Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

HSG TAC GIA NGUYEN TUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.29 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÁC GIA NGUYỄN TUÂN</b>


<b>(Chữ người tử tù, Người lái đị sơng Đà)</b>
<b>A/ TÁC GIA NGUYỄN TN</b>


<i><b>Nguyễn Tn (10 /7 /1910 – 28 /7/1987) là một nhà văn nổi tiếng của</b></i>
<i><b>Việt Nam. Sách giáo khoa hiện hành xếp ông vào một trong 9 tác giả của</b></i>
<i><b>văn học Việt Nam hiện đại. Ông viết văn với một phong cách tài hoa uyên</b></i>
<i><b>bác và được xem là bậc thầy trong việc sáng tạo và sử dụng tiếng Việt. Hà</b></i>
<i><b>Nội có một con đường mang tên ông.</b></i>


<b>1. Con người Nguyễn Tuân</b>
<b>1.1/ Sơ lược tiểu sử</b>


Ông quê ở xã Nhân Mục (tên nơm là Mọc), thơn Thượng Đình, nay thuộc
phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Ông sinh trưởng trong một
<b>gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.</b>


<b>Nguyễn Tuân học đến cuối bậc thành chung (trung học cơ sở) thì bị</b>
<b>đuổi vì tham gia một cuộc bãi khóa phản đối mấy giáo viên Pháp nói xấu</b>
<b>người Việt (1929). Sau đó ít lâu ơng lại bị tù vì "xê dịch" qua biên giới</b>
<b>khơng có giấy phép. Ở tù ra, ông bắt đầu viết báo, viết văn.</b>


Nguyễn Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm 1930, nhưng nổi
<b>tiếng từ năm 1938 với các tác phẩm tùy bút, bút ký có phong cách độc đáo</b>
<b>như Vang bóng một thời, Một chuyến đi... Năm 1941, Nguyễn Tuân lại bị</b>
<b>bắt giam một lần nữa vì giao du với những người hoạt động chính trị.</b>


<b>Năm 1945, Cách mạng Tháng Tám thành cơng, Nguyễn Tuân nhiệt</b>
<b>tình tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành một cây bút tiêu biểu</b>
<b>của nền văn học mới. Từ 1948 đến 1958, ơng giữ chức tổng thư kí Hội Văn</b>
<b>nghệ Việt Nam.</b>



Các tác phẩm chính sau cách mạng của Nguyễn Tuân là tập bút ký Sông
Đà (1960), một số tập ký chống Mỹ (1965-1975) và nhiều bài tùy bút về cảnh
sắc và hương vị đất nước.


Nguyễn Tuân mất tại Hà Nội vào năm 1987, để lại một sự nghiệp văn
<b>học phong phú với những trang viết độc đáo và đầy tài hoa. Năm 1996 ông</b>
được Nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật (đợt I).


<b>1.2/Vài nét tính cách</b>


<b>- Nguyễn Tn là một trí thức giàu lịng u nước và tinh thần dân</b>
<b>tộc. Lịng u nước của ơng có màu sắc riêng: gắn liền với những giá trị</b>
<b>văn hóa cổ truyền của dân tộc. Ông yêu tha thiết tiếng mẹ đẻ, những kiệt</b>
tác văn chương của Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm, Tú Xương, Tản Đà..., những
nhạc điệu hoặc đài của các lối hát ca trù hoặc dân dã mà thiết tha của giọng
<b>hò Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Bộ..., những phong cảnh đẹp của quê</b>
<b>hương đất nước, những thú chơi tao nhã như uống trà, nhắm rượu, chơi</b>
<b>hoa, chơi chữ đẹp, đánh thơ, thả thơ..., những món ăn truyền thống thể</b>
<b>hiện khẩu vị tinh tế của người Việt.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>gán cho mình một chứng bệnh gọi là "chủ nghĩa xê dịch". Lối sống tự do</b>
<b>phóng túng của ơng khơng phù hợp với chế độ thuộc địa (hai lần bị tù).</b>


<b>- Nguyễn Tuân là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng</b>
ơng cịn am hiểu nhiều mơn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu,
<b>điện ảnh... Ơng cịn là một diễn viên kịch nói có tài và là một diễn viên điện</b>
<b>ảnh đầu tiên ở nước ta. Ông thường vận dụng con mắt của nhiều ngành</b>
<b>nghệ thuật khác nhau để tăng cường khả năng quan sát, diễn tả của nghệ</b>


