Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Xác định hàm lượng kim loại nặng cu trong một số mẫu rau ở quận liên chiểu và xã hòa liên, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA

NGUYỄN THỊ KIM CHI
ĐỀ TÀI

XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG KIM LOẠI NẶNG CU
TRONG MỘT SỐ MẪU RAU Ở QUẬN LIÊN CHIỂU VÀ
XÃ HÒA LIÊN, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ
NGUYÊN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC
Chun ngành: Cử Nhân Hóa Phân Tích – Mơi Trƣờng

Đà Nẵng 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA

ĐỀ TÀI

XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG KIM LOẠI NẶNG Cu
TRONG MỘT SỐ MẪU RAU Ở QUẬN LIÊN CHIỂU VÀ
XÃ HÒA LIÊN, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ
NGUYÊN TỬ


Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Kim Chi

Lớp

: 12CHP

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Ngơ Thị Mỹ Bình

Đà Nẵng 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
–––– *** ––––

–– *** ––

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Kim Chi
Lớp: 12 CHP
1. Tên đề tài:
Xác định hàm lƣợng kim loại nặng Cu trong một số mẫu rau ở quận Liên

Chiểu và xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng bằng phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử.
2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất:
2.1

Thiết bị:

 Máy đo quang AAS.
 Cân phân tích,cân kĩ thuật.
 Tủ sấy.
2.2

Dụng cụ:

 Thìa, ống hút hóa chất,đũa thủy tinh, kẹp gỗ, phễu thủy tinh.
 Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml.
 Cốc thủy tinh 100ml, 250ml, 500ml.
 Bình tam giác 250ml.
 Bình định mức 25ml, 50ml, 100ml.
 Bát sứ, chén sứ, chày sứ, cối sứ, giấy lọc.
2.3

Hóa chất:

 Dung dịch gốc Cu2+ 1000ppm
 Dung dịch axit HNO3 đặc (d=1,38g/ml)


 Dung dịch axit HCl đặc (d=1,19g/ml)
 Dung dịch HClO4

 Nƣớc cất 2 lần.
3. Nội dung nghiên cứu:
 Khảo sát các thông số tối ƣu.
 Đo mật độ quang theo các thông số đã khảo sát.
 Xây dựng đƣờng chuẩn Cu theo các thông số tối ƣu mà ta khảo sát đƣợc.
 Dựa vào phƣơng trình đƣờng chuẩn để tính toán nồng độ.
 So sánh hàm lƣợng Cu trong một số loại rau mà ta chọn với giới hạn cho phép
hàm lƣợng Cu trong rau xanh của Việt Nam.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Ngơ Thị Mỹ Bình.
5. Thời gian nhận đề tài: 16/9/2015
6. Thời gian hoàn thành đề tài: 20/4/2015

Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hƣớng dẫn

(kí và ghi rõ họ tên)

(kí và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hồn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày … tháng … năm 2016.
Kết quả điểm đánh giá:………
Ngày … tháng … năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(kí và ghi rõ họ tên)


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lịng cảm ơn tới cơ giáo ThS.
Ngơ Thị Mỹ Bình đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô khoa Hóa học, trƣờng
Đại Học Sƣ Phạm, Đại Học Đà Nẵng, đã đóng góp những ý kiến q báu của mình,
các thầy cơ phụ trách phịng thí nghiệm đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, và gia đình
bạn bè đã ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ em trong thời gian
nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực còn hạn chế nên luận văn của em
chắc chắn khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy, cơ giáo để luận văn của em đƣợc hồn chỉnh hơn và tích
lũy kinh nghiệm cho cơng tác nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng … năm 2016

Nguyễn Thị Kim Chi

Nguyễn Thị Kim Chi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.


Lí do chọn đề tài: .......................................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................... 2

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................................. 2

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về rau: ............................................................................................... 3
1.1.1.

Rau sạch: .......................................................................................................... 3

1.1.2.

Đặc điểm, thành phần, công dụng: .................................................................. 3

1.1.3.

Tiêu chí về rau an tồn:.................................................................................... 6

1.2. Giới thiệu về kim loại nặng: ......................................................................................... 8
1.2.1.

Sơ lƣợc kim loại nặng: ..................................................................................... 8

1.2.2.


Cơ chế hấp thụ kim loại nặng của thực vật: ..................................................... 9

1.2.3.

Tình hình rau sạch bị nhiễm kim loại nặng: .................................................. 10

1.2.4.

Tác dụng sinh hóa của kim loại nặng đối với con ngƣời và mơi trƣờng:…...11

1.3. Tìm hiểu về kim loại đồng (Cu): ................................................................................ 12
1.3.1.

Giới thiệu về nguyên tố đồng (Cu): ............................................................... 12

1.3.2.

Tầm quan trọng của Đồng đối với cơ thể: ..................................................... 13

1.3.3.

Tác hại của việc thừa, thiếu Đồng đối với cơ thể: ......................................... 14

1.3.4.

Các phƣơng pháp xác định Đồng (Cu): ......................................................... 14

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 16
1.4.1.


Nguyên tắc: .................................................................................................... 17

1.4.2.

Sơ đồ hệ thống máy đo phổ hấp thụ nguyên tử AAS: ................................... 17

1.4.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng: ................................................................................... 20

1.4.4.

Phép định lƣợng của phƣơng pháp: ............................................................... 20

1.4.5.

Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp:................................................................ 23

1.5. Phƣơng pháp xử lí mẫu: ............................................................................................. 24
1.5.1.

Khái niệm xử lí mẫu: ..................................................................................... 24

1.5.2.

Tại sao phải xử lí mẫu: .................................................................................. 24

Nguyễn Thị Kim Chi


i


Khóa luận tốt nghiệp

1.5.3.

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

Các kĩ thuật xử lí mẫu phân tích: ................................................................... 25

1.6. Đánh giá sai số thống kê và độ lặp lại của phƣơng pháp trong phân tích: ................. 31
1.6.1.

Sai số thống kê trong phép đo:....................................................................... 32

1.6.2.

