Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong xuất khẩu vải thiều sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.27 KB, 25 trang )


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Thời gian: Từ 9 giờ 40 phút đến 11 giờ
Ngày: 03tháng 04 năm 2021
Công việc triển khai: Họp nhóm, triển khai đề tài và phân cơng cơng việc
Địa điểm: Phịng học V404-Đại học Thương Mại
Tất cả thành viên nhóm 8 tham gia đầy đủ và phân chia cơng việc, mọi người
tham gia nhiệt tình, sơi nổi.
Cơng việc:
-

Các thành viên nộp tài liệu đã tìm hiểu cho nhóm trưởng.

-

Nhóm trưởng tổng hợp lại tài liệu vào một bản word.

-

Xem xét, khắc phục và sửa chữa những sai sót, bổ sung những phần cịn thiếu

-

Nhóm đi đến thống nhất bài thảo luận.

-

Nhóm trưởng và các thành viên thống nhất xếp loại theo mức độ đóng góp của các


-

thành viên.
Thống nhất lại nội dung thảo luận
Tập duyệt thuyết trình trước nhóm.
Nhóm trưởng

Lê Ngọc Minh


Bảng phân cơng cơng việc
Nhóm 8
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên thành viên
Nguyễn Thị Lĩnh
Hồng Đức Long
Nguyễn Phi Long
Cao Thị Khánh Ly
Trần Thị Tuyết Mai
Nguyễn Thị Mát

Lê Ngọc Minh
Lê Quốc Nam
Nguyễn Văn Nam

Nhiệm vụ
Làm lý thuyết chương 2
Làm Slide
Làm lý thuyết chương 2
Làm lý thuyết chương 3
TH word + cb câu phản biện
Làm lý thuyết chương 1
Nhóm trưởng, Thuyết Trình
Làm lý thuyết chương 1
Làm lý thuyết chương 2

Ghi chú


Biên bản đánh giá nhóm 8
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Tên thành viên

Điểm tự

Nhóm trưởng

đánh giá

đánh giá

Nguyễn Thị Lĩnh
Hoàng Đức Long
Nguyễn Phi Long
Cao Thị Khánh Ly
Trần Thị Tuyết Mai
Nguyễn Thị Mát
Lê Ngọc Minh
Lê Quốc Nam
Nguyễn Văn Nam

Nhóm trưởng
Lê Ngọc Minh

Ký tên


Mục Lục


LỜI MỞ ĐẦU:

Được xem là giống vải ngon và chất lượng tại Việt Nam, vải thiều tươi đã và
đang khẳng định được vị trí trên nhiều thị trường thương mại lớn trong ngành dịch vụ
xuất nhập khẩu nông sản. Trong đó, việc thâm nhập vào Nhật Bản là thành tựu nổi bật
trong thời gian qua. Với mục đích tận dụng tiềm năng vô hạn của nông sản Việt Nam
với thị trường xuất khẩu, nhất là vải thiều, nhóm 8 thực hiện bài thảo luận với đề tài:
“Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong việc xuất khẩu vải thiều sang thị trường
Nhật Bản”.

6


CHƯƠNG I,CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CHUNG
1.1, Khái niệm xuất khẩu:
Trong thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ( có thể là
hữu hình hoặc vơ hình) cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm cơ sở thanh
toán. Tiền tệ ở đây có thể là tiền của một trong hai nước hoặc cũng có thể là tiền dùng
trong thanh toán quốc tế của một nước thứ ba nào đó.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới thì xuất khẩu là hoạt động đóng
vai trị vơ cùng quan trọng và rất cần thiết. Xuất khẩu chính là hoạt động giúp các quốc
gia có tham gia gắn kết và phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.
• Phân loại xuất khẩu:
+, Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp bán các sản
phẩm của họ cho các trung gian thương mại rồi các nhà trung gian này bán lại cho
những người mua trong thị trường mục tiêu . Những kênh trung gian này đảm nhiệm
việc tìm kiếm người mua hàng nước ngồi, vận chuyển sản phẩm, và thu tiền hàng.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì lợi thế chủ yếu mà xuất khẩu gián tiếp mang lại
cho họ là có thể bước vào thị trường nước ngồi mà khơng gặp những phức tạp và rủi
ro như đối với xuất khẩu trực tiếp. Doanh nghiệp quốc tế mới có thể bắt đầu xuất khẩu
mà khơng phải tăng đầu tư vào vốn cố định, với chi phí khởi đầu thấp, và rất có ít rủi
ro , mà lại có thể giúp doanh nghiệp tăng doanh số.

+, Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức doanh nghiệp bán các sản phẩm của họ trực
tiếp cho người mua ở thị trường mục tiêu.
So với việc xuất khẩu gián tiếp thì lợi thể chính của xuất khẩu trực tiếp là nó
mang lại cho nhà xuất khẩu khả năng kiểm sốt quá trình xuất khẩu lớn hơn khả năng
thu lợi nhuận cao hơn, và mối quan hệ với khách hàng và thị trường nước ngoài gần
gũi hơn
Tuy nhiên nhà xuất khẩu lại phải dành nhiều hơn thời gian, nguồn nhân lực và các
nguồn lực khác của doanh nghiệp để phát triển và quản lý các hoạt động xuất khẩu.
Lưu ý:
Xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp không loại trừ nhau, và nhiều doanh nghiệp cịn
sử dụng cả 2 hình thức này để tiếp cận các thị trường khác nhau. Các doanh nghiệp
cần lưu ý 4 điều sau khi lựa chọn giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp :

7


-

Mức độ các nguồn lực – chủ yếu là thời gian ,vốn và trình độ quản lý- mà nhà kinh