<b>thuật văn chương.</b>


<b>- Nguyễn Tuân là một nhà văn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp</b>
<b>của mình. Ngay từ trước Cách mạng tháng Tám, ông đã quan niệm nghề văn</b>
<b>là một cái gì đối lập với tính vụ lợi kiểu con bn, và ở đâu có đồng tiền</b>
<b>phàm tục thì ở đấy khơng thẻ có cái đẹp. Đối với ông, nghệ thuật là một</b>
<b>hình thái lao động nghiêm túc, thậm chí "khổ hạnh" và ơng đã lấy chính</b>
<b>cuộc đời cầm bút hơn nửa thế kỷ của mình để chứng minh cho quan niệm</b>
<b>ấy.</b>


<b>1.3/ Sự nghiệp văn chương</b>


<b>a/Quá trình sáng tác và các đề tài chính của Nguyễn Tuân</b>


<b>Nguyễn Tuân không phải là nhà văn thành công ngay từ những tác</b>
<b>phẩm đầu tay. Ông đã thử bút qua nhiều thể loại: thơ, bút kí, truyện ngắn</b>
<b>hiện thực trào phúng. Nhưng mãi đến đầu năm 1938, ông mới nhận ra sở</b>
trường của mình và thành cơng xuất sắc với các tác phẩm: Một chuyến đi,
<b>Vang bóng một thời, Thiếu quê hương, Chiếc lư đồng mắt cua... Tác phẩm</b>
<b>Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám chủ yếu xoay quanh ba đề tài:</b>
<b>"chủ nghĩa xê dịch", vẻ đẹp "vang bóng một thời", và "đời sống truỵ lạc".</b>
<b>- "Chủ nghĩa xê dịch" vốn là một lí thuyết vay mượn của phương</b>
<b>Tây, chủ trương đi khơng mục đích, chỉ ln ln thay đổi chỗ để tìm cảm</b>
<b>giác mới lạ và thốt li mọi trách nhiệm với gia đình và xã hội. Nguyễn</b>
<b>Tuân đã tìm đến lí thuyết này trong tâm trạng bất mãn và bất lực trước</b>
<b>thời cuộc. Nhưng viết về "chủ nghĩa xê dịch", Nguyễn Tn lại có dịp bày tỏ</b>
<b>tấm lịng gắn bó tha thiết của ơng đối với cảnh sắc và phong vị của đất</b>
<b>nước mà ông đã ghi lại được bằng một ngịi bút đầy trìu mến và tài hoa</b>
<b>(Một chuyến đi).</b>



<b>- Không tin tưởng ở hiện tại và tương lai, Nguyễn Tn đi tìm vẻ đẹp</b>
<b>của q khứ cịn "vang bóng một thời". Ấy là thời phong kiến đã qua nhưng</b>
dư âm cịn vang vọng lại. ơng khơng viết về trật tự xã hội, về tư tưởng đạo đức
cũ, mà mô tả vẻ đẹp riêng của thời xưa với những phong tục đẹp, những
<b>thú tiêu dao hưởng lạc lành mạnh và tao nhã, những cách ứng xử giữa</b>
<b>người với người đầy nghi lễ nhịp nhàng... Tất cả được thể hiện thông qua</b>
<b>những con người thuộc lớp người nhà nho tài hoa bất đắc chí, tuy đã thua</b>
<b>cuộc nhưng khơng chịu làm lành với xã hội thực dân (trong số này cũng có</b>
những người có khí phách ngang tàng như Huấn Cao (Chữ người tử tù) chẳng
hạn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trạng khủng hoảng tinh thần ấy, người ta thấy đôi khi vút lên từ cuộc đời nhem
nhuốc, phàm tục niềm khao khát một thế giới tinh khiết, thanh cao, được nâng
đỡ trên đôi cánh của nghệ thuật (Chiếc lư đồng mắt cua).