Các đại lƣợng thống kê đặc trƣng đánh giá sai số trong phân tích: ............... 32

1.7. Xác định hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp: ............................................................ 34

CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM ............................................................................... 35
2.1. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất: ..................................................................................... 35
2.1.1.

Thiết bị: .......................................................................................................... 35

2.1.2.


Dụng cụ: ......................................................................................................... 35

2.1.3.

Hóa chất: ........................................................................................................ 36

2.2. Lấy mẫu: ..................................................................................................................... 36
2.3. Xử lí mẫu: ................................................................................................................... 38
2.3.1.

Xử lí sơ bộ và bảo quản mẫu: ........................................................................ 38

2.3.2.

Pha hóa chất: .................................................................................................. 39

2.3.3.

Xử lí mẫu: ...................................................................................................... 39

2.3.4.

Qui trình xử lí: ............................................................................................... 41

2.4. Máy AAS - phổ F - AAS: .......................................................................................... 41
2.4.1.

Sơ lƣợc về máy: ............................................................................................. 41

2.4.2.


Kĩ thuật đo phổ bằng F – AAS: ..................................................................... 42

2.4.3.

Khảo sát các thông số máy: ........................................................................... 42

2.5. Khảo sát xác định khoảng nồng độ tuyến tính: .......................................................... 43
2.6. Khảo sát hỗn hợp dung mơi sử dụng để vơ cơ hóa mẫu: ........................................... 43
2.7. Xây dựng đƣờng chuẩn: ............................................................................................. 44
2.7.1.

Pha dãy chuẩn: ............................................................................................... 44

2.7.2.

Lập đƣờng chuẩn: .......................................................................................... 45

2.8. Phân tích mẫu giả: ...................................................................................................... 45

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT ............................................................. 46
3.1. Đƣờng chuẩn: ............................................................................................................. 46
3.2. Kết quả phân tích mẫu giả: ......................................................................................... 46
3.3. Kết quả đánh giá sai số của phép đo: ......................................................................... 47
3.4. Kết quả xác định hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp:................................................ 47

Nguyễn Thị Kim Chi

ii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

3.5. Kết quả phân tích:....................................................................................................... 48
3.5.1.

Kết quả khối lƣợng mẫu trƣớc và sau khi sấy: .............................................. 48

3.5.2.

Kết quả đo phổ: .............................................................................................. 49

3.5.3.

Xử lí số liệu: .................................................................................................. 49

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 54

Nguyễn Thị Kim Chi

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các hằng số vật lí của Đồng ..................................................................... 12
Bảng 2.1: Thông tin lấy mẫu .................................................................................... 36
Bảng 2.2: Các điều kiện đo phổ F – AAS của đồng (Cu) ......................................... 42
Bảng 2.3: Qui trình pha dãy chuẩn ........................................................................... 44
Bảng 3.1: Xác định đồng trong mẫu giả ................................................................... 46
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá sai số thống kê của phép đo ......................................... 47
Bảng 3.3: Kết quả xác định hiệu suất thu hồi ........................................................... 47
Bảng 3.4: Khối lƣợng trƣớc và sau khi sấy của mẫu ................................................ 48
Bảng 3.5: Hàm lƣợng đồng trong các mẫu khô ........................................................ 49
Bảng 3.6: Hàm lƣợng đồng trong mẫu tƣơi .............................................................. 50

Nguyễn Thị Kim Chi

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo hệ thống máy AAS .......................................... 19
Hình 1.2: Sơ đồ đƣờng chuẩn ................................................................................... 21
Hình 1.3: Sơ đồ đƣờng chuẩn cách xác định nồng độ cách 1 ................................... 22
Hình 1.4: Sơ đồ đƣờng chuẩn cách xác định nồng độ cách 2 ................................... 23
Hình 2.1: Lấy mẫu rau muống ở Hịa Liên ............................................................... 37
Hình 2.2: Nghiền mẫu bằng chày, cối sứ .................................................................. 38
Hình 2.3: Mẫu đƣợc nghiền xong, chuẩn bị cho xử lí .............................................. 40
Hình 2.4: Hút axit cho vào bình chứa mẫu ............................................................... 40

Hình 2.5: Mẫu sau khi đƣợc cho axit vào ................................................................. 40
Hình 2.6: Sơ đồ qui trình phân tích hàm lƣợng đồng theo phƣơng pháp ƣớt. .......... 41
Hình 2.7: Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS .................................................. 42
Hình 2.8: Đƣờng chuẩn đồng.................................................................................... 45
Hình 3.1: Đồ thị đƣờng chuẩn đồng ......................................................................... 46

Nguyễn Thị Kim Chi

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay việc bảo vệ môi trƣờng và an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng
đối với mỗi quốc gia. Trong đời sống, rau xanh luôn là nguồn thực phẩm cần thiết
và quan trọng không thể thiếu đƣợc trong mỗi bữa ăn hằng ngày, là nguồn cung cấp
vitamin, khoáng chất, vi lƣợng, chất xơ,.... cho cơ thể con ngƣời khơng thể thay thế
đƣợc. Ngồi ra, rau còn đƣợc dùng nhƣ một loại thuốc chữa các bệnh thông thƣờng:
nƣớc rau má giúp giải nhiệt, rau ngải cứu giúp an thai, rau diếp cá dùng để hạ sốt,
rau muống giúp cầm máu.... Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ yếu
là việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất
thải của các nhà máy, khu công nghiệp đã dẫn đến sự ô nhiễm nguồn đất, nguồn
nƣớc và bầu khí quyển. Do đó rau xanh có thể bị nhiễm một số kim loại nặng nhƣ
Se, Pb, Hg, As, Cd, Sn, Mn, Cu, Zn... và các vi sinh vật gây bệnh. Nếu con ngƣời sử
dụng phải sẽ bị ngộ độc có thể gây ra những căn bệnh hiểm nghèo nhƣ ung thƣ sẽ
dẫn đến tử vong.

