Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Một số biện pháp xây dựng và khai thác kênh hình trong phần địa lý môn lịch sử và địa lý lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC KÊNH
HÌNH TRONG PHẦN ĐỊA LÝ MƠN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 4
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC QUAN SÁT CHO HỌC SINH

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Thị Kim Cúc
Sinh viên thực hiện

: Mai Anh Nhi

Lớp

: 12STH2

SVTH: Mai Anh Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GV



Giáo viên

HS

Học sinh

PGS.TS

Phó giáo sư, tiễn sĩ

TH.S

Thạc sĩ

NXB

Nhà xuất bản Giáo dục

GVHD

Giáo viên hướng dẫn

SVTH

Sinh viên thực hiện

BGD và ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo


ĐHSP TPHCM

Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

SVTH: Mai Anh Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc đến cô hướng dẫn: Thạc sĩ Trần Thị Kim Cúc đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các
thầy cô giáo trong trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng, đã trang bị cho chúng em những
kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp
đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Tiểu học Hải Vân và trường
Tiểu học Hòa Liên thuộc thành phố Đà Nẵng, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kĩ thuật của
bản thân cịn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này khơng tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung của
thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện


Mai Anh Nhi

SVTH: Mai Anh Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................4
5.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .......................................................................4
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát..........................................................................4
6.3. Thực nghiệm sư phạm .......................................................................................5
6.4. Phương pháp thống kê .......................................................................................5
7. Cấu trúc đề tài ..........................................................................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC
KÊNH HÌNH TRONG PHẦN ĐỊA LÝ MƠN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 4
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC QUAN SÁT CHO HỌC SINH .......................6
1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................6
1.1.1. Một số vấn đề về năng lực quan sát................................................................6

1.1.1.1. Khái niệm.................................................................................................6
1.1.1.2. Vai trò của năng lực quan sát trong hoạt động học tập của học sinh ......8
1.1.2. Khái qt về kênh hình trong phần Địa lý mơn Lịch sử và Địa lý lớp 4 .......9
1.1.2.1. Khái niệm về kênh hình ...........................................................................9
1.1.2.2. Đặc điểm kênh hình trong phần Địa lý môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 .........9
1.1.2.3. Hệ thống kênh hình trong phần Địa lý mơn Lịch sử và Địa lý lớp 4 ....10
1.1.2.4. Vai trò của kênh hình trong dạy học phần Địa lý ..................................11
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học ................................................13
1.1.3.1. Đặc điểm nhận thức ...............................................................................13
1.1.3.2. Đặc điểm nhân cách ...............................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................15
SVTH: Mai Anh Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

1.2.1. Nội dung chương trình phần Địa lý mơn Lịch sử và Địa Lý lớp 4 ..............15
1.2.1.1. Mục tiêu .................................................................................................15
1.2.1.2. Nội dung chương trình địa lý trong sách giáo khoa ..............................16
1.2.1.3. Cách bố trí kênh hình trong phần Địa lý mơn Lịch sử và Địa lý lớp 4 .17
1.2.2. Thực trạng việc khai thác kênh hình trong phần Địa lý mơn Lịch sử và Địa
lý lớp 4 ...................................................................................................................20
1.2.2.1. Mục đích điều tra ...................................................................................20
1.2.2.2. Đối tượng điều tra ..................................................................................20
1.2.2.3. Nội dung điều tra ...................................................................................21
1.2.2.4. Phương pháp điều tra .............................................................................21
1.2.2.5. Kết quả điều tra......................................................................................21
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC KÊNH

HÌNH TRONG PHẦN ĐỊA LÝ MƠN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 4 NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC QUAN SÁT CHO HỌC SINH ...................................30
2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ......................................................................................30
2.1.1. Dựa vào nội dung chương trình phần Địa lý mơn Lịch sử và Địa lý 4 ........30
2.1.2. Dựa vào kết quả điều tra thực trạng .............................................................30
2.1.3. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh Tiểu học .....................30
2.2. Các biện pháp xây dựng và khai thác kênh hình trong phần Địa lý mơn Lịch sử
và Địa lý lớp 4 ............................................................................................................30
2.2.1. Một số biện pháp xây dựng kênh hình hỗ trợ dạy học phần Địa lý mơn Lịch
sử và Địa lý lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh .......................30
2.2.1.1. Nguyên tắc xây dựng kênh hình ............................................................30
2.2.1.2. Quy trình xây dựng kênh hình hỗ trợ dạy học phần Địa lý môn Lịch sử
và Địa lý lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh. .......................31
2.2.1.3. Một số cách xây dựng kênh hình ...........................................................33
2.2.1.4. Ví dụ minh họa .......................................................................................36
2.2.2. Một số biện pháp khai thác kênh hình trong phần Địa lý mơn Lịch sử và Địa
lý lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh .......................................40
2.2.2.1. Nguyên tắc khai thác kênh hình ............................................................40
2.2.2.2. Quy trình khai thác kênh hình trong phần Địa lý sách Lịch sử và Địa lý
lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học ................................................41
SVTH: Mai Anh Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

2.2.2.3. Một số phương pháp khai thác kênh hình trong phần Địa lý môn Lịch
sử và Địa lý lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh....................42
2.4.2.4. Ví dụ minh họa ......................................................................................45

CHƢƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................53
3.1. Khái qt về q trình thực nghiệm ....................................................................53
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................53
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................53
3.1.3. Thời gian thực nghiệm..................................................................................53
3.1.4. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .......................................................53
3.2. Phân tích kết quả sau khi thực nghiệm ...............................................................60
KẾT LUẬN ..................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................65

