng thời ghi bảng
15,9


+ 8,75
24,65


- Gọi học sinh nhắc lại cách đặt thực hiện phép cộng- đồng thời GV ghi bảng:
+ Cộng như cộng các số tự nhiên.


+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột như với các dấu phẩy của các số hạng.


<i>*Hoạt động 3:</i> Rút ra ghi nhớ.


? Qua 2 ví dụ trên <i>muốn cộng hai số thập phân ta làm như thế nào</i>? Học sinh
nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giao khoa:


Muốn <i>cộng hai số thập phân ta làm như sau</i>:


+Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt
thẳng cột với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng.
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc.



- GV hệ thống lại kiến thức.


<i><b>Ví dụ 3: Khi dạy bài “Trừ hai số thập phân”</b></i>.
1. Giới thiệu bài:


2. Giảng bài ( Khai thác bài):


<i>* Hoạt động 1</i>: Hình thành phép trừ hai số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:


Ví dụ1: Đường gấp khúc ABC dài 4,29m , trong đó đoạn thẳng AB dài 1,84m.
Hỏi đoạn thẳng BC dài bao nhiêu mét?


- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu u cầu bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì? ( …)


+ u cầu của bài tốn là gì? (…)


- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- Muốn tìm độ dài đoạn BC ta làm như thế nào? ( Lấy độ dài của đường gấp
khúc ABC trừ đi độ dài đoạn AB ).


- Em hãy nêu rõ phép tính này ? ( 4,29 - 1,84)
- GV ghi bảng phép tính: 4,29 - 1,84 =


+ Em có <i>nhận xét gì về phép trừ này</i>? ( Đây là phép trừ hai số thập phân)- Gv
nhận xét và giới thiệu về phép trừ hai số thập phân.


<i> * Hoạt động 2</i>: Hình thành cách trừ hai số thập phân



Để thực hiện được phép trừ này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.


- Em hãy đổi 4,29m và 1,84m về đơn vị xăng-ti-mét? ( HS đổi).
- GV ghi bảng: 4,29m = 429 cm


1,84m = 184cm


- GV ghi bảng cách đặt trừ hai số tự nhiên: 429
- 184
245(cm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Yêu cầu học sinh đổi 245cm về đơn vị mét.


+ 245cm bằng bao nhiêu mét? ( 2,45 m )- GV ghi bảng:245 cm= 2,45 m.
+ Vậy 4,29,- 1,84 bằng bao nhiêu? HS nêu- GV ghi bảng 4,29- 1,84 =
2,45


- GV nêu: Trong bài toán trên để có kết quả phép trừ 4,29m-1,84m = 2,45m
các em đã phải chuyển từ đơn vị mét thành đơn vị xăng-ti-mét rồi tính, sau khi đó
được kết quả lại đổi về đơn vị mét. Làm như vậy không thuận tiện và mất thời
gian, vì vậy thơng thường người ta sử dụng cách đặt tính như sau:


- GV ghi bảng cách đặt tính


4,29
- 1,84


( GV ghi song song cùng phép tính 429 và khơng nói gì )
- 184



? Em có <i>nhận xét gì về cách đặt tính trừ đối với số thập phân</i>? ( Đặt số trừ
dưới số bị trừ sao cho các hàng thẳng cột với nhau, dấu phẩy thẳng cột với dấu
phẩy)


- GV yêu cầu học sinh: Em hãy thực hiện phép trừ này như trừ hai số tự nhiên.
- GV gọi một học sinh thực hiện phép trừ đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.
? Em có <i>nhận xét gì về cách đặt dấu phẩy ở hiệu</i> ? ( Dấu phẩy ở hiệu được đặt
thẳng cột với dấu phẩy của số bị trừ, số trừ ).


- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại.


- GV tổng hợp ý đúng và ghi bảng như Sách giáo khoa:
+ Thực hiện phép trừ như trừ các số tự nhiên.


+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột như với các dấu phẩy của số bị trừ và sô
trừ.