Trong số các kim loại nặng thì Đồng và Kẽm là những nguyên tố cần thiết
cho cơ thể ở nồng độ thấp, ở nồng độ cao chúng gây ra các vấn đề về tim mạch, tiêu
hóa và thận có thể dẫn đến tử vong. Chì và Cadimi là các kim loại có độc tính cao
với động vật và con ngƣời có thể gây ra bệnh ung thƣ, bệnh về xƣơng. Khi hàm
lƣợng Chì trong máu cao sẽ làm giảm hấp thụ vi chất, gây thiếu máu, kém ăn và suy
dinh dƣỡng, từ đó làm giảm trí tuệ của trẻ em….
Vì vậy, việc xác định và kiểm soát đƣợc hàm lƣợng các kim loại nặng là việc
làm cần thiết và cấp bách. Mặc dù, hiện nay đã có các quy trình sản xuất rau sạch
theo những quy định của bộ Nông nghiệp và PTNT nhƣng vì một số vấn đề nhƣ sự
đầu tƣ vốn, chất lƣợng sản phẩm, giá thành quá cao nên vấn đề rau sạch chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn ở nƣớc ta. Nên việc phân tích để tìm ra hàm lƣợng các
kim loại nặng trong rau xanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng sẽ góp phần kiểm sốt
đƣợc chất lƣợng rau sạch theo tiêu chuẩn rau sạch đang đƣợc áp dụng ở Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

Đề tài: “Xác định hàm lƣợng kim loại nặng Cu trong một số mẫu rau ở quận
Liên Chiểu và xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng bằng phƣơng
pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.” đƣợc chọn lựa để góp phần nào đó kiểm sốt
và làm sáng tỏ các lí do trên.

2. Mục đích nghiên cứu:
Từ kết quả xác định đƣợc hàm lƣợng đồng trong một số loại rau đem so sánh

hàm lƣợng các kim loại nặng trong các mẫu rau xanh tiêu chuẩn để xem có đảm bảo
mức độ cho phép hay khơng, từ đó đánh giá mức độ độc hại của các kim loại nặng
đó trong rau và đánh giá hiện trạng ô nhiễm bởi các kim loại này trong rau xanh ở
các vùng mà ta đã khảo sát.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Khảo sát các thông số tối ƣu.
 Đo mật độ quang theo các thông số đã khảo sát.
 Xây dựng đƣờng chuẩn đồng theo các thông số tối ƣu mà ta khảo sát đƣợc.
 Dựa vào phƣơng trình đƣờng chuẩn để tính tốn nồng độ.
 So sánh hàm lƣợng đồng trong một số loại rau mà ta chọn với giới hạn cho
phép hàm lƣợng đồng trong rau xanh của Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về rau:
1.1.1. Rau sạch:
Rau sạch là rau không bị ô nhiễm bởi các tác nhân sinh học, hố học, vật lí
vƣợt qua giới hạn cho phép và không gây nguy hại tới sức khoẻ cho ngƣời tiêu
dùng.
 Ơ nhiễm sinh học: ơ nhiễm vi khuẩn, vi rút, kí sinh trùng.
 Ơ nhiễm hố học: ơ nhiễm kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật, phụ gia

bảo quản.
1.1.2. Đặc điểm, thành phần, công dụng:
Các loại rau ở nƣớc ta rất phong phú. Nhìn chung ta có thể chia rau thành
nhiều nhóm: nhóm rau ăn lá nhƣ rau cải, rau muống, rau xà lách, rau cần... nhóm rễ
củ nhƣ cà rốt, củ cải, củ su hào, củ đậu...nhóm cho quả nhƣ cà chua, dƣa chuột...
nhóm hành gồm các loại hành, tỏi…[15]
Rau quả thuộc loại thực phẩm không thể thiếu đƣợc trong bữa ăn hàng ngày
của nhân dân ta. Rau quả có giá trị dinh dƣỡng đặc biệt quan trọng. Về lƣợng
protein và lipid rau quả không thể so sánh với các thực phẩm nguồn gốc động vật
nhƣng giá trị chính của rau quả là ở chỗ chúng cung cấp cho cơ thể nhiều loại
vitamin và nhiều thành phần có hoạt tính sinh học: có vai trị chống oxy hóa cũng
nhƣ tác dụng làm giảm nguy cơ đối với bệnh tim mạch và phòng ngừa ung thƣ. Rau
quả cung cấp nguồn chất khoáng rất cần thiết để duy trì cân bằng kiềm toan trong
cơ thể. Các chất khống có tím kiềm nhƣ kali, canxi, magie…góp phần trung hịa
các sản phẩm axit do thức ăn hoặc quá trình chuyển hóa tạo thành. Vitamin, chất
khống có trong rau quả là các yếu tố vi lƣợng rất cần cho sự phát triển của trẻ em,
góp phần phịng chống các bệnh nhiễm khuẩn. [11]
Ngoài giá trị dinh dƣỡng cần thiết cho sự phát triển cơ thể, rau quả còn là
nguồn thực phẩm quan trọng trên thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu mang
lại lợi nhuận lớn cho ngƣời sản xuất, góp phần nâng cao nguồn thu nhập cho nền
kinh tế quốc dân. Điều kiện đất đai, khí hậu nƣớc ta rất thuận lợi để phát triển rau