SVTH: Mai Anh Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Hứng thú của học sinh đối với phần Địa lý môn Lịch sử và Địa lý 4 .............21
Bảng 2: Mức độ hiệu quả của việc giảng bài kết hợp với quan sát hình ảnh ................22
Bảng 3: Hứng thú của học sinh trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để quan sát
hình ảnh và khai thác kiến thức .....................................................................................24
Bảng 4: Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng kênh hình để hình thành kiến thức
cho học sinh trong dạy học phần Địa lý ........................................................................25
Bảng 5 : Mức độ cần thiết xây dựng thêm các hệ thống kênh hình để hỗ trợ học tập
phần Địa lý mơn Lịch sử Và Địa lý...............................................................................26
Bảng 6 : Mức độ sử dụng các nguồn cung cấp kênh hình.............................................27
Biểu đồ 5: Mức độ sử dụng các nguồn cung cấp kênh hình .........................................27
Bảng 7 : Mức độ phối hợp các phương pháp dạy học khác giúp học sinh khai thác tốt
kênh hình .......................................................................................................................28

Biểu đồ 6: Mức độ phối hợp các phương pháp dạy học khác giúp học sinh khai ........28
thác tốt kênh hình ..........................................................................................................28
Bảng 8: Kết quả thực nghiệm nội dung 1 ......................................................................61
Bảng 9: Kết quả thực nghiệm nội dung 2 ......................................................................62

SVTH: Mai Anh Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, sự bùng nổ và phát triển không ngừng của các ngành khoa học kỹ
thuật đã địi hỏi trình độ của con người phải được nâng cao để đáp ứng với nhu cầu
của thời đại. Theo đó, xã hội phải có một thế hệ người lao động mới năng động, sáng
tạo trước những biến đổi của thế giới, và đó cũng chính là nhiệm vụ và thách thức của
ngành giáo dục hiện nay.
Nghị quyết Trung Ương 4 khóa VII đã nêu “Đổi mới phương pháp dạy học ở
tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực
nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội, áp dụng những phương
pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo và giải
quyết vấn đề”.
Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII lại tiếp tục khẳng định “Đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, luyện tập thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những tiên tiến, hiện đại vào quá trình
dạy học”
Cùng với đổi mới các phương pháp dạy học, việc đổi mới về chương trình phổ
thơng, sách giáo khoa hiện nay cũng có sự thay đổi nhằm phát triển năng lực của

người học, kích thích người học ln năng động trong q trình học. Để làm được điều
đó, nội dung học phải phong phú, các phương pháp dạy học của giáo viên phải lôi
cuốn người học vào các vấn đề, từ lý thuyết đến luyện tập thực hành cần phù hợp với
năng lực nhận thức của học sinh. Trong các môn ở Tiểu học, phần Địa lý mơn Lịch sử
và Địa lý có nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho các
em. Phần Địa lý ở Tiểu học hình thành cho các em một số biểu tượng, khái niệm các
mối quan hệ địa lý đơn giản. Ngoài ra, nội dung trong mơn Địa lý ln có những sự
vật, hiện tượng mà các em không thể trực tiếp quan sát mà phải thơng qua hình vẽ,
tranh ảnh như trái đất, các hoạt động của con người ...Thực tế giảng dạy cho thấy, nếu
khơng có sự hỗ trợ của kênh hình thì khó có thể hình thành cho các em những biểu
tượng, khắc sâu nội dung kiến thức. Do đó, việc khai thác và sử dụng các kênh hình
trong sách giáo khoa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Kênh hình ngồi chức năng đóng
vai trị là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ, nó cịn là nguồn tri thức lớn
SVTH: Mai Anh Nhi

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

giúp học sinh khám phá tri thức, phát huy tính sáng tạo và tư duy trong q trình học
tập. Kênh hình cịn giúp các em tự phát hiện và khắc sâu kiến thức, hình thành những
cảm xúc, tình cảm và thẩm mỹ cho các em. Ngồi ra, việc sử dụng kênh hình còn giúp
giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đúng đặc trưng của môn học nhằm đạt hiệu quả
học tập cao nhất.
Ở lớp 1, 2, 3 kiến thức địa lý được lồng ghép trong sách giáo khoa Tự nhiên
và Xã hội. Ở lớp 4, 5 nội dung này có sách giáo khoa riêng. Việc tách phần Địa lý
thành một môn học riêng giúp học sinh khai thác và nắm được nội dung của các kiến

thức địa lý một cách sâu sắc và mở rộng hơn. Phần Địa lý lớp 4 cung cấp cho học sinh
chủ yếu những kiến thức về địa lý Việt Nam, những vùng miền và hoạt động sản xuất
của con người. Để học sinh có thể tiếp thu một cách dễ dàng và sâu sắc những kiến
thức đó, sách giáo khoa đã có những điều chỉnh phù hợp với sự đổi mới phương pháp
dạy học như số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá cao với các nội dung phong phú, màu
sắc đa dạng và hình thức trình bày khoa học, đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và học
theo hướng tích cực, sáng tạo của học sinh.
Có thể nói kênh hình trong phần Địa lý có vai trị quan trọng. Việc sử dụng
kênh hình hợp lý và cách hướng dẫn học sinh khai thác hệ thống kênh hình để đạt hiệu
quả tốt là nhiệm vụ hàng đầu của người giáo viên. Vì vậy, tơi quyết định chọn nội
dung “Một số biện pháp xây dựng và khai thác kênh hình trong phần Địa lý mơn
Lịch sử và Địa lý lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lý lớp 4 để giúp học sinh khai thác
và tìm ra kiến thức mới cũng đã thu hút được nhiều tác giả, nhà giáo dục học quan tâm
nghiên cứu. Cụ thể:
- PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc, Nguyễn Dược trong cuốn “Lý luận dạy học Địa
lý” cho rằng “Kênh hình khơng những được coi như phương tiện minh họa cho bài học
mà cịn có giá trị tương đương với kênh chữ một nguồn thông tin dưới dạng trực
quan” . Như vậy, các tác giả đã đề cao vai trị của kênh hình trong dạy học Địa lý.
- PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc với “Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy
học Địa lý ở trường phổ thông” – NXB Giáo dục, năm 1998. Tác giả đã liệt kê một số
phương tiện dạy học Địa lý ở trường phổ thông, tác giả cũng khẳng định ý nghĩa và
SVTH: Mai Anh Nhi