-

doanh sẵn sàng dành cho việc mở rộng quốc tế và các thị trường khác nhau.
Tầm quan trọng phương thức của thị trường nước ngồi
Bản chất của hàng hóa của doanh nghiệp ,bao gồm cả yêu cầu có sự hỗ trợ sau bán

hàng.
- Sự sẵn sàng của các trung gian nước ngồi có khả năng ở thị trường mục tiêu.
• Ưu điểm của phương thức xuất khẩu:
- Tăng doanh số, phát triển thị phần, tạo ra mức lợi nhuận biên cao hơn so với kinh

-

doanh trong thị trường nội địa.
Tăng quy mơ kinh tế, do đó làm giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm
Đa dạng hóa khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào thị trường trong nước.
Ổn định sự biến động của doanh số do các chu kì kinh tế, và do tính chất mùa vụ của
cầu. Ví dụ một doanh nghiệp có thể bù đắp sự giảm sút trong doanh số- gây ra bởi sự
giảm sút của cầu vì thị trường trong nước đang suy thối- bằng cách tái tập trung các

-

nguồn lực vào các thị trường nước ngồi có mức tăng trưởng mạnh hơn.
Tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa tính linh hoạt- trong mối tương quan với các phương
thức khác. Nếu cần thiết doanh nghiệp có thể nhanh chóng rút lui khỏi một thị trường

-

xuất khẩu.
Chi phí thâm nhập thị trường thấp bởi vì doanh nghiệp khơng cần phải thực hiện các
dự án đầu tư hay phải duy trì một đại lý ở thị trường mục tiêu. Vì thế doanh nghiệp có
thể sử dụng hình thức xuất khẩu để kiểm nghiệm thị trường mới trước khi tập trung

-

nhiều nguồn lực hơn vào thị trường đó thơng qua FDI
Phát triển khả năng và kĩ năng của các nhà phân phối nước ngoài cũng như của các đối

tác kinh doanh nước ngoài khác.
 Với đặc trưng là tồn ít chi phí và rủi ro thấp , cùng với khả năng tăng thêm các đối tác
kinh doanh nước ngoài , xuất khẩu thực sự rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa và

nhỏ.
• Nhược điểm của phương thức xuất khẩu:
Thứ nhất, vì khơng có cần bất cứ đại diện nào ở nước ngoài (khác với FDI), nên
các nhà kinh doanh có rất ít cơ hội để tham khảo ý kiến khách hàng , học hỏi, từ các
đối thủ, và nhận biết đặc điểm riêng biệt của thị trường. Không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng nên doanh nghiệp rất khó có thể nắm bắt các cơ hội, nhận biết các nguy
cơ, hay khơng thể có những kiến thức cần thiết để đạt được thành công ở nước ngoài
trong dài hạn.
Thứ hai, để đảm bảo việc xuất khẩu doanh nghiệp cần khai thác được các khả
năng tiềm tang và ưu tiên các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện hiệu quả các
giao dịch xuất khẩu. Các doanh nghiệp chuyên về xuất khẩu cần phải có những nhân
8


viên giỏi về giao dịch quốc tế và tiếng nước ngoài. Hơn nữa, các nhà kinh doanh cũng
cần phải dành thời gian và công sức nghiên cứu các lĩnh vực như: giao nhận, chứng từ,
ngoại hối, và các phương thức tài chính mới. Các yêu cầu này sẽ tạo ra các gánh nặng
cho nguồn lực của doanh nghiệp.
Thứ ba, so với các phương thức khác, mức độ nhạy cảm của xuất khẩu đối với
thuế quan và các rào cản thương mại khác, cũng như đối với sự biến động trong tý giá
hối đối thì lớn hơn
Thứ tư, trong trường hợp chi phí vận chuyển cao hay giá trị lơ hàng thấp khơng
bù đắp được chi phí xuất khẩu thì lựa chọn phương thức xuất khẩu là khơng khả thi. Ví
dụ như ngành xi măng của Việt Nam mặc dù dư thừa cơng suất nhưng khơng thể xuất
khẩu do chi phí vận chuyển quá lớn trong khi giá trị lô hàng không cao.
Thứ năm, xuất khẩu từ thị trường nước sở tại (trụ sở chính của doanh nghiệp) sẽ
khơng thích hợp khi doanh nghiệp tìm được địa điểm ở nước ngồi có chi phí thấp hơn
để đặt làm cơ sở sản xuất.
1.2.Thị trường vải thiều của Nhật Bản trong giai đoạn hiện nay
Mỗi quả vải ở Nhật Bản có giá khoảng 1000 yên (tương đương 200.000VND).

Với mức giá đắt đỏ như vậy, vải đã trở thành giống quả quý mà người bình thường
khơng dám mua nếu chẳng phải dịp đặc biệt.
Vải vốn là trái cây thích hợp trồng ở những nước có khí hậu nhiệt đới như Việt
Nam. Nên nó khó trồng ở Nhật Bản – nơi có mùa hè nóng ẩm ướt và mùa đông lạnh,
tuyết rơi kéo dài. Muốn trồng vải cho năng suất cao là điều không hề đơn giản, những
người nông dân ở thị trấn nhỏ Shintomi, thuộc tỉnh Miyazaki, ấp ủ giấc mơ trồng vải
thiều đạt chuẩn ở Nhật Bản. Họ đã cố gắng tìm tịi, thử nhiều phương pháp để sản xuất
ra những quả vải chất lượng.