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình


xanh và cây ăn quả nhƣng cũng là mơi trƣờng thích hợp cho các loại côn trùng, sâu
bọ, nấm mốc phá hoại. Do vậy, trong thực hành nông nghiệp không thể tránh khỏi
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng sâu bệnh cũn nhƣ các chất bảo quản
rau quả trong quá trình lƣu thơng phân phối.
Một số loại rau phổ biến đƣợc dùng trong các bữa ăn hằng ngày nhƣ:
1.1.2.1. Rau muống: [9]
 Thành phần: Trong rau muống có 92% nƣớc, 3,2% protit, 2,5% gluxit, 1%
xenlulozo, 1,3% tro. Hàm lƣợng muối khống rất cao trong đó có tới 100mg%
canxi, 37mg% P, 1,4mg% Fe… Các vitamin gồm có 2,9% caroten, 23mg%
vitaminC 0,10mg% vitamin B1, 0,7% citamin, 0,09 mg% vitamin B2. Ngoài ra cịn
có nhiều chất nhầy.
 Cơng dụng: Ngồi cơng dụng làm rau ăn, nhân dân coi rau muống nhƣ một
loại rau làm mất tác dụng của những thuốc đã uống và nhất là dùng để giải các chất
độc, rau muống rửa sạch giã nát, vắt lấy nƣớc uống.
Một số ngƣời ít dùng rau muống, khi dùng rau muống thƣờng có tác dụng
nhuận tràng nhẹ. Ngọn rau muống giã nát với mƣớp đắng và lá xoan dùng đắp lên
những vết loét do bệnh zona. Thân lá rau muống giã nát với mƣớp đắng và lá xoan
dùng đắp lên ngực hay trán những ngƣời sốt, khó thở.
Theo y học cổ truyền, rau muống có tính mát, vị ngọt, giúp giải nhiệt, giải
độc, nhuận tràng... Giúp giảm béo, giảm say nắng, tốt cho phụ nữ mang thai và trẻ
nhỏ, phục hồi cơ thể sau ốm.
1.1.2.2. Rau dền: [2]
 Thành phần: Trong cành lá rau dền cơm chứa 90% nƣớc, 3,4% protit, 1,4%
gluxit, 1,6% xenluloza, 63 mg% vitamin C, 10,5 mg% caroten, 3,6 mg% vitamin
B6, 0,36 mg% vitamin B2, 1,3 mg% vitamin PP và lysin, và các thành phần khác.
 Công dụng: Đông y cho rằng dền gai có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh; có tác
dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ thấp, ngừng tả. Thƣờng dùng trị phù thũng, bệnh về
thận, chữa lỵ và làm thuốc điều kinh. Phần cây trên mặt đất đƣợc dùng làm thuốc
chữa bỏng, đắp tiêu viêm mụn nhọt. Lá có tính long đờm và đƣợc dùng trị ho và các

bệnh về đƣờng hô hấp. Hạt dùng để đắp, băng bó chấn thƣơng...

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

1.1.2.3. Rau cải xanh:[16]
 Thành phần: Trong rau cải xanh có 93,6% nƣớc, 1,7% protit, 2,1% gluxit,
0,4 % lipit, 1,8% xenluloza, 0,02% natri, 0,384% kali, 0,07% vitamin C, và các
thành phần khác.
 Công dụng: Cải xanh là loại rau lợi tiểu. Trong y học Đơng Phƣơng, ngƣời ta
cho biết hạt Cải xanh có vị cay đắng, tính ấm, có tác dụng thơng khiếu, an thần, tiêu
hố đờm thấp, tiêu thũng, giảm đau. Cơng dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa
ho hen, làm tan khí trệ, chữa kết hạch, đơn độc sƣng tấy.
Rau cải xanh giúp thanh nhiệt, tất cả các loại cây màu xanh nào cũng đều có
tác dụng thanh nhiệt, riêng rau cải có tác dụng thanh nhiệt gấp đơi (Rau cải có tác
dụng thanh nhiệt rất tốt, nhất là vào mùa nóng, có thể nấu lên lấy nƣớc để uống có
tác dụng thanh nhiệt). Lƣơng y Hồng Duy Tân cho biết, rau cải xanh chứa vitamin
A, B, C, K, axit nicotic, catoten, abumin… giúp chữa mụn nhọt, hỗ trợ tiêu hóa táo
bón (Rau cải xanh chứa hàm lƣợng chất xơ rất lớn, chất nhầy. Chất nhầy sẽ hỗ trợ
nhu động ruột, giúp tiêu hóa tốt hơn. Đồng thời, chất xơ giúp bạn ngăn ngừa táo
bón), hỗ trợ bệnh nhân cƣờng giáp, tiểu đƣờng, chữa viêm ruột – gout...
1.1.2.4. Rau lang: [17]
 Thành phần: Trong rau khoai lang có 91,9% nƣớc, 2,6% protit, 2,8% gluxit,
1,4% xenluloza, 0,048% canxi, 0,054% photpho, 0,011% vitamin C…, và các thành

phần khác.
 Công dụng: Lá khoai lang là loại rau dân dã vừa ngon, vừa mát và bổ. Củ và
rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã đƣợc dùng từ lâu trong dân gian, có
nơi gọi nó là “Sâm Nam”.
Theo Đơng y, khoai lang có tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cƣờng thân, tiêu
viêm, lợi mật, sáng mắt; chữa vàng da, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không
đều (dùng trƣớc kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ.
Rau lang tính bình, vị ngọt, khơng độc, bổ hƣ tổn, tƣ thận âm. Chữa tỳ hƣ,
kém ăn. Kiêng kỵ với các trƣờng hợp tiêu chảy, viêm dạ dày đa toan, đƣờng huyết
thấp, có thể điều trị bệnh loét dạ dày, kích thích tiêu hóa, chữa táo bón, da khỏe, cân
bằng lƣợng đƣờng trong máu, phòng ngừa bệnh viêm khớp…

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

1.1.3. Tiêu chí về rau an toàn:
1.1.3.1. Khái niệm về rau an toàn:
Những sản phẩm rau tƣơi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả
có chất lƣợng đúng nhƣ đặc tính giống của nó, hàm lƣợng các hố chất độc và mức
độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dƣới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an tồn
cho ngƣời tiêu dùng và mơi trƣờng, thì đƣợc coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, gọi tắt là "rau an tồn" (theo Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn).
1.1.3.2. Tiêu chí về rau an tồn:[18]
Trong q trình gieo trồng, để có sản phẩm rau an toàn nhất thiết phải áp