? Em hãy <i>so sánh sự giống và khác nhau của hai phép tính</i> 429 và 4,29
- 184 - 1,84
( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy
một phép tính khơng có dấu phẩy).


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

? Em có <i>nhận xét gì về các hàng của số bị trừ và số trừ ở ví dụ 2 so với ở ví dụ</i>
<i>1?</i> ( Các hàng của số bị trừ và số trừ ví dụ 1 giống nhau cịn các hàng của số bị trừ
và số trừ ở ví dụ hai khác nhau Số 45,8 ở phần thập phân có một chữ số, Số 19,26
ở phần thập phân có 2 chữ số)


- GV nhận xét và chốt lại sự giống và khác nhau của 2 phép tính.



- GV: Ở ví dụ này các hàng ở phần thập phân khác nhau, vậy cách đặt tính và
tính như thế nào? Các em hãy dựa vào kiến thức mà các em đã nắm được ở ví dụ
1, hãy đặt tính và tính cho cơ phép tính này.


- Yêu cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học
sinh thảo luận nhóm 2- GV theo dõi và gợi ý thêm cho học sinh: Để có phần thập
phân ở số bị trừ cũng giống như ở số trừ đều có 2 chữ số thì số 45,8 có thể viết
dưới dạng số nào mà giá trị vẫn không thay đổi? ( 45,80 )


- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt và tính- GV đồng thời ghi bảng kết quả.
45,8


- 19,26
26,54


- Gọi học sinh nhắc lại cách đặt và thực hiện phép trừ- đồng thời GV ghi bảng:
+ Coi 45,8 là 45,80 rồi trừ như trừ các số tự nhiên.


+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột như với các dấu phẩy của số bị trừ và sô trừ.
<i>*Hoạt động 3:</i> Rút ra ghi nhớ.


? Qua 2 ví dụ trên <i>muốn trừ hai số thập phân ta làm như thế nào</i>? Học sinh
nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giáo khoa:


Muốn trừ hai số thập phân ta làm như sau:


+Viết số trừ dưới số bị trừ sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột
với nhau.


+ Trừ như trừ các số tự nhiên.



+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với các dấu phẩy của số bị trừ và số trừ.
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc...


- GV hệ thống lại kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

1. Giới thiệu bài:


2. Giảng bài ( Khai thác bài):


<i>* Hoạt động 1</i>: Hình thành phép nhân số thập phân với số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:


Ví dụ1: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 6,4m, chiều rộng 4,8m. Hỏi
diện tích của mảnh vườn đó bằng bao nhiêu mét vuông?


- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu u cầu bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì? ( …)


+ u cầu của bài tốn là gì? (…)


- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm như thế nào? ( Lấy số đo chiều dài
nhân với số đo chiều rộng)


- Em hãy nêu rõ phép tính này ? ( 6,4 x 4,8 )
- GV ghi bảng phép tính: 6,4 x 4,8 =


+ Em có <i>nhận xét gì về phép nhân nà</i>y? ( Đây là phép nhân số thập phân với số
thập phân)



- Gv nhận xét và giới thiệu về phép nhân số thập phân với số thập phân.


<i> * Hoạt động 2</i>: Hình thành cách nhân số thập phân với số thập phân.


Để thực hiện được phép nhân này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.


- Em hãy đổi 6,4m và 8,4m về đơn vị đề-xi-mét? ( HS đổi).
- GV ghi bảng: 6,4m = 64dm ; 4,8 m=48 dm


- GV ghi bảng cách đặt nhân hai số tự nhiên:
64
x 48
512
256
3072 dm2


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ 3072 dm2 <sub> bằng bao nhiêu mét vuông? ( 30,72m</sub>2<sub> )- GV ghi bảng:</sub>


3072 dm2 <sub> =30.72 m</sub>2


+ <i>Vậy 6,4 x 4,8 bằng bao nhiêu</i>? HS nêu- GV ghi bảng 6,4 x 4,8 = 30,72
(m2<sub>)</sub>