2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện dạy học trong bộ môn Địa lý, đưa ra các
biện pháp sử dụng các phương tiện dạy học Địa lý nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy
và học Địa lý ở trường phổ thơng.
-

PGS.TS Lâm Quang Dốc, Nguyễn Đình Tám “Hướng dẫn sử dụng kênh

hình trong sách giáo khoa Địa lý 11” NXB Giáo Dục, 2011. Trong tài liệu này, tác giả
đã nêu ra các loại kênh hình có trong sách giáo khoa Địa lý THPT bao gồm bản đồ,
biểu đồ và các hình ảnh. Khẳng định tác dụng của kênh hình khơng chỉ là cho sách
sinh động hơn mà còn là một kênh khai thác kiến thức vơ cùng hữu ích. Ngồi ra, tác
giả còn đưa ra các phương pháp và hướng dẫn cách khai thác nguồn kiến thức tiềm ẩn
trong mỗi loại kênh hình.
- PGS.TS Lâm Quang Dốc – “Phương pháp sử dụng kênh hình trong dạy học
Địa lý 10 THPT theo hướng tích cực” – Luận văn thạc sĩ, năm 2010. Trong cơng trình
này tác giả đã nghiên cứu xây dựng quy trình sử dụng bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ, hình
vẽ và bảng biểu trong việc hình thành kiến thức Địa lý cho học sinh lớp 10. Tác giả
còn đưa ra nhũng phương pháp khai thác riêng cho từng loại kênh hình như phương
pháp khai thác kiến thức trên quả địa cầu, phương pháp khai thác kiến thức trên một số
loại hình bản đồ và quy trình khai thác các loại kênh hình.
- Th.S Đồn Thị Thanh Phương, Phạm Văn Hải – “Phương pháp khai thác và
sử dụng kênh hình trong dạy học địa lý 11 THPT theo hướng tích cực”, trong nghiên
cứu này các tác giả nêu ra cách sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy
học Địa lý như cách sử dụng kênh hình khi soạn bài, cách sử dụng kênh hình khi kiểm
tra kiến thức, trong khi giảng bài mới, củng cố kiến thức và q trình hướng dẫn học
sinh tự học. Thơng qua đó tác giả đưa ra các phương pháp khai thác kênh hình hiệu
quả trong từng khâu giảng dạy.

Các tài liệu tập trung khai thác ở mức độ tổng thể và khái quát chứ chưa tiến
hành phân tích và đưa ra được những phương pháp cụ thể. Các tác giả chủ yếu đề cập
đến vấn đề sử dụng kênh hình trong Địa lý nói chung hay cho từng khối lớp ở các
trường THPT nói riêng mà ít đề cập đến bậc Tiểu học. Mặc dù vậy, đó là những tài
liệu q giá mà tơi đã tham khảo trong q trình thực hiện đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi xây dựng và khai thác kênh hình nhằm nâng
cao hứng thú học tập phần Địa lý, giúp các em u thích mơn học, tích cực, chủ động
SVTH: Mai Anh Nhi

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

trog việc phát hiện và nắm kiến thức. Từ đó, đề xuất những biện pháp tối ưu để phát
triển kĩ năng quan sát cho học sinh trong phần Địa lý lớp 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc khai thác và sử dụng kênh hình.
- Tìm hiểu thực trạng về việc khai thác và sử dụng kênh hình trong học tập và
giảng dạy môn Địa lý ở một số trường tiểu học hiện nay.
- Nghiên cứu các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng khai thác và sử dụng kênh
hình trong học tập và giảng dạy ở phần Địa lý.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
đã đề xuất.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình xây dựng và khai thác kênh hình phần Địa lý trong sách giáo khoa
Lịch sử và Địa lý lớp 4.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Việc sử dụng kênh hình trong dạy học phần Địa lý lớp 4.
- Không gian nghiên cứu: Giáo viên và học sinh 2 trường Tiểu học
+ Trường Tiểu học Hòa Liên 1 – Xã Hòa Liên, Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
+ Trường Tiểu học Hải Vân – Liên Chiểu, Đà Nẵng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập những thông tin từ nguồn tài liệu có liên quan đến việc khai thác và
sử dụng kênh hình trong dạy và học mơn Địa lý.
-

Thu thập thông tin từ các hệ thống điện tử, sách báo, các bài viết, tài liệu,

mạng internet, đặc biệt là các sách chuyên ngành như SGK, sách giáo viên, tài liệu bồi
dưỡng. Từ đó đưa ra các biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong phần Địa lý
sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý 4 để hình thành kiến thức cho học sinh.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát
-

Khảo sát thực trạng về việc dạy và học phần Địa lý môn Lịch sử và Địa lý ở

lớp 4 ở một số trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
SVTH: Mai Anh Nhi

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

- Quan sát, phỏng vấn, dự giờ, làm phiếu khảo sát, phiếu thăm dò ý kiến của
một số giáo viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc khai thác và sử dụng kênh hinh
trong dạy phần Địa lý lớp 4 ở trường Tiểu học.
-

Đối với học sinh lớp 4, sử dụng phiếu khảo sát để tìm hiểu về những khả

năng, phương pháp các em sử dụng để khai thác và sử dụng kênh hình trong việc hình
thành kiến thức mới.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của các biện
pháp sư phạm đã đề ra, nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh lớp 4.
6.4. Phương pháp thống kê
-

Từ các dữ liệu thu thập được trong quá trình khảo sát, chúng tơi sử dụng

phương pháp thống kê tốn để xử lý số liệu đánh giá định tính và định lượng về thực
trạng sử dụng kênh hình trong giờ Địa lý của học sinh lớp 4.
-

Từ các dữ liệu thu thập được qua q trình thực nghiệm, tơi sử dụng các

phương pháp thống kê toán để sử lý các số liệu và đánh giá định lượng, định tính kết
quả thu được.
7. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được triển khai trong
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác kênh hình trong phần
Địa lý môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh.
- Chương 2: Một số biện pháp xây dựng và khai thác kênh hình trong phần Địa
lý mơn Lịch sử và Địa lý lớp 4 nhằm phát triển năng lực quan sát cho học sinh
- Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.