9


Ảnh: lychee.link
Nhưng điều đó chẳng hề dễ dàng khi họ đối mặt với nhiều thử thách như thời tiết
không thuận lợi, việc kiểm soát nhiệt độ và thiệt hại sâu bệnh gặp rắc rối. Họ thử
nghiệm rồi lại thử nghiệm, gặp thất bại hết lần này đến lần khác nhưng vẫn tiếp tục
chứ khơng bỏ cuộc. Kiên trì như thế cho đến hơn 10 năm sau, giấc mơ của họ đã thành
sự thật. Vải thiều xuất xứ từ Shintomi rất mọng nước, có vỏ màu đỏ bắt mắt và hàm
lượng đường cao.
Để tạo ra được những quả vải thơm ngon như vậy, người nông dân ở Shintomi đã
phải áp dụng cả công nghệ lẫn thủ công. Cây được trồng trong nhà kính, sử dụng cơng
nghệ tiên tiến để kiểm sóa nhiệt độ. Còn lại từ khâu trồng trọt, tưới nước đến khi thu
hoạch đều làm bằng thủ công. Khi hái quả, người ta dùng kéo cắt cẩn thận những quả
đã chín, sau đó dùng bàn chải để lau bụi ở lớp vỏ ngồi rồi cho vào trong hộp, lót vải
chỉn chu trước khi phân phối đến nơi bán.

Ảnh: fbyg.jp

10



Chính vì quy trình chăm sóc cơng phu như vậy nên mức giá của quả vải khá cao
và được nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa khơng kém gì quả quý. Đặc biệt vào
mùa hè, vải càng được ưa chuộng hơn khi trở thành nguyên liệu để làm các món giải
nhiệt hấp dẫn như kem vải, trà vải, thậm chí là bia vải thiều. Vì mức giá đắt như vậy
nên khơng phải ai cũng có thể thoải mái mua vải như các loại trái cây khác. Loại vải
không hạt khi nhập về Việt Nam cũng lên đến 5 triệu đồng cho một kg vải.
Tỉnh hình sản xuất vải của Nhật và tiềm năng cho vải nhập khẩu của thị
trường này.
Sản lượng quả vải trồng tại Nhật Bản
(đơn vị: tấn)
Tỉnh

Thời gian thu
hoạch

2012

2013

2014

2015

2016

Kagoshima

Tháng 6


4

9

8

8

8

Miyazaki

Tháng 6

2

4

4

5

9

Okinawa

Tháng 6

0.1


0.1

2

0

0

6.1

13.1

14

13

17

Tổng

Nguồn: Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản, 2018
Nhìn chung sản lượng quả vải sản xuất tại Nhật Bản giai đoạn 2012 - 2016 rất
nhỏ nếu so với sản lượng vải thiều VN. Vốn là loại trái cây thích hợp thổ nhưỡng ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, quả vải rất khó trồng ở Nhật Bản. Chỉ có rất ít địa
phương có khí hậu phù hợp với việc trồng vải. Theo Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật
Bản, sản lượng quả vải trồng ở Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 5% thị phần tiêu thụ tại
Nhật và chỉ có thể thu hoạch trong khoảng thời gian từ giữa tháng 6 đến giữa tháng 7.
Chính vì sản lượng thấp và khan hiếm như vậy, quả vải nội địa được bán như là một
mặt hàng cao cấp, đặc biệt là quả vải trồng ở tỉnh Miyazaki. Quả vải ở đây có thể được
bán trực tiếp từ người nơng dân đến người tiêu dùng.

Mặt khác, thị trường Nhật Bản không phải là một thị trường nhập khẩu vải lớn,
nhưng lại có tiềm năng phát triển do hầu hết người tiêu dùng Nhật Bản chưa quen với
hoặc chưa biết nhiều về quả vải, hương vị, cách ăn… Nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ
11


vải của thị trường Nhật Bản, Việt Nam đã có những động thái trong việc xúc tiến
thương mại vải thiều Việt để có cơ hội thâm nhập vào thị trường Nhật Bản - một trong
những thị trường nổi tiếng là khó tính trên thế giới.
1.3.u cầu của Nhật Bản đối với mặt hàng vải thiều Việt Nam xuất khẩu
sang
Bộ Nông lâm Ngư nghiệp của Nhật Bản vừa gửi thư cho Cục Bảo vệ thực vật, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn thơng báo chính thức mở cửa cho quả vải thiều
Việt Nam xuất khẩu trực tiếp sang Nhật Bản kèm theo quy định về kiểm dịch thực vật
nhập khẩu đối với vải thiều Việt Nam. Quy định này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày
15/12/2019.
Cụ thể, Bộ Nơng lâm Ngư nghiệp Nhật Bản yêu cầu quả vải thiều tươi xuất khẩu
vào Nhật Bản phải được trồng tại các vườn được Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra, giám
sát và cấp mã số vùng trồng, đáp ứng quy định về kiểm dịch thực vật và an toàn thực
phẩm của Nhật Bản. Lơ quả vải xuất khẩu phải được đóng gói và xử lý xơng hơi khử
trùng bằng methyl bromide tại các cơ sở được Cục Bảo vệ thực vật và Bộ Nông lâm
Ngư nghiệp Nhật Bản công nhận với liều lượng tối thiểu là 32g/m3 trong thời gian 2
giờ, dưới sự giám sát của cán bộ kiểm dịch thực vật Việt Nam và Nhật Bản. Bên cạnh
đó, các lơ quả vải thiều xuất khẩu phải kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
do Cục Bảo vệ thực vật cấp.
Để triển khai có hiệu quả việc xuất khẩu quả vải tươi sang thị trường Nhật Bản,
Cục Bảo vệ thực vật sẽ thông báo và hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp xuất
khẩu, người trồng vải khẩn trương hoàn tất các cơng việc chuẩn bị, tìm kiếm đối tác
nhập khẩu để sớm xuất khẩu lô quả vải thiều tươi đầu tiên sang Nhật Bản trong vụ vải
năm 2020.

Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản đã và đang triển khai các hoạt động xúc tiến
thương mại và quảng bá quả vải Việt Nam tại thị trường Nhật Bản. Cụ thể, từ năm
2018, đại diện Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản đã nhiều lần đưa các doanh nghiệp
Nhật Bản sang Việt Nam đi khảo sát vùng trồng vải thiều Lục Ngạn - Bắc Giang và có
những buổi làm việc với đại diện Sở Công Thương tỉnh và Lãnh đạo UBND huyện
Lục Ngạn nhằm xem xét khả năng nhập khẩu các lô hàng vải thiều ngay khi Nhật Bản
chính thức mở cửa thị trường cho quả vải Việt Nam.

12


Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản đưa doanh nghiệp Nhật Bản sang khảo sát
vùng trồng vải Lục Ngạn - Bắc Giang vào tháng 5/2019
Trong bối cảnh Nhật Bản là một trong những nước có các qui định về kiểm dịch
vệ sinh an toàn thực phẩm ngặt nghèo nhất trên thế giới, để quả vải Việt Nam từng
bước có được chỗ đứng tại thị trường Nhật Bản đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên của các cơ quan quản lý nhà nước (Cục Bảo vệ thực vật, Thương vụ Việt Nam
tại Nhật Bản...) với chính quyền các địa phương, doanh nghiệp xuất khẩu và người
nông dân để đảm bảo quy trình xuất khẩu quả vải sạch, đáp ứng các yêu cầu về kiểm
dịch và thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản.
Một số tiêu chuẩn đối với mặt hàng vải thiều Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản:
Nhật Bản là thị trường có tiêu chuẩn cao về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, dư
lượng chất bảo vệ thực vật phải đảm bảo đúng qui định. Các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu mà Nhật Bản đặt ra, để có thể xuất khẩu quả
vải thiều tươi sang thị trường này.
- Yêu cầu về vườn trồng:
• Vườn trồng vải thiều phải đảm bảo có thể truy xuất nguồn gốc, vườn trồng vải xuất
khẩu sang Nhật Bản phải lập và lưu lại hồ sơ, nhật kí sản xuất và được Cục Bảo vệ
thực vật kiểm tra, cấp mã số. Về quản lí sinh vật gây hại: áp dụng biện pháp quản lí



tổng hợp đối với ruồi đục quả phương đông (Bactrocera dorsalis).
Về quản lí sinh vật gây hại: áp dụng biện pháp quản lí tổng hợp đối với ruồi đục quả

phương đơng (Bactrocera dorsalis).
• Về an tồn thực phẩm: trên các vườn trồng vải xuất khẩu sang Nhật Bản, tuyệt đối
không được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng, đồng thời tuân thủ nguyên tắc
bốn đúng để đảm bảo đáp ứng qui định của Nhật Bản, về mức dư lượng tối đa cho
phép đối với quả vải tươi xuất khẩu.
13


- Yêu cầu chi tiết về kiểm dịch thực vật đối với quả vải thiều tươi xuất khẩu:


Qui định chi tiết đối với cơ sở xử lí xơng hơi khử trùng, cơ sở đóng gói, bao bì và ghi
nhãn, việc kiểm tra kiểm dịch thực vật xuất khẩu và nhập khẩu đối với quả vải thiều



tươi của Việt Nam.
Nhật Bản là thị trường khó tính với tiêu chuẩn cao, do đó các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu nói trên để có thể xuất khẩu quả vải thiều tươi
sang Nhật Bản.
1.4.Tình hình quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản
Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới, là thị trường có sức tiêu thụ cao,
tuy nhiên tới thời điểm hiện nay nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
(khoảng 3% theo số liệu thống kê năm 2017) trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của
Nhật Bản. Con số xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Việt Nam sang Nhật Bản còn rất
khiêm tốn so với năng lực sản xuất và tiềm năng của nền kinh tế Việt Nam. Đây chính

là cơ hội lớn để chúng ta đẩy mạnh thực hiện các công tác xúc tiến thương mại nhằm
gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này.
Tuy nhiên, công tác xúc tiến thương mại vào thị trường Nhật Bản cũng gặp rất
nhiều thách thức, điển hình là việc những tiêu chuẩn đặc thù kỹ thuật về công nghiệp
và nông nghiệp của Nhật Bản rất khắt khe khiến nhiều sản phẩm của Việt Nam hiện
không đáp ứng được hoặc nhà sản xuất bị gia tăng chi phí sản xuất, khiến giảm sức
cạnh tranh về giá cả và dịch vụ đi kèm. Như vậy, kể cả khi tiến hành các cơng tác xúc
tiến thương mại như tìm kiếm khách hàng mới, kết nối giao thương… một cách hiệu
quả, thì nhiều sản phẩm của Việt Nam cũng chưa sẵn sàng để xuất khẩu vào Nhật Bản.
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam với kim ngạch xuất
khẩu đứng thứ ba sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Theo số liệu thống kê, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 33,4 tỷ USD, tăng 12,4% so với năm 2016; trong đó
xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong năm 2017 đạt trị giá 16,8 tỷ USD, tăng
14,8% so với 2016.
Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Nhật Bản đều ghi
nhận sự tăng trưởng, bao gồm: hàng dệt may (đạt 3,1 tỷ USD, tăng 7,3%); máy móc,
thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (đạt 1,7 tỷ USD, tăng 9,9%); phương tiện vận tải và phụ
tùng (đạt 2,2 tỷ USD, tăng 13,9%); hàng nông sản, thủy sản (đạt 1,73 tỷ USD, tăng
18,0%), gỗ và sản phẩm gỗ (đạt 1 tỷ USD, tăng 4,4%).