- GV nêu: Trong bài tốn trên để có kết quả phép nhân 6,4 x 4,8


các em đã phải chuyển từ đơn vị mét thành đơn vị đề-xi-mét rồi tính, sau khi đó
được kết quả là đề-xi-mét vng lại đổi về đơn vị mét vuông . Làm như vậy
khơng thuận tiện và mất thời gian, vì vậy thơng thường người ta sử dụng cách đặt


tính như sau:


- GV ghi bảng cách đặt tính 6,4
x 4,8


( GV ghi song song cùng phép tính 64 và khơng nói gì )
x 48


+ Em có <i>nhận xét gì về cách đặt tính nhân một số thập phân với một số thập</i>
<i>phân</i>? ( Đặt thừa số này dưới thừa số kia sao cho các hàng thẳng cột với nhau,
dấu phẩy thẳng cột với dấu phẩy)


- Em hãy thực hiện phép nhân này như nhân hai số tự nhiên.


- GV gọi một học sinh thực hiện phép nhân đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.
? Em có <i>nhận xét gì về các chữ số thuộc phần thập phân ở tích với tổng các chữ</i>
<i>số thuộc phần thập phân ở các thừa số?</i> ( Đều bằng nhau và có 2 chữ số thuộc
phần thập phân)


- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại- Gv tổng hợp ý đúng và ghi bảng như
Sách giáo khoa:


+ Thực hiện nhân như nhân các số tự nhiên.


+ Hai thừa số có tất cả hai chữ số thuộc phần thập phân, ta dùng dấu phẩy
tách ở tích ra 2 chữ số kể từ phải sang trái.


? Em hãy <i>so sánh tích của 6,4 x 4,8 ở hai cách tính?</i>


( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy


một phép tính khơng có dấu phẩy).


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Dựa vào kiến thức các em đã nắm được ở ví dụ 1, em hãy đặt tính và tính cho
cơ phép tính này.


- Yêu cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học
sinh thảo luận nhóm 2- GV theo dõi


- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt tính- GV đồng thời ghi bảng
- Gọi học sinh lên bảng thực hiện đặt tính rồi tính- Cả lớp theo dõi
- Gọi học sinh nhắc lại các đặt tính và tính


<i>*Hoạt động 3:</i> Rút ra ghi nhớ.
? Qua 2 ví dụ trên <i>muốn nhân số thập phân với số thập phân ta làm như thế nào?</i>
Học sinh nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giáo
khoa:


Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:
+ Nhân như nhân các số tự nhiên.


+ Đếm xem ở phần thập phân của 2 thừa số có bao nhiêu chữ số ta dùng dấu
phẩy tách ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.


- Một số học sinh nhắc lại quy tắc.


<i><b>Ví dụ khi dạy bài : Chia một số thập phân cho một số thập phân.</b></i>


1. Giới thiệu bài:


2. Giảng bài ( Khai thác bài):



<i>* Hoạt động 1</i>: Hình thành phép chia một số thập phân cho một số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:


Ví dụ1: Một thanh sắt dài 6,2 dm cân nặng 23,56 kg. Hỏi 1dm của thanh sắt đó
cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?


- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì? ( …)


+ Yêu cầu của bài toán là gì? (…)


- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- GV hỏi: Làm thế nào để biết được 1dm của thanh sắt đó cân nặng bao nhiêu
ki-lô-gam? ( Lấy cân nặng của thanh sắt chia cho độ dài của thanh sắt)


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

GV: Như vậy để tính xem 1dm thanh sắt đó cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam
chúng ta phải thực hiện phép chia 23,56 : 6,2


- GV ghi bảng phép tính: 23,56 : 6,2 =


+ Em có <i>nhận xét gì về phép chia nà</i>y? ( Đây là phép chia một số thập phân cho
một số thập phân)


- GV nhận xét và giới thiệu về phép chia một số thập phân cho một số thập phân.