SVTH: Mai Anh Nhi

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG PHẦN ĐỊA LÝ MƠN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 4 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC QUAN SÁT CHO HỌC SINH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về năng lực quan sát
1.1.1.1. Khái niệm
a. Năng lực
Theo Từ điển Tiếng Việt - Hồng Phê, năng lực có thể được hiểu theo hai nét
nghĩa như sau:
(1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó.
(2) Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để hồn thành một
hoạt động nào đó có chất lượng cao.[9,114]

Hiểu theo nét nghĩa thứ nhất, năng lực là một khả năng có thực, được bộc lộ ra
thơng qua việc thành thạo một hoặc một số kĩ năng nào đó của người học. Hiểu theo
nét nghĩa thứ hai, năng lực là một cái gì đó sẵn có ở dạng tiềm năng của người học có
thể giúp họ giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống.
Như vậy, từ hai nét nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu năng lực là một cái gì đó vừa
tồn tại ở dạng tiềm năng vừa là một khả năng được bộc lộ thông qua q trình giải
quyết những tình huống có thực trong cuộc sống. Khía cạnh hiện thực của năng lực là
cái mà nhà trường phổ thơng có thể tổ chức hình thành và đánh giá học sinh.
Theo quan niệm của chương trình giáo dục phổ thơng của Quebec (Canada)
thì “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân…Nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu
phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” Với cách hiểu này thì việc học
sinh chỉ có kiến thức, kĩ năng và thái độ không được xem như là có năng lực mà cả ba
yếu tố này phải được người học vận dụng trong một tình huống nhất định thì mới phát
triển thành năng lực. [1,1]
Theo tác giả Nguyễn Cơng Khanh thì “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng
các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”
hay “Năng lực là các kĩ năng và khả năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học
được…để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa
SVTH: Mai Anh Nhi

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử
dụng thành cơng và có trách nhiệm các giải pháp…trong những tình huống thay đổi”

[13,159]
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu
cầu đặc trưng của hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiểu quả
cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai
trị quan trọng, năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có, phần
lớn do luyện tập, cơng tác mà có.
Năng lực còn được hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý của
con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là cái mà
người đó có t hể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài như nhau những
người khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách khác nhau, có
người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu được.
Người này có thể đạt được trình độ điêu luyện cao cịn người khác chỉ đạt được trình
trung bình nhất định tuy đã cố gắng hết sức.
Có thể nhận thấy điểm chung cốt lõi của các cách hiểu trên về khái niệm năng lực
đó chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để giải quyết một tình
huống có thực trong cuộc sống. Từ đó chúng ta có thể nhận định năng lực của học sinh
chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các
nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của
các em.
b. Quan sát
Theo Từ điển Tiếng Việt, quan sát là: Nhìn, xem xét để thấy, biết rõ sự vật, hiện
tượng nào đó. Quan sát là một hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ
động và có mục đích rõ ràng.[9,163]
Theo báo Bách khoa Tri thức trong bài “Quan sát và khả năng quan sát” NXB
Văn hóa – Thơng tin, năm 2005 – “Quan sát là một loại hoạt động tri giác có mục
đích, có kế hoạch, tương đối lâu dài. Khả năng quan sát là năng lực hoạt động quan
sát của con người” [1,1]
Nhà nghiên cứu sinh lý học nổi tiếng Darwin cũng đã từng nói “Tơi khơng có
khả năng lý giải đột xuất cũng chẳng có trí tuệ gì hơn người, mà chỉ là về khả năng


SVTH: Mai Anh Nhi

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

quan sát một sự vật một cách tinh tế thì tơi có thể thuộc loại từ trung bình trở lên”
càng nhấn mạnh khả năng quan sát đối với con người là vô cùng quan trọng.[1,1]
Mỗi lần quan sát đều phải có mục đích rõ ràng, cần vạch yêu cầu quan sát cái gì,
quan sát để làm gì. Phải căn cứ vào mục đích quan sát, chuẩn bị tốt tri thức bằng nhiều
con đường. Trong lúc quan sát, phải động não, vừa quan sát, vừa suy nghĩ và phân
tích, việc quan sát khơng chỉ dừng ở hiện tượng bề mặt của sự vật và còn rút ra được
kiến thức của sự vật, hiện tượng đó. Quan sát cũng giúp cho việc nắm bắt tri thức cũng
như củng cố tri thức của con người được tốt hơn. Như vậy, quan sát là hoạt động tri
giác có mục đích, có kế hoạch tương đối lâu dài.
c. Năng lực quan sát
Năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm
quan trọng, chủ yếu của các sự vật, hiện tượng cho dù những điểm đó có khó nhận
thấy hoặc là thứ yếu.
Từ góc độ phát hiện và giải quyết vấn đề, ta có thể hiểu, năng lực quan sát là khả
năng tri giác có tính hướng đích cao, địi hỏi huy động khả năng tư duy, tích cực, vận
dụng được các kỹ năng, kỹ xảo nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
1.1.1.2. Vai trò của năng lực quan sát trong hoạt động học tập của học sinh
Quan sát là một trong những hoạt động quan trọng đối với mỗi học sinh. Phương
pháp quan sát được sử dụng trong hầu hết các mơn học ở Tiểu học, nó vừa là phương
tiện minh họa cho bài học vừa là nguồn tri thức giúp học sinh dễ dàng khai thác kiến
thức. Thông qua hoạt động quan sát, học sinh có thể tiếp thu tri thức một cách chính