14


Trong 11 tháng năm 2018, tổng trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật
Bản đạt 34,600 tỷ USD, tăng 13,35% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật đạt 17,100 tỷ USD, tăng
11,5% so với cùng kỳ, trong đó hàng dệt may tăng 23,2%; điện tử, máy tính và linh
kiện tăng 13,3%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 7,7%.
Kim ngạch thương mại Việt Nam - Nhật Bản 11 tháng 2018
Đơn vị: triệu USD

Xuất khẩu Nhập khẩu
11 tháng năm 2018
Tăng/giảm so với 11
tháng năm 2017

Tổng Xuất

Dự kiến tổng kim
ngạch năm 2018
37.740

17.100

17.500

nhập khẩu
34.600

11,5 %

15,2%

13,35%
Nguồn: Hải quan Việt Nam

Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu từ Nhật Bản đã tăng 10,1% trong năm 2017
và dự báo sẽ tiếp tục tăng tương ứng với việc nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
vào Việt Nam tiếp tục được giữ ở mức cao. Đến tháng 11/2018, nhập khẩu từ thị
trường Nhật Bản đạt 17,5 tỷ USD, tăng 15,2%, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện
tăng 37,1%; sắt thép tăng 13%. Ước tính kim ngạch nhập khẩu cả năm 2018 khoảng

19,090 tỷ USD.
Số liệu xuất khập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản cho thấy cơ cấu hàng hóa của
hai nước phần nhiều mang tính bổ sung và khơng cạnh tranh. Nhật Bản là nước nhập
siêu lớn về thủy sản và các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng như dệt may, giày da, thực
phẩm chế biến trong khi Việt Nam lại là nước có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối về các sản
phẩm này. Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản các sản phẩm máy móc, thiết
bị, cơng nghệ và ngun liệu cho sản xuất. Vì vậy, tơi cho rằng trong thời gian tiếp
theo, chúng ta sẽ tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng về xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Nhật Bản.
Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản trong thời gian qua đã có những bước
tiến cả về kim ngạch lẫn cơ cấu sản phẩm, với điểm nhấn là tăng trưởng về xuất khẩu
các mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Với chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam và chiến lược tăng trưởng kinh tế của mơ hình kinh tế Abenomics của Nhật Bản,
quan hệ thương mại giữa hai quốc gia sẽ tiếp tục có những bước phát triển mạnh mẽ.

15


Tuy nhiên, Nhật Bản là thị trường yêu cầu cao về vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm và đặt nhiều biện pháp và rào cản kỹ thuật đối với nông sản nhập khẩu, do vậy
việc thâm nhập mặt hàng này của Việt Nam vào Nhật Bản thường gặp nhiều khó khăn.
Các doanh nghiệp cần có hiểu biết về các quy định tiêu chuẩn của sản phẩm mình tại
thị trường Nhật Bản cũng để hoạch định kế hoạch sản xuất, từ đó ổn định chất lượng
sản phẩm, hạn chế bị trả lại hàng và rút ngắn được thời gian giao dịch.

16


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VẢI THIỀU CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN


2.1, Thực trạng vải thiều xuất khẩu của Việt Nam
Mỗi năm, Việt Nam có khoảng trên 50% tổng sản lượng vải thiều được xuất khẩu
sang gần 30 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Vải thiều Việt Nam chủ yếu được
xuất khẩu sang Trung Quốc, nhưng cũng đã có mặt ở cả những thị trường khó tính
như Mỹ, EU,Canada,Australia…
Sản lượng vải thiều Việt Nam được trồng tập trung chủ yếu tại một số tỉnh phía
Bắc như Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên… trong đó, Bắc Giang được coi là “thủ
phủ của vải thiều” với loại vải chất lượng trồng tập trung tại vùng Lục Ngạn. Theo Sở
Công Thương Bắc Giang, vụ vải năm 2019, tổng diện tích trồng vải có trên 28 nghìn
ha với khoảng 6 nghìn ha vải chín sớm; 22 nghìn ha vải thiều chính vụ. Trong đó có
13,8 nghìn ha diện tích vải sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP; 218 ha diện tích sản
xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP; 394 hộ sản xuất được Mỹ cấp mã số IRADS (18 mã
số vườn). Tại Hội nghị nhãn, vải quốc tế lần thứ 6, Việt Nam đứng thứ 3 về sản lượng
trong số 20 quốc gia trồng vải với 380 nghìn tấn/năm, chỉ sau Trung Quốc (hơn 2 triệu
tấn/ năm) và Ấn Độ (677 nghìn tấn/năm); bỏ xa nước thứ tư là Thái Lan (48 nghìn
tấn/năm).
Nhiều năm về trước, nơng dân trồng vải tự do, chất lượng kém, hay bị sâu đầu
nên thường bị thương lái ép mua với giá rẻ. Tuy nhiên, từ khi chuyển đổi phương thức
sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, giá trị thu
được từ quả vải đã tăng lên gấp nhiều lần. Điều đó đã cho thấy, việc định hướng xuất
khẩu cho quả vải là đường lối đúng đắn, đem lại giá trị kinh tế cao cho vùng và xây
dựng thêm được sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam trên thị trường thế giới. Mặt
khác, theo các chuyên gia đánh giá, so với diện tích nhãn vải của Trung Quốc thì diện
tích trồng nhãn vải của Việt Nam chỉ chiếm một phần nhỏ. Tuy nhiên, thời vụ thu
hoạch cũng như chất lượng giống của các nước khác nhau, do đó Việt Nam