dụng các biện pháp kỹ thuật và sử dụng một số nguyên liệu nhƣ nƣớc, phân bón,
thuốc phịng trừ sâu bệnh. Trong các ngun liệu này, kể cả đất trồng đều có chứa
các nguyên tố gây ô nhiễm rau và ít nhiều đều để lại một số dƣ lƣợng trên rau sau
khi thu hoạch. Trong thực tế hiện nay hầu nhƣ khơng thể có sản phẩm của rau sạch
với ý nghĩa hồn tồn khơng có yếu tố độc hại. Tuy vậy những yếu tố này thực sự
chỉ gây độc khi chúng để lại một dƣ lƣợng nhất định nào đó trên rau, dƣới mức dƣ
lƣợng này thì khơng độc hại, mức dƣ lƣợng tối đa khơng gây hại cho ngƣời có thể
chấp nhận đƣợc gọi là mức dƣ lƣợng cho phép (hoặc ngƣỡng dƣ lƣợng giới
hạn).[15]
Sản xuất các loại "rau an toàn", khi thực hiện phải vận dụng cụ thể cho từng
loại rau, từng điều kiện thực tế của từng địa phƣơng. Nếu thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc những điều kiện sau đây thì bảo đảm các yêu cầu về "rau an toàn" nhƣ
đã nêu trên.
 Chọn đất trồng:
+ Đất cao, thốt nƣớc thích hợp với sự sinh trƣởng của rau.
+ Cách ly với khu vực có chất thải cơng nghiệp và bệnh viện ít nhất 2km, với
chất thải sinh hoạt thành phố ít nhất 200m.
+ Đất khơng đƣợc có tồn dƣ hóa chất độc hại.
 Nguồn nƣớc tƣới:
+ Sử dụng nguồn nƣớc tƣới từ sông không bị ô nhiễm.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình


+ Dùng nƣớc sạch để pha phân bón lá và thuốc bảo vệ thực vật.
 Giống:
+ Phải biết rõ lai lịch nơi sản xuất giống
+ Chỉ gieo trồng các loại giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không mang
nguồn sâu bệnh.
+ Hạt giống trƣớc khi gieo cần đƣợc xử lí hóa chất hoặc nhiệt để diệt nguồn
sâu bệnh.
 Phân bón:
+ Tăng cƣờng sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau.
+ Tuyệt đối khơng bón các loại phân chuồng chƣa ủ hoai, khơng dùng phân
tƣơi pha lỗng nƣớc để tƣới.
+ Sử dụng phân hóa học bón thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng giai đoạn và
từng loại rau. Cần kết thúc bón phân trƣớc khi thu hoạch ít nhất 15 ngày.
 Phòng trừ sâu bệnh:
+ Luân canh cây trồng hợp lí.
+ Thƣờng xuyên vệ sinh đồng ruộng.
+ Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lí thích hợp
đối với sâu bệnh.
+ Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi cần thiết.
 Sử dụng một số biện pháp khác:
+ Sử dụng nhà lƣới, nhà kính để che chắn nhằm hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại,
sƣơng giá, nắng hạn, rút ngắn thời gian sinh trƣởng của rau, ít dùng thuốc bảo vệ
thực vật.
+ Sử dụng màng nilon để phủ đất sẽ hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, tiết kiệm nƣớc
và hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
 Thu hoạch:
+ Thu hoạch rau đúng độ, đúng thời vụ và đúng yêu cầu của từng loại.
+ Loại bỏ lá già héo, sâu bệnh và bị dị dạng.
 Sơ chế và kiểm tra: Sau khi thu hoạch, rau sẽ đƣợc chuyển vào phòng sơ chế,
rau sẽ đƣợc phân loại, rửa bằng nƣớc sạch và dùng túi sạch để chứa.


SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

 Vận chuyển: Sau khi đóng gói, rau sẽ đƣợc niêm phong và vận chuyển đến
cửa hàng hoặc trực tiếp cho ngƣời sử dụng trong vòng 5h để đảm bảo điều kiện vệ
sinh, dinh dƣỡng và an toàn.
 Bảo quản và sử dụng: Rau đƣợc bảo quản ở cửa hàng ở nhiệt độ 20˚C và thời
gian lƣu trữ không quá 2 ngày. Rau an tồn có thể sử dụng ngay khơng cần phải
ngâm nƣớc muối hay các chất làm sạch khác.

1.2. Giới thiệu về kim loại nặng:
1.2.1. Sơ lƣợc kim loại nặng: [11]
Một số kim loại nặng rất cần thiết cho cơ thể sống và con ngƣời. Chúng là
các nguyên tố vi lƣợng khơng thể thiếu, sự mất cân bằng các này có ảnh hƣởng trực
tiếp tới sức khỏe của con ngƣời.
Sắt trong cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% đƣợc phân bố ở nhiều loại tế
bào của cơ thể, giúp ngừa bệnh thiếu máu. Kẽm là tác nhân quan trọng trong hơn
100 loại enzyme. Đồng có trong tất cả các cơ quan trong cơ thể, nhƣng nhiều nhất là
ở gan. Đồng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự phát triển của cơ
thể nhƣ: thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của hồng cầu.
Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hƣởng, nên sẽ bị thiếu máu và sinh
trƣởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim có liên quan
chặt chẽ đến q trình hơ hấp của cơ thể…

Trên nhãn của các lọ thuốc vitamin, thuốc bổ sung khống chất thƣờng có
Cr, Cu, Fe, Zn, Mn, Mg chúng có hàm lƣợng thấp và đƣợc biết đến nhƣ lƣợng vết.
Lƣợng nhỏ các kim loại này có trong khẩu phần ăn của con ngƣời vì chúng là thành
phần quan trọng trong các phân tử sinh học nhƣ hemoglobin, hợp chất sinh hóa cần
thiết khác. Nhƣng nếu cơ thể hấp thu một lƣợng lớn các kim loại này, chúng có thể
gây rối loạn q trình sinh lí, gây độc cho cơ thể hoặc làm mất tính năng của các
kim loại khác.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

1.2.2. Cơ chế hấp thụ kim loại nặng của thực vật:[7]
1.2.2.1. Các nguyên tố thiết yếu đối với thực vật:
 Nguyên tố thiết yếu là nguyên tố có liên quan trực tiếp đến các hoạt động
sống của cây, vai trị của nó khơng thể thay thế bằng các nguyên tố khác, thiếu nó
cây khơng thể sinh trƣởng phát triển bình thƣờng đƣợc.
 Có 16 nguyên tố thiết yếu đối với cây là: C, H, O, N, K, Ca, Mg, P, S, Fe,
Cu, Zn, Mo, Bo, Cl, Mn.
 Trong 16 nguyên tố trên, dựa vào hàm lƣợng trong cây ngƣời ta chia thành 2
nhóm:
+ Nguyên tố đại lƣợng: chiếm trên 0,01% khối lƣợng chất khô (C, H, O, N,
K, Ca, Mg, P, S)
+ Các nguyên tố vi lƣợng: chiếm lƣợng nhỏ, từ 0,001% - 0,01% khối lƣợng
khơ(Cu, Zn, Mo, Bo, Cl, Mn).