xác, nhanh chóng, hiệu quả và kích thích được hứng thú học tập cho học sinh. Khi có
năng lực quan sát tốt, học sinh sẽ dễ dàng tìm hiểu, khám phá, những sự vật và hiện
tượng, tạo điều kiện thuận lợi để các em có thể khắc sâu tri thức, đạt hiệu quả cao
trong học tập.
Trong phân môn Địa lý, quan sát được xem là phương pháp đặc trưng, thường sử
dụng để hình thành biểu tượng ban đầu cho các em. Khi học sinh được trang bị những
năng lực quan sát cần thiết các em sẽ chủ động hơn trong việc khai thác kiến thức
thông qua kênh hình, nắm được những đặc điểm bề ngồi của các sự vật hiện tượng
trong cuộc sống, hình thành tri thức một cách tự nhiên và sinh động nhất.
Để đạt được những điều đó học sinh cần hình thành và bồi dưỡng cho mình năng
lực quan sát các sự vật, sự việc đi từ tổng thế đến chi tiết, từ khái quát đến cụ thể, từ bề
SVTH: Mai Anh Nhi

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

ngồi đến bản chất bên trong đảm bảo khai thác được hết những đặc điểm, tính chất
của các sự vật, sự việc từ đó dễ dàng lĩnh hội và tiếp thu tri thức.
1.1.2. Khái quát về kênh hình trong phần Địa lý môn Lịch sử và Địa lý lớp 4
1.1.2.1. Khái niệm về kênh hình
Kênh hình thường được ví như một “hình chiếu” có đầy đủ nội dung về sự việc
mà người nhìn muốn biết. “Kênh hình” là sử dụng những hình ảnh để truyền đạt
những kiến thức từ người phát đến người thu” – Việt Báo, Báo Giáo dục “Kênh hình
là phương tiện dẫn lối tri thức”. [13,1]
Tác giả Trần Thị Hiền cho rằng “Trong quá trình dạy học, kênh hình là một vật
thể hoặc một nhóm vật thể mà giáo viên sử dụng để nâng cao hiệu quả học tập. Kênh

hình là một phương tiện dạy học trực quan sinh động, là một trong những nguồn cung
cấp thông tin quan trọng, nó vừa có tác dụng tạo nên hình ảnh giúp học sinh tiếp thu
kiến thức một cách dễ dàng và bền vững vừa hình thành ở học sinh những kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ cần thiết đặc biệt là kỹ năng quan sát, phân tích...”[8,2]
Như vậy, kênh hình được hiểu là một vật thể hoặc một nhóm vật thể, là một công cụ
trực quan vô cùng hữu hiệu mà giáo viên sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạc tập cho
học sinh. Kênh hình khơng chỉ đóng vai trị là một phương tiện trực quan minh họa
cho bài giảng mà cịn là nguồn tri thức cung cấp thơng tin cho học sinh, kích thích
hứng thú học tập và nâng cao một số năng lực cần thiết.
1.1.2.2. Đặc điểm kênh hình trong phần Địa lý mơn Lịch sử và Địa lý lớp 4
Trung bình mỗi một bài Địa lý có đến 4 – 5 hình. Chất lượng của hình ảnh cũng
được cải thiện. Mỗi nội dung được đề cập đều gắn liền với một hình ảnh nhằm minh
họa cho kênh chữ. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh quan sát, khai thác và
đối chiếu những tri thức địa lý được học.
Nhiều kênh hình được bố trí trên khổ giấy rộng giúp tăng hứng thú học tập cho
học sinh, giảm bớt sự khô khan, nhàm chán cho các em vừa đảm bảo được tính thẩm
mỹ của hình ảnh. Dựa vào kênh hình được cung cấp, học sinh có thể tri giác nhanh,
phát hiện những đặc điểm nổi bật của các sự vật, hiện tượng địa lý.
Kênh hình là biểu đồ hoặc lược đồ trong chương trình phần Địa lý sách Lịch sử
và Địa lý 4 giúp học sinh nhìn được bao quát được những hiện tượng trong một
khoảng không gian rộng lớn mà học sinh không thể trực tiếp tri giác được. Ngoài ra,

SVTH: Mai Anh Nhi

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc


các bảng số liệu thể hiện những mối quan hệ giữa các sự vật,hiện tượng cũng giúp học
sinh dễ dàng phân tích, so sánh và khắc sâu kiến thức.
Dưới mỗi kênh hình đều có các câu hỏi để kiểm tra mức độ hiểu biết của học
sinh, đòi hỏi học sinh phải tiến hành quan sát, tư duy để tìm ra kiến thức.
Như vậy, những đổi mới về chương trình và sách giáo khoa theo quan điểm dạy
học tích cực đã tạo ra nhiều tình huống học tập cho học sinh, cung cấp những kiến
thức thơng qua nhiều hình thức và phương tiện khác nhau. Chính điều này đã ít nhiều
tạo nên hứng thú học tập và kích thích lịng ham hỏi hỏi của các em.
1.1.2.3. Hệ thống kênh hình trong phần Địa lý môn Lịch sử và Địa lý lớp 4
a. Hệ thống lược đồ
Có tổng cộng 16 lược đồ được sử dụng trong chương trình Địa lý 4. Mỗi lược
đồ khác nhau phục vụ riêng cho từng nội dung bài học. Lược đồ là các hình vẽ phát
họa lại những nội dung chính của bài, lược đồ và bản đồ in trong sách giáo khoa có tác
dụng minh họa nội dung bài giảng của giáo viên. Qua lược đồ, bản đồ học sinh có cái
nhìn tổng qt và sinh động về các đối tượng được học, giúp cho các em dễ dàng tiếp
thu, khắc sâu kiến thức.