<b>- Lòng yêu nước và thái độ bất mãn với xã hội thực dân đã đưa</b>
<b>Nguyễn Tuân đến với cách mạng và kháng chiến. Từ sau Cách mạng</b>
<b>tháng Tám 1945, ông chân thành đem ngòi bút phục vụ cuộc chiến đấu</b>
<b>của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Nhưng Nguyễn</b>
Tn ln ln có ý thức phục vụ trên cương vị của một nhà văn, đồng thời
vẫn muốn phát huy cá tính và phong cách độc đáo của mình. Ơng đã đóng góp
cho nền văn học mới nhiều trang viết sắc sảo và đầy nghệ thuật ca ngợi quê
hương đất nước, ca ngợi nhân dân lao động trong chiến đấu và sản xuất.


<b>b/ Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân</b>


<b>Phong cách nghệ thuật chính là diện mạo thẩm mĩ độc đáo, riêng biệt</b>
<b>của nhà văn trong cách sáng tác, được tạo thành bởi sự thống nhất của</b>
<b>các phương tiện biểu hiện, phù hợp với cái nhìn riêng biệt của nhà văn về</b>
<b>đời sống. Phong cách nghệ thuật được hình thành nhờ sự lặp đi lặp lại</b>


<b>một số yếu tố thuộc phạm trù nội dung và hình thức một cách có thẩm mĩ,</b>
<b>xuyên suốt sự nghiệp sáng tác của tác giả. Đặc trưng nhất quán đầu tiên</b>
<b>của phong cách nghệ thuật là tính thống nhất, ổn định, bền vững. Phong</b>
<b>cách nghệ thuật Nguyễn Tn khơng nằm ngồi đặc điểm này. Nguyễn</b>
<b>Tuân có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc.</b>


<b>a/ Trước CMT8: phong cách nghệ thuật Nguyễn Tn có thể thâu</b>
<b>tóm trong một chữ NGƠNG. Ngông là thái độ khinh đời, ngạo đời, dựa trên</b>
tài hoa, sự uyên bác và nhân cách hơn đời của mình - Ngày xưa, Nguyễn Cơng
Trứ có câu thơ rất ngông:


<i>Trời đất cho ta một cái tài</i>


<i>Giắt lưng dành để tháng ngày chơi</i>


<b>- NT là 1 người tài hoa uyên bác: Sự tài hoa uyên bác của ông thể</b>
<b>hiện ở các điểm sau:</b>


<i><b>+ Tiếp cận mọi sự vật ở mặt văn hóa thẫm mĩ để khám phá và... khen</b></i>
<i><b>chê. (Nguyễn Tn ln say mê truy tìm vẻ đẹp độc đáo của con người và</b></i>
cuộc sống).


VD: <i>\ Trong "Chữ người tử tù", Nguyễn viết về một thời đã xa nhưng cịn</i>
<i>vang bóng. Ơng trân trọng, nâng nịu và giữ gìn, làm sống dậy trong lòng</i>
<i>người đọc một thú chơi tao nhã của người xưa: Thú chơi chữ. NT đã cho ta</i>
<i>rạo rực sống lại cái thủa hoàng kim, hán học với nghệ thuật thư pháp điêu</i>
<i>luyện từng "Vang bóng một thời".Với những mảnh lụa trắng, bút lông, nghiên</i>
<i>mực hay câu đối, hoành phi… - cái đẹp thanh khiết của cả người cho chữ và</i>
<i>người chơi chữ. Tất cả cuốn người đọc về với hồn dân tộc. NT thiết tha với giá</i>
<i>trị văn hố tinh thần của cha ơng, gửi gắm một tấm lịng u nước thầm kín,</i>


<i>một tinh thần dân tộc có màu sắc độc đáo.</i> <i>“Lịng u nước, tinh thần dân tộc</i>
<i>gắn liền với những giá trị văn hoá cổ truyền là tư tưởng chủ đạo của Nguyễn</i>
<i>Tuân, đã tạo nên giá trị chân chính và lâu bền cho các tác phẩm của ông"</i>
<i>(Giáo sư: Nguyễn Đăng Mạnh).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>.</b> Nguyễn Tuân đã cho ta thấy một con sơng trữ tình, lãng mạn. Dịng</i>
<i>sơng mơ mộng, huyền ảo bởi cái dáng hình uốn lượn tự nhiên, bởi khung cảnh</i>
<i>thi vị hai bên bờ sông. Cảnh bờ bãi sơng Đà có lẽ đã đẹp đến tận cùng qua</i>
<i>ngịi bút miêu tả của Nguyễn Tuân: "Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ</i>
<i>sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích thuở xưa". Nét đẹp mềm mại, trong</i>
<i>sáng của sông Đà gợi ra từ những câu văn thướt tha duyên dáng: "Con sông</i>
<i>Đà tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong</i>
<i>mây trời Tây Bắc, bung nở hoa ban, hoa gạo tháng 2 và cuồn cuộn mùi khói</i>
<i>núi Mèo đốt nương xn".</i>