+ Ngồi ra trong cây cịn có những ngun tố khác có hàm lƣợng rất nhỏ
(các nguyên tố siêu vi lƣợng: I, Ag, Au, Hg…)
1.2.2.2. Cơ chế hấp thụ khoáng:
Các chất khoáng ở trong đất thƣờng tồn tại dƣới dạng hoà tan và phân ly
thành các ion mang điện tích dƣơng (cation) và ion mang điện tích âm (anion). Các
ngun tố khống thƣờng đƣợc hấp thụ vào cây dƣới dạng ion qua hệ thống rễ là
chủ yếu. Có hai cách hấp thụ các ion khống ở rễ:
 Hấp thụ thụ động:
-

Các hình thức:

+ Các ion khoáng khuyếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp.
+ Các ion khống hồ tan trong nƣớc và vào rễ theo dòng nƣớc.
+ Các ion khoáng hút bám trên bề mặt các keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi
với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất. Cách này gọi là hút bám trao
đổi.
-

Tính chất chung:

+ Khơng chọn lọc và khơng phụ thuộc vào hoạt động sinh lí của cây
+ Xảy ra khi:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

• Nồng độ các chất trong mơi trƣờng cao.
• Rễ cây bị tổn thƣơng.
• Tế bào già.
 Hấp thụ chủ động:
Phần lớn các chất khoáng đƣợc hấp thụ vào cây theo cách chủ động này.
Tính chủ động ở đây đƣợc thể hiện ở tính thấm chọn lọc của màng sinh chất và các
chất khoáng cần thiết cho cây đều đƣợc vận chuyển trái với qui luật khuyếch tán,
nghĩa là nó vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp ở đất đến nơi có nồng độ cao, thậm
chí rất cao (hàng chục, hàng trăm lần) ở rễ.
Tính chất:
+ Chọn lọc.
+ Vận chuyển ngƣợc chiều nồng độ, phụ thuộc nhu cầu và hoạt động sinh lí
của cây.
+ Cần thiết phải có năng lƣợng ATP và chất mang. ATP và chất mang đƣợc
cung cấp từ quá trình trao đổi chất, mà chủ yếu là quá trình hơ hấp.
Nhƣ vậy q trình hấp thụ nƣớc và các chất khống đều liên quan chặt chẽ
với q trình hơ hấp của rể.
1.2.3. Tình hình rau sạch bị nhiễm kim loại nặng:[15]
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học và cơng nghệ thì việc ơ nhiễm
vi sinh vật, hoá chất độc hại, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật tồn dƣ trên rau,
đặc biệt là rau ăn lá đã ảnh hƣởng không nhỏ trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài đối với sức
khoẻ cộng đồng. Hơn thế nữa, mức độ ô nhiễm kim loại nặng ở các khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn.
Ở thành phố Đà Nẵng nƣớc thải, khí thải từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện
gang thép, kim loại màu chƣa đƣợc xử lí đã trực tiếp thải ra sơng, cịn có hàng trăm
làng nghề đúc đồng, nhôm,… hằng ngày thải biết bao bụi bẩn, nƣớc thải vào khơng
khí, đất trong mơi trƣờng khu vực ảnh hƣởng trực tiếp đến ô nhiễm lƣơng thực và

thực phẩm.
Việc môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí bị ơ nhiễm ảnh hƣởng lớn đến các loại
rau đƣợc trồng tại khu vực đó. Các chất độc, kim loại nặng nhanh chóng đƣợc hấp

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

thu vào các loại rau và gây mất cân bằng về hàm lƣợng, thành phần hóa học cũng
nhƣ các yếu tố dinh dƣỡng sẵn có trong rau… Rau bị nhiễm độc kim loại nặng đã
và đang ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sức khỏe cộng đồng, cho nên chất lƣợng các sản
phẩm rau là điều phải đặc biệt quan tâm trong nghành trồng trọt cũng nhƣ các
ngành nghiên cứu khoa học khác.
1.2.4. Tác dụng sinh hóa của kim loại nặng đối với con ngƣời và môi trƣờng:
[3, 11, 24]
Các kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể thơng qua các chu trình thức ăn. Khi
đó, chúng sẽ tác động đến các q trình sinh hoá và trong nhiều trƣờng hợp dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng.
Kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể một phần bị đào thải, một phần đƣợc giữ
lại trong cơ thể. Các kim loại nặng là nguồn chất độc nguy hiểm đốivới hệ sinh thái
đất, chuỗi thức ăn và con ngƣời. Những kim loại nặng có tính độc cao nguy hiểm là
thuỷ ngân (Hg), cadimi (Cd), chì (Pb), niken (Ni). Các kim loại nặng có tính độc
mạnh là asen (As), crôm (Cr), kẽm (Zn), thiếc (Sn), đồng (Cu).
 Đối với người:
Gây độc hại cấp tính, thí dụ thuỷ ngân (Hg) hay asen (As) với liều cao có thể