b. Các bảng số liệu
Là các số liệu được thống kê riêng biệt sau đó tập hợp lại thành một bảng, trong
đó các số liệu đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong sách giáo khoa Địa lý 4, có tổng cộng 9 bảng số liệu, hầu hết các con số
thống kê để đảm bảo được tính khoa học, và chính xác. Điều này thuận lợi cho cả giáo
viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập, giúp các em dễ dàng phân tích,

SVTH: Mai Anh Nhi

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

tìm ra mối quan hệ giữa các con số trong bảng từ đó hình thành nên kiến thức cho bản
thân một cách dễ dàng và logic.

c. Tranh ảnh địa lý
Tranh ảnh Địa lý bao gồm những bức ảnh thật hoặc vẽ nhằm tái hiện lại các sự
vật, hiện tượng hoặc các hoạt động của con người mà học sinh không thể trực tiếp tri
giác trên vật thật.
Trong sách giáo khoa Địa lý 4 có rất nhiều các tranh ảnh địa lý minh họa cho bài
học. Theo thống kê có đến 125 hình ảnh trong phần Địa lý 4. Như vậy, trung bình một
bài có đến 4 -5 tranh ảnh địa lý. Điều này rất thuận lợi trong việc giúp học sinh quan
sát, kích thích lịng ham hiểu biết và thơng qua những hình ảnh gần gũi, chân thật sẽ
góp phần giáo dục thẫm mỹ và tác động đến tình cảm của học sinh.

1.1.2.4. Vai trị của kênh hình trong dạy học phần Địa lý
a. Đối với giáo viên

SVTH: Mai Anh Nhi

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

Đối với giáo viên kênh hình là một phương tiện dạy học khơng thể thiếu trong

q trình hướng dẫn học sinh hình thành và chiếm lĩnh tri thức. Giáo viên có thể sử
dụng kênh hình trong tất cả các khâu của quá trình dạy học để điều khiển, hướng dẫn
hoạt động nhận thức của học sinh, hợp lý hóa các thao tác hành động của mình trong
quá trình giáo dục.
Sử dụng kênh hình trong q trình dạy học cịn tạo điều kiện cho giáo viên áp
dụng những phương pháp dạy học tích cực như yêu cầu các em quan sát tranh và đưa
ra những nhận định ban đầu của bản thân, hoặc áp dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy thông qua việc cho các em quan sát tranh ảnh trên máy tính. Kênh hình cịn giúp
giáo viên đào sâu kiến thức, từ đó truyền đạt cho các em những kiến thức phù hợp với
thời đại. Đồng thời thơng qua kênh hình, giáo viên có thể trình bày nội dung một cách
sinh động, đầy đủ và sâu sắc hơn. Như vậy, kênh hình khơng chỉ có tác dụng giúp giáo
viên minh họa bài giảng mà còn là phương tiện hữu hiệu để giáo viên giúp học sinh
khai thác nội dung bài học.
b. Đối với học sinh
Kênh hình đóng vai trị rất quan trọng trong việc giúp các em hình thành và lĩnh
hội tri thức. Có thể nói học sinh tiểu học tri giác chủ yếu bằng trực quan, nhưng việc
dạy học trước đây chỉ chú trọng vào việc đọc - chép, tức là tiếp thu kiến thức bằng
thính giác. Trong cuốn “Lý luận dạy học” của tác giả Dương Văn Đức đã thống kê
được vai trị của giác quan trong q trình tiếp nhận tri thức như sau:
Nghe

Quan sát

Nghe + Quan sát

Thu nhận kiến thức ( %)

13 %

83%


96%

Ghi nhớ kiến thức ( %)

20%

30%

50%

Như vậy, hình ảnh khơng chỉ kích thích được sự hứng thú học tập của học sinh
mà còn giúp cho các em khám phá, tìm hiểu tri thức có hiệu quả rất cao. Những sự vật
và hiện tượng địa lý trừu tượng qua kênh hình sẽ giúp các em tìm hiểu về nội dung,
thuận lợi để các em có thể khắc sâu tri thức một cách dễ dàng, lâu dài và mang tính
bền vững. Mặt khác, Địa lý là mơn học có tính trừu tượng, việc kết hợp quan sát thơng
qua kênh hình sẽ giúp giáo viên giảm bớt sự nhàm chán, đơn điệu trong việc xây dựng
nội dung bài học cho học sinh. Có những đối tượng hoặc các hiện tượng tự nhiên mà

SVTH: Mai Anh Nhi

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

học sinh khơng thể trực tiếp quan sát được thì việc cho các em quan sát bằng hình ảnh
là rất cần thiết.