17



hồn tồn có cơ hội đưa các sản phẩm của mình vào các thị trường nhập khẩu của các
quốc gia trên thế giới.
Năm 2015, ngoài tiêu thụ trong nước và các thị trường xuất khẩu truyền thống
như: Trung Quốc và các nước ASEAN, lần đầu tiên vải thiều của Việt Nam được xuất
khẩu sang 2 thị trường khó tính là Mỹ và Australia. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tháng 10/2014, lần đầu tiên Bộ Nông nghiệp Mỹ đã cấp phép cho vải
thiều của Việt Nam được xuất khẩu vào thị trường Mỹ và vào tháng 4/2015, Bộ Nông
nghiệp Australia cũng đồng ý nhập khẩu vải thiều từ Việt Nam. Theo đó, ngày
30/5/2015, một tấn vải thiều chín sớm đã được chiếu xạ và xuất khẩu sang Mỹ theo
đường hàng không. Ngay sau lô hàng đầu tiên, ngày 1/6/2015, 6 tấn hoa quả trong đó
có 1 tấn vải của Việt Nam được tiếp tục xuất sang Mỹ. Và Australia cũng mở cửa cho
lô vải thiều đầu tiên của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường này kể từ ngày 1/6/2015.
Để quả vải thiều có thể xuất hiện trên các kệ hàng siêu thị tại hai quốc gia này, Việt
Nam đã mất tới hơn 10 năm hoàn tất các khâu kỹ thuật, đáp ứng đủ các điều kiện và
đàm phán thành cơng.
Cũng trong năm đó, Việt Nam có thêm các thị trường mới là Anh, Pháp,
Malaysia và Nhật Bản. Lô vải thiều đầu tiên với trọng lượng hơn 500kg vải tươi được
xuất khẩu sang Pháp đã tiêu thụ hết trong vòng chưa tới 3 ngày với mức giá niêm yết
9,9 Euro/kg. Vụ vải xuất khẩu lần đầu vào Pháp trong năm đã đạt đến tổng khối lượng
hơn 2 tấn. Việc vải thiều Việt Nam xuất khẩu thành công sang Pháp cũng được coi là
bước mở đường để có thể mở rộng thị trường xuất khẩu sang các quốc gia lân cận và
đồng thời tạo động lực cho các mặt hàng nông sản khác của Việt Nam đặt chân vào các
nước trong khối EU. Tuy nhiên với thị trường Nhật Bản, Việt Nam phải mất thêm 5
năm đàm phán nữa để đưa vải thiều thâm nhập vào thị trường này. Kết quả đến tận
những ngày cuối năm 2019, Bộ Nông, Lâm, Ngư nghiệp của Nhật Bản (MAFF) đã gửi
thư cho Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn) thơng báo về
việc chính thức mở cửa cho quả vải thiều Việt Nam xuất khẩu trực tiếp sang Nhật Bản.
Như vậy, sau bao nỗ lực, vụ vải năm 2020, vải thiều Việt Nam có thể góp mặt ở một
thị trường mới, tuy khó tính nhưng lại rất giàu tiềm năng, bởi những quả vải bán ra tại
các siêu thị ở Nhật có mức giá cao một cách đáng kinh ngạc.


18


Theo thống kê năm 2018, diện tích trồng vải của Trung Quốc có khoảng 542
nghìn ha với sản lượng đạt khoảng 2,3 triệu tấn, mức cao kỷ lục trong nhiều năm trở
lại đây. Tuy nhiên, Trung Quốc hàng năm vẫn nhập khẩu quả vải tươi từ các thị trường
khác, trong đó phần lớn là từ Việt Nam. Với Việt Nam, Trung Quốc cũng là quốc gia
nhập khẩu vải thiều lớn nhất, chiếm trên 90% tổng sản lượng vải thiều xuất khẩu của
cả nước, chủ yếu qua đường tiểu ngạch. Thời gian gần đây, thị trường Trung Quốc đã
tiến hành nâng sản lượng nhập khẩu vải thiều qua đường chính ngạch, đồng thời nâng
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng nhập khẩu vải thiều từ Việt Nam. Điều này vừa là
thách thức, vừa là cơ hội để người dân thay đổi dần phương thức sản xuất hướng tới
sản phẩm có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn để hội nhập, tránh được rủi ro thương mại
và là động lực để vải thiều hướng tới các thị trường khó tính nhưng có giá trị cao hơn.
2. 2, Thực trạng xuất khẩu vải thiều của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Năm 2014 Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NNPTNT) bắt đầu đàm phán với Bộ Nông
Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản nhằm xúc tiến mở cửa thị trường Nhật cho quả vải thiều
Việt Nam. Nhiều thí nghiệm nghiêm ngặt đã được thực hiện để đảm bảo diệt trừ triệt
để các loại vi sinh vật (là đối tượng kiểm dịch thực vật) có khả năng tồn tại trên quả
vải.
Thương vụ đã thu xếp đưa đối tác Nhật về Bắc Giang tìm hiểu khả năng nhập
khẩu quả vải thiều Lục Ngạn và giới thiệu công nghệ bảo quản vải tươi của Nhật Bản:
03 lần (tháng 11/2018), (tháng 5/2019), (tháng 11/2019).
Ngày 15/12/2019, sau hơn 5 năm đàm phán giữa hai bên, Bộ Nông Lâm Ngư
nghiệp Nhật Bản gửi thư cho Cục BVTV thơng báo chính thức mở cửa cho quả vải
thiều Việt Nam xuất khẩu trực tiếp sang Nhật Bản kèm theo quy định về kiểm dịch
thực vật nhập khẩu đối với vải thiều Việt Nam.
Các yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với quả vải thiều Việt Nam xuất khẩu vào
Nhật Bản bao gồm:

-

Quả vải thiều phải được trồng tại các vườn được Cục BVTV kiểm tra, giám sát và cấp
mã số vùng trồng, đáp ứng quy định về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm của

-

Nhật Bản.
Lơ quả vải xuất khẩu phải được đóng gói và xử lý xơng hơi khử trùng bằng Methyl
Bromide tại các cơ sở được Cục BVTV và Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật công nhận
19


với liều lượng tối thiểu là 32g/m3 trong thời gian 02 giờ dưới sự giám sát của cán bộ
-

kiểm dịch thực vật Việt Nam và Nhật Bản.
Các lô quả vải thiều xuất khẩu phải kèm theo Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do
Cục BVTV cấp.
“Giấy thông hành” vào thị trường khó tính
Khởi đầu từ chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc vào năm 2017, trong Tuyên bố chung, Thủ tướng Chính phủ hai nước đã khẳng
định sẵn sàng tạo thuận lợi về thủ tục cho phép xuất khẩu cam, quýt của Nhật Bản vào
Việt Nam và vải, nhãn của Việt Nam vào Nhật Bản, thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực
bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
Từ đó, vải thiều Lục Ngạn, thanh long Bình Thuận, cà phê Buôn Ma Thuột là 3
sản phẩm được lựa chọn để đăng ký bảo hộ tại Nhật Bản trong khn khổ thỏa thuận
hợp tác giữa Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ KH&CN Việt Nam) và Cục Công nghiệp thực
phẩm (Bộ Nông, Lâm & Ngư nghiệp Nhật Bản) để quảng bá chỉ dẫn địa lý của Việt
Nam đến người tiêu dùng Nhật Bản.

Tồn huyện Lục Ngạn hiện có hơn 15.000 ha vải thiều, tập trung tại các xã như
Hồng Giang, Tân Sơn, Quý Sơn, Giáp Sơn. Trong đó, nhiều diện tích sản xuất theo
quy trình GlobalGAP, VietGAP, hữu cơ… giúp sản phẩm vừa có mã đẹp, chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, vải ra hoa đạt tỷ lệ
hơn 90%, sinh trưởng phát triển tốt, người dân đang tập trung các biện pháp chăm sóc
để vải đậu quả.
Vụ vải thiều năm 2020, tỉnh Bắc Giang đã xuất khẩu chính ngạch sang Nhật Bản
đạt tổng sản lượng khoảng 200 tấn vải.
Vụ sản xuất năm 2021, diện tích vải thiều của tỉnh Bắc Giang dự kiến đạt khoảng
28.000 ha. Trong đó, diện tích vải sớm gần 7.000 ha, vải chính vụ hơn 21.000 ha; sản
lượng dự kiến đạt khoảng 160.000 tấn. Diện tích vải thiều sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP của tỉnh dự kiến đạt trên 15.000 ha; vải thiều sản xuất theo tiêu chuẩn
GlobalGAP diện tích 338 ha. Đối với thị trường Nhật, Bắc Giang tiếp tục chỉ đạo sản
xuất 19 mã số vùng trồng đã được cấp năm 2020; đồng thời rà sốt mở rộng thêm một
số vùng, nâng tổng diện tích vùng vải thiều để phục vụ xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản khoảng 130 ha. Hiện, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT) đang đánh giá, thẩm
định để cấp mã số vùng trong thời gian tới.

20


2.3, Những cơ hội và thách thức của việc xuất khẩu khẩu vải thiều của Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản
a,Cơ hội
+, Nhật Bản là một trong những quốc gia có nhu cầu cao về thị trường nơng sản,
chính phủ Việt Nam đang dần có nhiều chính sách có lợi cho sự phát triển của ngành
trồng vải cũng như tạo điều kiện cho việc xuất khẩu vải thiều. Vì vậy Nhật Bản là một
thị trường tiềm năng cho xuất khẩu vải thiều của Việt Nam.
+, Việc xuất khẩu trái vải tươi của Việt Nam đến những thị trường có tiêu chuẩn
khắt khe đã mở ra “những cánh cửa mới” cho mặt hàng này; đồng thời cịn giúp đa

dạng hóa thị trường cho trái vải thiều; giúp người nông dân tránh tình trạng “được
mùa, mất giá”, nâng cao thu nhập...
+, Quảng bá, mở rộng thị trường và tạo được thương hiệu vải thiều Việt Nam trên
trường quốc tế. Khi mà vải thiều vượt qua được “rào cản” từ các thị trường khắt khe
vơ hình chung đã tạo được thương hiệu, chất lượng trong mắt thị trường một số quốc
gia khác.
+, Phát triển mạnh kinh tế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Cơ cấu nền kinh tế xuất
nhập khẩu sẽ gia tăng tạo tiền phát triển.
+, Thu hút được vốn đầu tư để mở rộng sản xuất mặt hàng nông sản này…
b,Thách thức
Bên cạnh những cơ hội mà chúng ta có được khi xuất khẩu vải thiều thành công
sang thị trường vốn được coi là khó tính như Nhật Bản thì cũng còn rất nhiều những
thách thức đặt ra cho vải thiều Việt Nam trong các mùa vụ tiếp theo. Cụ thể như:
+, Nhật Bản là 1 trong những thị trường cao cấp, chủ lực của Việt Nam trong tiến
trình đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy xuất khẩu bền vững và thu được giá trị gia tăng
cao. Sự hấp dẫn của thị trường này đồng nghĩa với sự cạnh tranh quyết liệt với những
đối thủ cạnh tranh lớn như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,… là những nước tương
đồng với Việt Nam về các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
+, Những rào cản kỹ thuật về dư lượng hóa chất, an tồn thực phẩm, nguồn gốc
xuất xứ do thị trường này đặt ra là những khó khăn khơng nhỏ đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu vải thiều của Việt Nam. Đòi hỏi mỗi hộ trồng vải cần phải thực hiện
21