Nguyễn Tn ln say mê truy tìm vẻ đẹp độc đáo của con người và cuộc
sống: <i><b>Nguyễn Tuân đã thực sự bị cuốn hút bởi sự khác thường của nó:</b></i>
<i><b>"</b></i>


<i><b>Chúng thuỷ giai Đơng tẩu - Đà giang độc Bắc lưu"</b><b>.</b> Nếu sơng Đà cứ chảy</i>
<i>xi dịng như bao con sơng khác thì có lẽ sẽ chẳng bao giờ Nguyễn Tn viết</i>
<i>về nó, bởi khơng có gì đặc biệt thì làm sao có thể hấp dẫn ngịi bút của nhà</i>
<i>văn?!<b> Nguyễn Tuân đã chọn đúng đối tượng miêu tả để mang lại cho người</b></i>
<i><b>đọc cảm giác kỳ thú, tị mị khi ở nơi thượng nguồn sơng Đà và chợt khoan</b></i>
<i><b>khối, n bình khi về đến hạ lưu.</b></i> <i><b>Màu nước sông cũng rất độc đáo</b> tưởng</i>
<i>như những chiếc khăn với màu sắc khác nhau mà núi rừng Tây Bắc qng lên</i>
<i>mình mỗi khi chuyển mùa: "Mùa xn dịng xanh ngọc bích, chứ nước sơng Đà</i>
<i>khơng xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông</i>
<i>Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận</i>
<i>giữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về".Nguyễn Tn cũng có cách</i>


<i>cảm nhận về ngoại hình người lái đị rất độc đáo: tuổi, thân hình, phẩm chất…</i>
<i>con người lao động khoẻ khoắn, từng trải nơi rừng núi Tây Bắc. Những vẻ đẹp</i>
<i>độc đáo trong văn Nguyễn Tuân đã gây ấn tượng với người đọc ngay từ những</i>
<i>trang đầu tiên, là nét phong cách dễ nhận ra nhất của ơng. </i>


<i><b>+ Vận dụng trí thức của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật để quan sát hiện</b></i>
<i><b>thực, sáng tạo hình tượng.</b></i>


VD: \ CNTT: Ta thấy tầm hiểu biết lịch sử của Nguyễn về triều đại
phong kiến nhà Nguyễn, về giáo thụ Cao Bá Quát để tạo nên khơng khí lịch sử
và nhân vật Huấn Cao. Nguyễn Tuân còn tỏ ra rất kinh nghiệm khi tung ra
những hiểu biết về lĩnh vực văn hoá (nghệ thuật tư pháp), xã hội (những ứng
xử, cung cách của các nhân vật). Cảnh cho chữ cuối cùng trong thiên truyện in
đậm dấu ấn của cái nhìn điện ảnh. Sự tương phản, đối lập rõ nét giữa ánh sáng
và bóng tối, cái đẹp rực rỡ của cảnh cho chữ với cái xấu xa nhơ bẩn của nhà tù.
Giữa không gian đỏ rực và màn khói trắng.


\ NLĐSĐ: Những hiểu biết của mình về địa lý, lịch sử, hội hoạ, điện
ảnh, quân sự, thể thao…:


. Điện ảnh: ông quay cái hút nước ghê rợn của sơng Đà: "Cái th
quay tít, những thước phim màu cũng quay tít".


. Hội họa: Mầu nước sơng Đà, cảnh hai bên bờ SĐ.


. Điêu khắc: đá sông Đà lại được Nguyễn miêu tả với những nét
"mặt hòn đá nào cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm, méo mó"…


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

. Địa lí, lịch sử: tầm hiểu biết mới cho người đọc về tài nguyên tổ
quốc bao la.