gây ngộ độc chết ngƣời ngay.
Gây độc hại mãn tính hoặc tích luỹ, thí dụ chì (Pb) với liều lƣợng nhỏ hàng
ngày, liên tục, sau một thời gian sẽ gây nhiễm độc chì, rất khó chữa, các kim loại
khác gây sỏi thận.
Cơ thể bị nhiễm độc nếu hàm lƣợng đồng (Cu) trong cơ thể lớn và có thể gây
một số bệnh về thần kinh, gan, thận; lƣợng lớn đồng hấp thụ qua đƣờng tiêu hố có
thể gây tử vong.
 Đối với mơi trường:
Các kim loại nặng có thể gây độc hại và ảnh hƣởng đến cả số lƣợng cá thể và
cả đa dạng về thành phần loài của các vi sinh vật đất. Tuy nhiên ảnh hƣởng của mỗi
nguyên tố đối với các sinh vật khơng giống nhau.
Sự tích lũy cao của đồng chỉ giảm số lƣợng vi khuẩn, trong khi cadimi làm
giảm số lƣợng vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn, các loại giun trịn và giun đất. Sự tích luỹ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

cao của chì và kẽm sẽ làm giảm số lƣợng các loại chân đốt (Arthropods), đặc biệt là
mối và nấm.
Các kim loại ở nồng độ thích hợp sẽ có tác dụng kích thích q trình hơ hấp
của vi sinh vật và tăng cƣờng lƣợng CO2 giải phóng ra. Tuy nhiên ở nồng độ cao
của Pb, Zn, Cu, Cd, Ni sẽ giảm lƣợng CO2 giải phóng.
Việc tăng giảm các loại sinh vật khơng theo một qui trình nhất định sẽ gây
mất cân bằng sinh thái.


1.3. Tìm hiểu về kim loại đồng (Cu):
1.3.1. Giới thiệu về nguyên tố đồng (Cu): [19]
Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hồn có kí hiệu là Cu và số
nguyên tử bằng 29, thuộc nhóm IB.
Bảng 1.1: Các hằng số vật lí của Đồng
Số thứ tự
Khối lƣợng nguyên tử
Cấu hình electron

29
63,56
[Ar]3d104s1

Bán kính ngun tử (A)

1,28

Độ âm điện

1,9

Khối lƣợng riêng (g/cm3)

8,94

Đồng là một kim loại có màu vàng ánh đỏ, có độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt
cao (trong số các kim loại nguyên chất ở nhiệt độ phòng chỉ có bạc có độ dẫn điện
cao hơn).
Trong tự nhiên đồng là nguyên tố khá phổ biến, tổng trữ lƣợng đồng trong vỏ

trái đất là 0,03% tổng số nguyên tử. Đồng có thể tìm thấy ở cả trạng thái tự do hoặc
trong dạng khoáng chất, oxit và cacbonat. Đồng tự nhiên là một dạng polycrystal,
với các tinh thể riêng lẻ. Có nhiều dạng khống chất chứa Đồng chẳng hạn nhƣ
cacbonat azurite (2CuCO3Cu(OH)2) và malachite (CuCO3Cu(OH)2) là các nguồn để
sản xuất đồng, cũng nhƣ là các sulfua nhƣ chalcopyrit (CuFeS2), bornit (Cu5FeS4),

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

covellit (CuS), chalcocit (Cu2S) và các ơxít nhƣ cuprit (Cu2O). Ngồi ra hợp chất
của đồng cịn có trong cơ thể sinh vật.
Ngun tố đồng có hai đồng vị ổn định là Cu63và Cu65, cùng với một số đồng
vị phóng xạ. Phần chủ yếu của các đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán rã ở mức độ
phút hay nhỏ hơn, đồng vị phóng xạ bền nhất là Cu64, có chu kỳ bán rã 12,7 giờ.
Đồng là vật liệu dễ dát mỏng, dễ uốn, có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt,
nên các sản phẩm của nó đƣợc sử dụng một cách rộng rãi, ví dụ nhƣ:
 Dây điện
 Que hàn đồng
 Tay nắm các đồ vật trong xây dựng nhà cửa
 Đúc tƣợng
 Các vật dụng trong nhà bếp……
Dù tồn tại thế nào đi nữa thì các hợp chất của Đồng đều độc.
1.3.2. Tầm quan trọng của Đồng đối với cơ thể: [20, 22, 23]
Đồng đóng vai ừị quan trọng đối với nhiều loại thực vật và động vật. Đồng

tác động đến nhiều chức năng cơ bản và là một phần cấu thành nên một số protein
và các enzym quan trọng trong cơ thể. Hợp chất của đồng là cần thiết cho q trình
tổng hợp hemoglobin và photpholipit. Nó tham gia vào các hoạt động: sản xuất
hồng cầu, sinh tổng hợp elastin và myelin, tổng hợp nhiều hoormon và các sắc tố.
Enzym-Cu hay còn gọi là superoxit dismutase (SOD) đuợc nghiên cứu nhiều nhất.
SOD có chức năng điều hồ các gốc tự do, bảo vệ cấu trúc và cơ chế chuyển hoá tế
bào, ngăn ngừa lão hoá. Cytochromodase cũng sử dụng đồng nhƣ một chất xúc tác,
nó có mặt trong các mơ có nhu cầu năng luợng (cơ tim, gan và chất xám của não) và
có vai trị khống chế áp suất.
Đồng góp phần sản xuất bạch cầu nên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Đồng giúp giảm các triệu chứng viêm khớp; điều chỉnh mức cholesterol trong máu
nên giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Đồng chống ô xy hóa, bảo vệ tế bào
khơng bị tổn hại, đồng làm dịu sự đau nhức và sƣng tấy. Đồng còn giúp cơ thể hấp
thu sắt tốt hơn, giúp tăng năng lƣợng cho cơ thể. Đồng góp phần giúp cơ thể hấp thu