<i> * Hoạt động 2</i>: Hình thành cách chia một số thập phân cho một số thập phân.
GV: Các em đẫ được học về những phép chia số thập phân nào? ( Chia một số
thập phân cho một số tự nhiên; Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiện thương
tìm được là một số thập phân; Chia một số tự nhiên cho một số thập phân…)



? Để thực hiện được phép chia này <i>các em có thể đưa phép chia trên về phép</i>
<i>chia nào các em đã được học</i>? (Chia một số thập phân cho một số tự nhiên; Chia
một số tự nhiên cho một số tự nhiên thương tìm được là một số thập phân)


GV: <i>Vận dụng các kiến thức đã học em hãy thực hiện phép chia này?</i>


- GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 2 tìm ra cách làm. ( GV theo dõi giúp đỡ
thêm- Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau như: Nhân cả số bị chia và
số chia với 10 để đưa về dạng Chia một số thập phân cho một số tự nhiên hay nhân
cả số bị chia và số chia với 100 để đưa về dạng Chia một số tự nhiên cho một số tự
nhiên )


- Gọi đại diên các nhóm trình bày cách làm và kết quả của nhóm mình.
- GV ghi bảng: Ta có: 23,56 : 6,2 = ( 23,56 x 10) : ( 6,2 x 10)


23,56 : 6,2 = 235,6 : 62 = 3,8


+ <i>Vậy 2 3,56 : 6,2 bằng bao nhiêu</i>? HS nêu- GV ghi bảng
23,56 : 6,2 = 3,8 (kg)


- GV nêu: <i>Trong bài toán trên để có kết quả phép chia 23,56 : 6,2 thông</i>
<i>thường người ta sử dụng cách làm như sau</i>:


- GV ghi bảng cách đặt tính


23,5,6 6,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

+ Chuyển dấu phẩy của 23,56 sang bên phải một chữ số được 235,6 đồng thời bỏ
dấu phẩy ở số 6,2 được 62



+ Thực hiện phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên ( Gv vừa giảng vừa
viết lên bảng như trong sách giáo khoa).


- Gọi học sinh thực hiện phép chia- GV ghi bảng
23,5,6


4 9 6
0


6,2
3,8


? Em hãy so sánh thương của phép chia 23,56 : 6,2 trong các cách đã làm?
( Thương tìm được đều bằng 3,8)


GV hỏi: Tại sao trong khi thực hiện phép tính 23,56 : 6,2 ta bỏ dấu phẩy ở 6,2 và
chuyển dấu phẩy của 23,56 sang bên phải một chữ số mà vẫn tìm được thương
đúng? (Bỏ dấu phẩy ở số 6,2 tức là đã nhân 6,2 với 10; chuyển dấu phẩy của
23,56 sang bên phải một chữ số tức là nhân 23,56 với 10; vì nhân cả số bị chia và
số chia với 10 thì thương vẫn khơng thay đổi)


GV đưa ví dụ 2 lên bảng 82,55 : 1,27 = ?


- Trong ví dụ trên để thực hiện phép chia một số thập phân cho một số thập phân
chúng ta đã chuyển về phép chia có dạng Chia một số thập phân cho một số tự
nhiên để thực hiện, Với phép chia này thì đưa về dạng phép chia nào để tính?


<i>Dựa vào kiến thức các em đã nắm được ở ví dụ 1, em hãy đặt tính và tính cho cơ</i>
<i>phép tính này.</i>



- Yêu cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học
sinh thảo luận nhóm 2- GV theo dõi


- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt tính- GV đồng thời ghi bảng
- Gọi học sinh lên bảng thực hiện đặt tính rồi tính- Cả lớp theo dõi


82,55
6 35
0


1,27
65


- Gọi học sinh nhắc lại cách làm – GV ghi bảng :


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Thực hiện phép chia 8255 : 127 .
+ Vậy 82,55 : 1,27 = 65


<i>*Hoạt động 3:</i> Rút ra ghi nhớ.


? Qua 2 ví dụ trên bạn nào có thể nêu <i>cách chia một số thập phân cho một số</i>
<i>thập phân?</i> Học sinh nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như
Sách giáo khoa:


Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau:


+ Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu
phẩy ở số bị chia sang bên phảI bấy nhiêu chữ số.



+ Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên..
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc.


- GV hệ thống lại kiến thức.
…….


<i><b>5. Giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức học tập theo định</b></i>
<i><b>hướng đổi mới phương pháp dạy học toán</b></i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Trong dạy học có rất nhiều phương pháp và hình thức dạy học song khơng có
phương pháp hay hình thức dạy học nào là vạn năng , vì thế khi sử dụng giáo viên
cần phải chú ý:


- Không quá lạm dụng bất cứ một phương pháp hay hình thức dạy học nào.
- Cần biết phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp và hình thức dạy học trong
quá trình giảng dạy.


- Phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh lớp mình giảng dạy.


Sau đây là một cố hình thức dạy học hay sử dụng trong dạy học nói chung và
trong dạy tốn nói riêng:


* <i>Học cá nhân ( ở trên lớp).</i>


- Học sinh hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.


- Học sinh tự học với tài liệu, đồ dùng học toán để chiếm lĩnh tri thức mới,
luyện tập thực hành theo khả năng của học sinh. Trong khi học cá nhân, từng học
sinh có thể hỏi ý kiến, trao đổi với giáo viên. Giáo viên cũng có thể theo dõi,


hướng dẫn, kiểm tra một số học sinh...


<i>* Học theo nhóm</i>:


Tùy từng bài giáo viên có thể chia nhóm như sau:


- Nhóm hỗn hợp : Loại nhóm này thường hoạt động đều trong các tiết học
để các em có thể giúp đỡ lẫn nhau.


- Nhóm theo trình độ: Thường áp dụng vào các tiết thực hành.


Ở nhóm này giáo viên có thể bồi dưỡng học sinh yếu, kém đồng thời cũng bồi
dưỡng học sinh khá giỏi bằng cách cho các em làm thêm một số bài tốn nâng cao.
- Nhóm theo sở trường: Dành cho những đối tượng đặc biệt. Những hoạt
động của các nhân hơp tác hoạt động thành nhóm ở mỗi học sinh được trao đổi
thảo luận với nhau, tự các em phát biểu ý kiến riêng của mình dưới sự giúp đỡ của
bạn bè và sự hướng dẫn của giáo viên các em đi đến thống nhất trong nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

hiện rõ vai trò trọng tài khoa học giúp các em phân biệt đúng hay sai, hợp lý hay
chưa hợp lý, nên làm theo cách này hay cách kia.


- Cuối tiết học giáo viên dành ít thời gian để tổ chức trò chơi học tập nhằm làm
thư giản khơng khí học tập, giúp các em bớt căng thẳng sau một tiết học.


<b>VD: Tính : 17,42 + 36,5 + 12,58 </b>


+ Học cá nhân: Học sinh tự suy nghĩ tìm ra cách giải rồi thực hiện.


+ Học theo nhóm: Học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm thực hành tính theo
nhóm để tìm ra cách giải nhanh nhất.



+ Học lớp: Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trình bày.
+ Cụ thể nhóm 1làm như sau:


17,42 + 36,5 + 12,58 =
53,92 + 12,58 = 66,5


Nhóm 2, 3, 4: áp dụng tính chất giao hốn của phép cộng.
17,42 + 36,5 + 12,58 =


17,42 + 12,58 + 36,5 =
30 + 36,5 = 66,5


Giáo viên gọi học sinh đại diện các nhóm lên nhận xét cách tính của nhóm
bạn. Từ đó học sinh tìm ra cách tính nhanh nhất nhóm 2, 3, 4 đã làm.


<i><b>6. Để đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy thì khâu thể hiện bài giảng</b></i>
<i><b>cũng khơng kém phần quan trọng. Ở bước này giáo viên cần chú ý đến:</b></i>


- Trình tự cách khai thác bài.


- Ngôn ngữ diễn đạt. Bởi vì lời giảng của giáo viên rất quan trọng trong việc học
sinh tiếp nhận kiến thức cho nên lời giảng của giáo viên cần phải rõ ràng, gãy
gọn, chặt chẽ và phải thể hiện được những điểm nhấn, điểm trọng tâm của bài
giảng, tránh lời giảng đều đều khơng có điểm nhấn dẫn đến học sinh mơ hồ trong
việc tiếp nhận tri thức mới.