Giao thơng:


<i><b>+ Nhìn người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ, tạo nên những nhân vật</b></i>
<i><b>tài hoa để...đem đối lập với những con người bình thường, phàm tục. Con</b></i>
người trong văn Nguyễn Tuân bao giờ cũng đẹp với vẻ tài hoa nghệ sĩ trong
nghề nghiệp của mình. Với Nguyễn Tuân những người bình thường khi thực
hiện những cơng việc bình thường trong phạm vi nghề nghiệp của mình nếu
đạt tới một trình độ tinh xảo, nhuần nhuyễn, khéo léo mà người khác khó lịng
theo kịp thì được coi là một kẻ tài hoa: "mỹ thuật vốn khơng có bà con luận lí
với thời đại, một thằng ăn cắp cũng trở lên đẹp đẽ khi nó cắt túi người ta rất
gọn, rất nhanh".


<i>VD: \ CNTT: NT trân trọng tài viết chữ "rất nhanh rất đẹp" của Huấn Cao</i>
<i>- "những nét chữ vng tươi tắn nói lên cái hồi bão tung hồnh của cả một đời</i>
<i>con người". Đẹp hơn nữa là cái nhân cách đáng trọng in tâm hồn Huấn Cao.</i>
<i>Đó là thiên lương cao đẹp, khí phách hiên ngang khơng khuất phục quyền uy.</i>
<i>Huấn Cao toả sáng rực rỡ trong ngục tù tăm tối, ơng chính là "tấm lụa bạch</i>
<i>cịn ngun vẹn lần hồ" và cũng là người muốn trao tấm lụa ấy cho thầy thơ lại,</i>
<i>quản ngục.</i>


<i>\ NLĐSĐ: Vẻ đẹp nghệ sĩ của ơng lái đị. khơng phải là một ơng lái</i>
<i>đị bình thường mà là một nghệ sĩ trong nghề sông nước, như một nhạc sĩ thiên</i>
<i>tài chỉ huy giàn nhạc trên con thuyền để vượt lên bảng trường ca sóng nước</i>
<i>ào ạt kia. Sự tài hoa trong từ động tác thuần thục của ông lái. Khi đạt tới trình</i>
<i>động nhuần nhuyễn, điêu luyện , mỗi động tác của người lái đò như một</i>
<i>đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sơng nước. Những chi tiết ơng đị “lái</i>
<i>miết một đường chéo về phía cửa đá”, con thuyền “như một mũi tên tre xuyên</i>
<i>nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được” đã cho thấy</i>
<i>“tay lái ra hoa” của ơng lái đị.</i>



<i><b>+ Tơ đậm cái phi thường, gây cảm giác mãnh liệt dữ dội. Nguyễn Tuân</b></i>
<i><b>là ông thường miêu tả những cảnh đẹp tuyệt mỹ, tuyệt đích; cái đẹp ấy là sự</b></i>
<i><b>hội tụ của cái đẹp thi vị trữ tình và vẻ đẹp hồng tráng dữ dội đến dữ dằn.</b></i>


<i>VD: \ CNTT: Ta bắt gặp một khơng khí hừng hực lửa cháy và khói trắng</i>
<i>trong đêm cho chữ ở nhà tù Tỉnh Sơn, "cảnh tượng xưa nay chưa từng có".</i>
<i>Khơng gian nhà tù trở thành nơi cho chữ thiêng liêng, gợi khơng khí của thời</i>
<i>tiền sử. Một cảnh thơ ảo nhưng cũng rất huyền bí ẩn chứa sức mạnh tiềm</i>
<i>tàng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>nghỉu xanh lè". Con sông Đà hung bạo như hùm, beo, thuỷ quái đã giúp</i>
<i>Nguyễn Tuân tô đậm vẻ đẹp của núi rừng Tây Bắc hùng vĩ uy nghiêm. Cái đẹp</i>
<i>dữ dội, hồnh tráng của dịng sơng làm người đọc giật mình nhưng khơng gây</i>
<i>cảm giác sợ hãi, rợn ngợp.</i>


- NT là 1 con người có nhân cách đạo đức hơn đời: chổ dựa ở thái độ
"ngông" của ông không chỉ ở sự tài hoa uyên bác mà cịn ở đạo đức hơn đời
của ơng. Cái gốc của nhân cách đạo đức của NT là lòng yêu nước, tinh thần
dân tộc, niềm tha thiết với cái đẹp của văn nghệ, của phong tục tập quán, của
thiên nhiên và những thú chơi tao nhã.