1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học
1.1.3.1. Đặc điểm nhận thức
a. Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang
tính khơng chủ động. Trong q trình dạy học Địa lý, tri giác của các em chính là là
q trình nhận thức cảm tính phản ánh những thuộc tính bề ngồi của sự vật, hiện
tượng như: màu sắc, hình dạng, kích thước, mùi vị, âm thanh. Do các đặc điểm sự vật,
hiện tượng địa lý không phải lúc nào cũng có trực tiếp vì vậy việc cho học sinh quan
sát thơng qua các video, hình ảnh trực quan sẽ giúp các em phát triển tri giác một cách
toàn diện.
b. Chú ý
Với lứa tuổi học sinh Tiểu học, chú ý khơng chủ định được phát triển. Những gì
mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường sẽ dễ dàng lôi cuốn chú ý các em.
Khả năng phát triển của chú ý có chủ định, bền vững, tập trung của học sinh tiểu học
trong quá trình học tập là rất cao. Sự chú ý có chủ định được phát triển cùng với sự
phát triển động cơ học tập mang tính chất xã hội cao, với sự trưởng thành về ý thức
trách nhiệm đối với kết quả học tập. Chính những đặc điểm đó sẽ tạo cho em sự chú ý.
Vì vậy, giáo viên cần sử dụng những đồ dùng dạy học đẹp, mới lạ, ít gặp, gợi cho các
em cảm xúc... Trong dạy học Địa lý việc dạy học sẽ mang lại hiệu quả qua việc lồng
ghép nội dung bài học bằng những bức tranh đầy màu sắc sinh động. Khi học sinh
được lôi cuốn, thu hút vào hoạt động dạy học thì quá trình lĩnh hội và hình thành kiến
thức cho các em dễ dàng và hiệu quả hơn.
c. Trí nhớ
Ghi nhớ là một khâu quan trọng trong việc tái hiện kiến thức. Nhiệm vụ của giáo
viên là gây dựng tâm thế học tập cho học sinh, hướng dẫn các em thủ thuật ghi nhớ,
chỉ cho các em điểm chính, điểm quan trọng, tránh ghi nhớ máy móc, học vẹt,… Do
đó điều quan trọng trong giờ học là giúp các em ghi nhớ tốt kiến thức, vận dụng chúng
vào thực tế cuộc sống. Trong dạy học Địa lý, ghi nhớ có thể tiến hành dưới nhiều hình
thức nhưng quan trọng nhất là phải tạo cho học sinh được ấn tượng ban đầu tốt nhất.
Một trong những cách gây ấn tượng ban đầu cho học sinh chính là sử dụng những hình

SVTH: Mai Anh Nhi

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

ảnh trực quan sinh động minh họa cho bài học. Quá trình sử dụng có thể ở nhiều khâu
trong bài học như phần mở đầu để tạo ấn tượng cho học sinh, trong phần nội dung để
truyền dạt kiến thức hay trong phần củng cố để khắc sâu kiến thức cho các em.
d. Tư duy
Tư duy của học sinh tiểu học là tư duy cụ thể, mang tính hình thức và dựa vào đặc
điểm bên ngoài. Trong dạy học Địa lý, giáo viên cần xây dựng những biểu tượng địa
lý, cho học sinh một cách chính xác và sinh động, tạo điều kiện cho học sinh tri giác
một cách trực tiếp sự vật, hiện tượng từ đó tiến hành tư duy, phân tích để tìm ra các
mối quan hệ, ý nghĩa của chúng, và để các em tiếp xúc nhanh chóng với sự vật, hiện
tượng là sử dụng kênh hình.
1.1.3.2. Đặc điểm nhân cách
a. Tính cách
Tính cách của các em được hình thành trước tuổi đi học, song chưa ổn định và
có thể thay đổi dưới tác động của giáo dục. Nếu chỉ học những kiến thức khô khan và
phiến diện sẽ làm cho các em thấy chán nản và dễ bỏ cuộc…Vì vậy, trong học tập,
giáo viên cần lựa chọn và sử dụng linh hoạt những hình thức và phương pháp dạy học
khác nhau tạo cho học sinh vừa được học vừa được chơi, giảm bớt sự mệt mỏi. Trong
các môn học ở Tiểu học nói chung va Địa lý nói riêng, việc lồng ghép những hình ảnh
chân thực, sinh động trong giảng giải nội dung bài học là rất cần thiết. Dựa vào các
hình ảnh, giáo viên có thể kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau, sáng tạo
nhiều trị chơi học tập làm giảm đi sự khơ khan trong nội dung bài học, duy trì sự hưng

phấn và góp phần làm tăng hiệu quả học tập cho học sinh.
b. Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức là một trong những nhu cầu tinh thần, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển của trí tuệ. Khi có nhu cầu nhận thức, các em sẽ khắc phục
được khó khăn để tự mình chiếm lĩnh tri thức, tự học suốt đời. Phần Địa lý có nhiều
nội dung phong phú, màu sắc về con người, cuộc sống, đất nước, dân tộc khác nhau,
khi dạy những nội dung này, giáo viên cần khơi gợi cho học sinh sự hứng thú, tò mị,
nhu cầu được nhận thức được tìm hiểu thế giới xung quanh, giới thiệu hình ảnh sinh
động, chân thực để từ đó các em tự tìm tịi, học hỏi và tự hình thành cho mình những
kiến thức cần thiết.
c. Tình cảm
SVTH: Mai Anh Nhi

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

Học sinh tiểu học có cảm xúc khơng ổn định, hay thay đổi, có những cảm xúc,
thái độ trước những điều đúng, sai, hưởng ứng những điều tốt, phê bình những điều
xấu. Khi cho học sinh khai thác thông tin kiến thức qua kênh hình sẽ giúp cho các em
phát triển cả về mặt thẩm mỹ lẫn nhận thức. Thông qua việc quan sát, các em sẽ đặt
câu hỏi, nêu ra những thắc mắc của mình về các sự vật, hiện tượng được nêu từ đó dễ
dàng khắc sâu tri thức.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung chƣơng trình phần Địa lý môn Lịch sử và Địa Lý lớp 4
1.2.1.1. Mục tiêu
a. Về kiến thức

- Trình bày được một số đặc điểm tự nhiên của một số khu vực thuộc 3 miền địa
hình: miền núi, miền trung du, miền đồng bằng và vùng biển thơng qua các nhóm bài
về điều kiền tự nhiên.
- Ghi nhớ tên một số dân tộc và nhận biết mật độ dân số ở một số khu vực thuộc 3
miền địa hình thơng qua nhóm bài về người dân và cách thức sinh hoạt.
- Trình bày được một số đặc điểm chính về hoạt động sản xuất của người dân ở
một số khu vực thuộc 3 vùng miền thơng qua nhóm bài về hoạt động sản xuất của
người dân.
- Xác định được vị trí của một số thành phố trên bản đồ Việt Nam.
- Trình bày được những đặc điểm tiêu tiểu của thành phố.
b. Về kỹ năng
- Giúp học sinh bước đầu biết sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để
tìm ra kiến thức của bài học.
- Biết sử dụng tranh ảnh để mô tả sơ lược nhà ở, lễ hội, trang phục của một số dân
tộc.
- Xác lập các mối quan hệ địa lý đơn giản giữa thiên nhiên với hoạt động sản xuất
của người dân.
- Xác lập các mối quan hệ địa lý đơn giản giữa các yếu tố tự nhiên, thiên nhiên và
giữa thiên nhiên với các hoạt động sản xuất của người dân.
c. Về thái độ
- Có tình u và ý thức bảo vệ thiên nhiên.
- Tôn trọng các truyền thống văn hóa dân tộc.
SVTH: Mai Anh Nhi