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

vitamin C để tạo collagen, giúp sắt tạo thành hemoglobin để vận chuyển ô xy trong
máu. Đồng còn tác dụng lên màu da và hệ thần kinh,…
Đồng cần thiết cho chuyển hóa sắt và Lipid, có tác dụng bảo trì cơ tim, cần
cho hoạt động của hệ thần kinh và hệ miễn dịch, góp phần bảo trì màng tế bào hồng
cầu, góp phần tạo xƣơng và biến năng Cholesterol thành vô hại. Trong cơ thể ngƣời
có khoảng từ 80mg đến 99,4 mg Đồng. Hiện diện trong bắp thịt, da, tủy xƣơng,

xƣơng, gan và não bộ.
1.3.3. Tác hại của việc thừa, thiếu Đồng đối với cơ thể: [21, 23]
Hàm lƣợng đồng trong toàn bộ cơ thể ngƣời lớn xấp xỉ 0,1g và nhu cầu hàng
ngày của một ngƣời có sức khoẻ trung bình vào khoảng 2 mg. Sự thiếu hụt đồng
dẫn đến bệnh thiếu hồng cầu trầm trọng do đó gây nên chứng thiếu máu. Thiếu
đồng ở những nguời phụ nữ mang thai có thể dẫn đến đẻ non và những trẻ sơ sinh
này rất dễ bị tổn thƣơng. Ở những ngƣời mắc bệnh suy nhƣợc nhiệt đới
(Kwashiorkor) thì sự mất sắc tố lơng tóc cũng là biểu hiện của sự thiếu đồng.
Ngồi ra, việc thiếu đồng gây mệt mỏi, thay đổi màu da, da tái xanh, tiêu
chảy ở trẻ em, mất vị giác. Thiếu chất đồng do di truyền nên trẻ sinh ra chậm lớn,
kém thơng minh, da, tóc bị mất sắc tố (bạch tạng), tóc thƣa, mềm, mạch máu bị
giãn, xƣơng khơng nảy nở bình thƣờng, thân nhiệt thấp, hay bị bất tỉnh.
Tuy nhiên, thừa đồng cũng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nhƣ mắc
bệnh Wilson mà đặc tính của nó là do thừa đồng trong gan; đồng thừa tích tụ cả vào
não, thận dẫn đến tử vong ở những bệnh nhân suy gan và thay thế kẽm trong protein
làm mất vai trị của protein. Ngồi ra, thừa đồng cịn gây nhức đầu, rụng tóc, mất
ngủ và trầm cảm. Nếu lƣợng Đồng thừa lớn có thể gây một số bệnh về thần kinh,
gan, thận; lƣợng lớn đồng hấp thụ qua đƣờng tiêu hố có thể gây tử vong.
1.3.4. Các phƣơng pháp xác định Đồng (Cu): [14]
1.3.4.1. Phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử DDC:
Ion Cu2+ tạo đƣợc phức vòng càng với DDC (đietyl dithiocacbamat), phức có
màu đỏ nâu, khó tan trong nƣớc nhƣng tan nhiều trong một số dung môi hữu cơ nhƣ
clorofom. Trong dung mơi này phức có màu đỏ nâu ánh vàng. Do đó để định lƣợng
đồng bằng thuốc thử này ngƣời ta thƣờng tiến hành chiết trắc quang. Để tăng tính

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ngơ Thị Mỹ Bình

chọn lọc của phƣơng pháp thƣờng chiết phức bằng clorofom từ môi trƣờng chứa
ammoniac, amoni xitrat và complexon III là những chất dùng để che các ion cản trở
việc xác định đồng.
1.3.4.2. Phương pháp cực phổ:
Cu (II) có hoạt tính cực phổ, trong nhiều nền khác nhau cho sóng cực phổ
định lƣợng. Trong đa số các nền cực phổ, sóng của đồng nằm trong khoảng thế khá
dƣơng so với kim loại khác, từ 0 ÷ 0,6 V. Nền hỗn hợp đệm ammoniac là một trong
những nền tốt để xác định đồng.
Trong nền này các ion kim loại bị khử ở thế âm hơn nhƣ Cd(II), Co(II),
Ni(II), Zn(II), Mn(II)... không gây ảnh hƣởng đến việc xác định đồng. Oxi hoà tan
trong nƣớc đƣợc khử bằng cách thêm vào lƣợng dƣ natri sunfit Na2SO3.
Nếu mẫu chứa từ 2 ÷ 50 mg Cu/l, thì lấy 25 ml dung dịch mẫu cho vào bình
định mức dung tích 50 ml. nếu mẫu nƣớc chỉ chứa khoảng 0,2 ÷ 3 ml Cu/l thì lấy
250 ml cho vào cốc chịu nhiệt sạch, thêm vào 1 ml HCl đặc và làm bay hơi trên nồi
cách thuỷ. Sau khi để nguội tẩm ƣớt bằng 1 ml HCl đặc, hoà tan muối bằng nƣớc
cất và chuyển tồn bộ dung dịch vào bình định mức 50 ml. Trung hoà mẫu bằng
NH3 đến khi đổi màu metyl da cam, thêm vào 10 ml dung dịch nền, 1 ml gielatin,
1ml Na2SO3 định mức bằng nƣớc cất hai lần và lắc đều. Tráng bình điện phân bằng
vài ml dung dịch đó, đổ một phần dung dịch trong bình định mức vào bình điện
phân. Ghi cực phổ từ -0,2V đến -0,8 V ở độ nhạy thích hợp. Sau đó dựa vào đƣờng
chuẩn để xác định hàm lƣợng đồng.
Nếu mẫu có hàm lƣợng Cu trong khoảng 0,02 ÷ 5ml Cu/ lit nƣớc thì lấy 250
ml mẫu nƣớc thêm vào 1 ml axit HCl đặc, làm bay hơi đến khô, sau đó để nguội
thêm vào 5ml HCl đặc nữa và lại làm bay hơi lần nữa đến khô. Sau khi để nguội
thêm vào 5 ml dung dịch đƣợc chế nhƣ sau: 10 ml dung dịch nền đƣợc trộn đều
với 1 ml gielatin + 1 ml Na2SO3 + 38 ml nƣớc cất, dùng đũa thuỷ tinh nhỏ khuấy

đều cho muối trong cốc tan hết. Chuyển tồn bộ dung dịch vào bình điện phân khô
đã chứa thuỷ ngân khô và sạch dùng làm anot đáy. Ghi cực phổ từ -0,2V đến -0,8V.
Rồi dựa vào đƣờng chuẩn tính hàm lƣợng của đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi

15


×