<b>b/ Phong cách nghệ thuật của NT sau CMT8: Sự vận động, đổi mới</b>
trong phong cách nghệ thuật tồn tại song song với tính thống nhất, ổn định của
phong cách nghệ thuật. Quy luật sáng tạo đòi hỏi người nghệ sĩ phải biết vượt
lên chính mình và khơng được dẫm lên dấu chân người khác. Phong cách
Nguyễn Tuân cũng có sự vận động theo chiều hướng tích cực ấy. Trước và sau
cách mạng là cả một sự thay đổi kì diệu trong văn ơng. Cách mạng đã giải
thoát cho tâm hồn và nghệ thuật Nguyễn, hướng nhà văn tới cuộc sống và nhân
dân.



<b>- Trước cách mạng, Nguyễn Tuân tách rời cái đẹp khỏi cái có ích, đề cao</b>
cái đẹp thuần t, khơng vụ lợi. Ông nâng niu, trân trọng và khao khát cái đẹp.
Nguyễn đã quay ngược thời gian tìm cái đẹp trong quá khá, ít quan tâm đến
thực tại. Ơng tìm đến những con người mang nét tài hoa thiên về lĩnh vực nghệ
thuật. (<i>CNTT: </i>Vui say với cái đẹp của nghệ thuật thư pháp, trân trọng cái thiên
lương, trong sáng, nhân cách hơn đời của Huấn Cao ( Bóng dáng nhà nho)
nhưng nhà văn vẫn trầm ngâm nuối tiếc bởi Huấn Cao sẽ phải chịu án và lìa xa
cõi đời).


<b>- Nhưng sau cách mạng, Nguyễn Tn khơng cịn nhấm nháp, say sưa</b>
chắt chiu cái đẹp trong những tiểu thế giới tù túng, chật hẹp nữa. Nhà văn cảm
nhận được cái khoẻ đẹp, rộng rãi, bao la của đất trời đổi mới. Cái nhìn của nhà
văn với cuộc sống, con người trở nên đôn hậu hơn. Quan niệm của ông về cái
đẹp vì thế mà bớt đi sự phù phiếm, phiến diện, từng bước tiếp cận với cái đẹp
chân chính và tiến bộ. Ơng đi tìm cái đẹp trong con người lao động bình
thường. Ơng lái đị trong tuỳ bút này là một con người như thế. Miêu tả tư thế
vượt thác hiên ngang, anh dũng của ơng lái đị, Nguyễn Tn ca ngợi phẩm
chất của người lao động thời đại mới, chủ động trước thiên nhiên, dám tấn
công vào những thế lực dữ dội nhất của thiên nhiên. Đây là khám phá mới mẻ,
độc đáo của Nguyễn về hình ảnh con người mới.


<b>- Nếu như trước cách mạng, Nguyễn Tuân có cái ngơng, khinh bạt, ngạo</b>
đời với xung quanh thì nay ơng dùng cái nhìn ấy để đả kích, tấn cơng kẻ thù.
nhà văn để dành lối khinh bạt ấy cho thực dân Pháp nhằm đả kích, mỉa mai
"chưa hề bao giờ tơi thấy dịng sơng Đà "đen" như thực dân Pháp đã đè ngửa
con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây lếu láo mà cứ như
thế mà phết vào bản đồ lai chữ". Sự thay đổi sắc sảo trong ngòi bút Nguyễn
Tuân cũng là kết quả của quá trình "lột xác" đầy đau đớn của ông.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

thầy với những nét độc đáo, riêng biệt thì nét phong cách này được thể hiện rõ
trong "Chữ người tử tù" - một truyện ngắn "gần đạt tới sự toàn mĩ" (Vũ Ngọc
Phan). Sau cách mạng, thể loại tuỳ bút phát triển mạnh mẽ hơn, "Người lái đị
sơng Đà" là một trong những thành cơng xuất sắc của tuỳ bút Nguyễn Tuân.
Có thể nói trong thể loại tuỳ bút trong làng văn Việt Nam đã xuất hiện Thạch
Lam, Vũ Bằng, Bàng Sơn… nhưng chưa ai theo kịp được "thể phách Nguyễn
Tuân".