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc


- Tơn trọng và bảo vệ các thành quả lao động của con người.
- Yêu quý và tự hào về các thành phố trên đất nước Việt Nam.
1.2.1.2. Nội dung chương trình địa lý trong sách giáo khoa
Hệ thống nội dung phần Địa lý lớp 4 gồm 32 bài. Theo phân phối chương trình
thì có 32 tiết trong đó có 28 tiết học và 4 tiết ôn tập. Cụ thể nội dung chương trình Địa
lý 4 gồm những bài sau:
Phân 1: Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con
ngƣời miền núi và trung du
Bài 1: Dãy Hoàng Liên Sơn
Bài 2: Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn
Bài 3: Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn
Bài 4: Trung du Bắc Bộ
Bài 5: Tây Nguyên
Bài 6: Một số dân tộc ở Tây Nguyên
Bài 7 – 8: Hoạt động sản xuất của người dân Tây Nguyên
Bài 9: Thành phố Đà Lạt
Bài 10: Ôn tập
Phần 2: Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của
con ngƣời ở miền đồng bằng
Bài 11: Đồng bằng Bắc Bộ
Bài 12: Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ
Bài 13 – 14: hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ
Bài 15: Thủ đô Hà Nội
Bài 16: Thành phố Hải Phòng
Bài 17: Đồng bằng Nam Bộ
Bài 18: Người dân đồng bằng Nam Bộ
Bài 19 - 20: Hoạt động sản xuất của người dân đồng bằng Nam Bộ
Bài 21: Thành phố Hồ Chí Minh
Bài 22: Thành phố Cần Thơ

Bài 23: Ôn tập
Bài 24: Dải đồng băng duyên hải miền Trung

SVTH: Mai Anh Nhi

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc

Bài 25 – 26: Người dân và hoạt động sản xuất ở dải đồng băng duyên hải miền
Trung
Bài 27: Thành phố Huế
Bài 28: Thành phố Đà Nẵng
Phần 3: Vùng biển Việt Nam
Bài 29: Biển, đảo và quần đảo
Bài 30: Khai thác khoáng sản và hải sản ở vùng biển Việt Nam
Bài 31 – 32: Ơn tập
1.2.1.3. Cách bố trí kênh hình trong phần Địa lý môn Lịch sử và Địa lý lớp 4
Một số loại kênh hình có thể sử dụng trong nhiều bài học, cũng có những kênh
hình chỉ phù hợp với những nội dung cụ thể. Sách giáo khoa phần Địa lý 4 đã thiết kế
và phân bố số lượng kênh hình như sau:
STT

Loại kênh hình được sử dụng

Tên bài


- Lược đồ các dãy núi chính ở Bắc Bộ.

1
Dãy Hồng Liên Sơn

- Đỉnh Phan-xi-păng
- Bảng số liệu về nhiệt độ trung bình ở
Sa Pa
- Bảng số liệu về địa bàn cư trú chủ yếu

2
Một số dân tộc ở Hoàng
Liên Sơn

của một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn.
- Tranh ảnh về bản àng và nhà sàn
- Tranh ảnh về chợ phiên, lễ hội, trang
phục.
- Hình ảnh ruộng bậc thang

3
Hoạt động sản xuất của
ngưới dân ở Hồng Liên
Sơn

- Hình ảnh về các nghề thủ cơng truyền
thống.
- Hình ảnh về quy trình khai thác
khống sản.
- Hình ảnh về chè và cây ăn quả ở


4
Trung du Bắc Bộ

Trung du
- Hình ảnh hoạt động trồng rừng và cây
công nghiệp

SVTH: Mai Anh Nhi

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Thị Kim Cúc
- Bảng số liệu về diện tích trồng rừng
mới ở Phú Thọ
- Lược đồ các cao nguyên ở Tây

5

Nguyên
Tây Nguyên

- Bảng số liệu về độ cao của các cao
nguyên
- Bảng số liệu về lượng mưa trung bình
ở Bn Ma Thuộc.
- Hình ảnh của một số dân tộc Tây


6
Một số dân tộc ở Tây
Ngun

Ngun.
- Hình ảnh về nhà rơng
- Hình ảnh về trang phục và các lễ hội
ở Tây Nguyên
- Lược đồ một số cây trồng và vật nuôi

7

ở Tây Nguyên
Hoạt động sản xuất của
người dân Tây Nguyên

- Bảng số liệu về diện tích trồng cây
cơng nghiệp
- Bảng số liệu về vật ni ở Tây
Nguyên.
- Hình ảnh về đàn voi ở Tây Nguyên
- Lược đồ về sơng chính ở Tây Ngun

8
Hoạt động sản xuất của

- Hình ảnh về nhà máy thủy điện

người dân Tây Nguyên


- Hình ảnh về các khu rừng ở Tây

(tiếp theo)

Nguyên
- Hình ảnh các hoạt động sản xuất.
- Hình ảnh vè sông và thác nước.

9
Thành phố Đà Lạt

- Lược đồ khu trung tâm thành phố Đà
Lạt
- Hình ảnh hoa quả và rau xanh.

11

Đồng bằng Bắc Bộ

SVTH: Mai Anh Nhi

- Lược đồ đồng bằng Bắc Bộ
- Hình ảnh sơng ngịi Bắc bộ
18


×