nghiêm ngặt quy trình sản xuất, bảo đảm vải sạch theo tiêu chuẩn VietGAP và Global
GAP hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu các thị trường trong nước cũng như các thị
trường xuất khẩu.
+, Những cam kết về mặt môi trường, lao động và trách nhiệm xã hội cũng đòi
hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải chủ động thay đổi quy trình sản xuất, chế biến và
nâng cao năng lực quản trị.

+, Những rào cản về kỹ thuật công nghệ chế biến cũng như bảo quản vải thiều là
khó khăn lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam khi khoa học kỹ thuật Việt Nam chỉ đạt
tiêu chuẩn quốc tế khoảng 5%.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VẢI THIỀU:
Hiện, vụ thu hoạch vải đã cận kề, tuy nhiên nỗi lo lớn nhất của bà con lúc này là
vấn đề đầu ra cho sản phẩm. Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, phía Nhật Bản khơng
thể cử chun gia sang Việt Nam để kiểm tra, công nhận hệ thống xử lý khử trùng quả
vải tươi, do vậy, chuyến hàng quả vải tươi đầu tiên của Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản dự báo sẽ gặp khó khăn trong vụ thu hoạch 2020.
-

Đại diện Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, Bộ Cơng Thương đã có
cơng hàm gửi cho các cơ quan của chính quyền Nhật Bản đề nghị có những biện pháp
linh hoạt để có thể thúc đẩy xuất khẩu lô hàng vải tươi đầu tiên sang Nhật Bản trong

-

mùa vụ năm nay.
Cùng với đó, Bộ Cơng Thương cũng trao đổi thêm với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn - cơ quan đầu mối, cùng phối hợp với phía Nhật Bản để có thể đưa ra nhóm

-

giải pháp phù hợp nhất.
Theo đó, Bộ Cơng Thương đề xuất phương án tạm thời ủy quyền cho các tổ chức giám
định độc lập tại Việt Nam thực hiện việc kiểm tra hệ thống khử trùng trong thời gian
trước mắt; Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện
các biện pháp kiểm tra từ xa, kiểm tra trên hồ sơ và kiểm tra thông qua truyền hình

-


trực tiếp các cơ sở khử trùng...
Theo Đại diện Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Cơng Thương), để thích ứng trong bối cảnh
dịch COVID-19 cũng như để đảm bảo xuất khẩu bền vững lâu dài, về phía các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu cần thường xuyên cập nhật các thông tin
22


thị trường, cũng như diễn biến tình hình dịch bệnh trên thế giới. Việc cung cấp thông
-

tin đã được Bộ Công Thương thường xuyên cập nhật trên trang cổng thông tin của Bộ.
Muốn định hướng phát triển lâu dài thì đầu tiên các sản phẩm phải đáp ứng các quy
chuẩn, tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm phải đảm bảo đồng
đều, truy xuất nguồn gốc, nhãn mác, bao bì... cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định của nước nhập khẩu cũng như các hướng dẫn của các cơ quan chức năng, doanh

-

nghiệp phân phối xuất khẩu.
Tập trung vào khâu chế biến sâu, nhiều doanh nghiệp có sự sáng tạo trong nâng cao
giá trị chế biến trái vải để làm ra các sản phẩm như vải khơ, vải đóng hộp…Đây là

-

hướng đi bền vững để khắc phục vấn đề mùa vụ của mặt hàng nông sản này.
Tăng cường chỉ đạo người dân quản lý tốt mã số vùng trồng, thường xuyên hướng dẫn
và giám sát chặt quy trình sản xuất vải thiều xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác xúc tiến,
quảng bá, tiêu thụ vải thiều vừa tiêu thụ vải thiều vừa đảm bảo cơng tác phịng, chống
dịch Covid-19; quan tâm xuất khẩu vải thiều ra các thị trường nước ngồi; trong đó có


-

thị trường Nhật Bản.
Làm tốt công tác quản lý thị trường, đảm bảo an ninh trật tự, an tồn giao thơng, giảm
tối đa ùn tắc giao thơng trong vụ thu hoạch vải thiều. Phó chủ tịch UBND huyện cũng
đề nghị các doanh nghiệp tiếp tục đồng hành với chính quyền huyện, tích cực tham gia
hỗ trợ nhân dân sản xuất, tiêu thụ vải thiều, góp phần cho một vụ vải thiều thắng lợi.

23


KẾT LUẬN
Trên đây là bài thảo luận của nhóm về khó khăn và thành tựu trong hành trình
chinh phục thị trường Nhật Bản của vải thiều Việt Nam sau hơn 5 năm nỗ lực đàm
phán. Có thể thấy, với những cố gắng trên đã mang đến nhiều cơ hội tốt cho ngành
nơng sản Việt, nâng cao giá trị uy tín trên thị trường thương mại quốc tế. Nhóm 8 xin
cảm ơn sự lắng nghe của cô giáo và các bạn học.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO

/> /> /> />
25


×