<i>VD: \ CNTT: Vui say với cái đẹp của nghệ thuật thư pháp, trân trọng cái</i>
<i>thiên lương, trong sáng, nhân cách hơn đời của Huấn Cao ( Bóng dáng nhà</i>
<i>nho) nhưng nhà văn vẫn trầm ngâm nuối tiếc bởi Huấn Cao sẽ phải chịu án và</i>
<i>lìa xa cõi đời.</i>


<i>\ NLĐSĐ: Nguyễn Tn khơng cịn nhấm nháp, say sưa chắt chiu cái đẹp</i>
<i>trong những tiểu thế giới tù túng, chật hẹp nữa. Ơng đi tìm cái đẹp trong con</i>
<i>người lao động bình thường. Ơng lái đị trong tuỳ bút này là một con người</i>
<i>như thế. Miêu tả tư thế vượt thác hiên ngang, anh dũng của ông lái đò, Nguyễn</i>
<i>Tuân ca ngợi phẩm chất của người lao động thời đại mới, chủ động trước</i>
<i>thiên nhiên, dám tấn công vào những thế lực dữ dội nhất của thiên nhiên. Đây</i>
<i>là khám phá mới mẻ, độc đáo của Nguyễn về hình ảnh con người mới.</i>


<b>- Nguyễn Tn cịn có đóng góp khơng nhỏ cho sự phát triển của ngơn</b>
ngữ văn học Việt Nam. Ơng có một kho từ vựng phong phú và một khả năng
tổ chức câu văn xi đầy giá trị tạo hình, lại có nhạc điệu trầm bổng và, như
Nguyễn Tuân thường nói, biết co duỗi nhịp nhàng. Nhận xét về phong cách
nghệ thuật Nguyễn Tuân, Anh Đức viết: "Khơng biết chừng nào mới lại có một
nhà văn như thế, một nhà văn mà khi ta gọi là một bậc thầy của ngôn từ ta
không hề thấy ngại miệng, một nhà văn độc đáo, vô song mà mỗi dịng, mỗi
chữ tn ra đầu ngọn bút đều như có đóng một dấu triện riêng".



<i>VD: \ CNTT: Do viết về đề tài "vang bóng" các nhân vật chính là nho sĩ</i>
<i>nên ngôn ngữ Nguyễn Tuân trong "Chữ người tử tù" rất cổ kính, bác học: "Phiến</i>
<i>trát, lạc khoan, pháp trường, thằng thập, bút con…".</i>


<i>\ NLĐSĐ: người đọc được thưởng thức một loạt ngôn từ mới mẻ,</i>
<i>sáng tạo, mang bản sắc riêng: "lặng tờ, bờ tiền sử, nỗi niềm cổ tích, thơ ngộ…"</i>
<i>Nhà văn thực sự là một ơng lái tài hoa trên dịng sơng ngơn ngữ. Các câu văn</i>
<i>Nguyễn Tuân giàu nhạc điệu, co duỗi nhịp nhàng. Nhạc điệu trầm bổng, đưa</i>
<i>người đọc đến với cái yên ả của dịng sơng đà nơi hạ lưu: "Dịng sơng qng</i>
<i>này lững lờ như thương nhớ những hòn thác đá xa xôi để lại trên thượng</i>
<i>nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của</i>
<i>người xi, và con sơng đang trơi những con đị mình nở chạy buồm vải no</i>
<i>khác hẳn những con đị đi én thắt mình dây cổ điển dịng trên".</i>


<b>c/Thể loại tùy bút và sáng tác phù hợp với phong cách của NT</b>: vì nó
mang tính chủ quan và rất tự do phóng túng.


<b>3. Kết luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

đơi với tâm. Ấy là "thiên lương" [5] trong sạch, là lòng yêu nước thiết tha, là
nhân cách cứng cỏi trước uy quyền phi nghĩa và đồng tiền phàm tục.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×