<i><b> 7. Phải tạo khơng khí thoải mái trong tiết học </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

em có được giờ học tốn thoải mái, nhẹ nhàng hơn, gây được hứng thú học tập cho


học sinh. Nếu giờ học tốn q nặng nề, có nhiều bài tập sẽ làm học sinh mết mỏi,
chán học.


<i><b> </b><b>II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN</b></i><b>.</b>


Sau q trình nghiên cứu tơi đã mạnh dạn triển khai kinh nghiệm này cho các
ban đồng nghiệp, được tập thể sư phạm nhà trường đồng tình cao và đưa vào áp
dụng. Qua quá trình thể nghiệm ở một số lớp tôi thu được kết quả như sau:


<b> </b><i><b>1. Đối với học sinh</b>:</i>


- Giờ học sôi nổi hơn


- Học sinh say mê môn học, tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo và phát
huy được tính tích cực của học sinh.


- Học sinh nắm chắc kiến thức và biết vận dụng vào thực hành.
- Đặc biệt chất lượng của lớp được nâng lên rõ rệt.


<i> <b>2. Đối với giáo viên</b>:</i>


- Giáo viên tự tin hơn trong khi dạy


- Biết cách khai thác bài nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh,


- Ngôn ngữ của giáo viên được trau chuốt hơn, thể hiện được trọng tâm của bài
dạy.


- Vân dụng các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt hơn.



<i><b> 3. Két quả thu được:</b></i>


Cụ thể sau khi thực hiện các giải pháp này trong dạy học, kết quả thu được như
sau: ( thời gian khảo sát sau 1 năm triển khai kinh nghiệm vào cuối tháng 12 năm
học 2009- 2010)


Lớp Số


học
sinh


Học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức


Học sinh vận dụng kiến
thức tốt vào thực hành


Học sinh u
thích mơn học


SL TL SL TL SL TL


5A 26 18 69 20 77 15 58


5B 26 17 65 21 81 16 62


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>III. BÀI HỌC KINH NGHIÊM</b></i>:


Để nâng cao hiệu quả khi dạy học toán nói chung và dạy học chương Số thập
phân trong chương trình Tốn lớp 5 nói riêng thì giáo viên cần lưu ý:



- Phải chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp.


-Phải nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và cần phải xác định rõ
trọng tâm của bài học.


- Nắm vững các đối tượng học sinh trong lớp để có kế hoạch giảng dạy phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch dạy học một cách khoa học và sáng tạo. Đây là một trong
những khâu cực kỳ quan trọng trong giảng dạy.


- Giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức học tập theo định hướng
đổi mới phương pháp dạy học toán.


- Giáo viên cần phải chú ý đến ngơn ngữ diễn đạt của mình để thể hiện được rõ
trọng tâm của bài dạy.


- Cần phải tạo khơng khí thoải mái trong giờ học.


- Biết vân dụng vốn hiểu biết của học sinh để khai thác bài được tốt.


<b>C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .</b>


<i> * KẾT LUẬN : </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>* KIẾN NGHỊ: </i>


- Các nhà trường cần cập nhật các tập san, tạp chí giáo dục để cho giáo viên có
điều kiện tiếp cận với các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.


- Ngành cần có kế hoạch tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học nhằm trang bị cho giáo viên những kỹ năng về dạy học nói chung và dạy học


Tốn nói riêng.


Trên đây là một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả khi dạy phần Số thập
phân ở chương trình Tốn Lớp 5 đã được áp dụng có hiệu quả tại đơn vị tơi cơng
tác và được tập thể sư phạm nhà trường đánh giá cao. Rất mong được các cấp quản
lý giáo dục và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến cho kinh nghiệm của tơi để nó
hồn thiện hơn.


Xin chân thành cảm ơn !


<i>Tháng 4 năm 2010</i>




</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×