Tải bản đầy đủ (.doc) (212 trang)

Phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa (Luận án tiến sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

MAI ANH VŨ

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH TẠI
THANH HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

MAI ANH VŨ

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH
THANH HÓA
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số : 9.34.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Bá Lâm
2. TS. Nguyễn Quang Vĩnh

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Bá Lâm và TS. Nguyễn Quang Vĩnh. Các số liệu sử dụng
phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan.
Tác giả luận án

NCS. Mai Anh Vũ


Mục lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Chiến lược phát triển du lịch

Đơn vị tính
Du lịch
Lao động thương binh và xã hội
Phát triển bền vững
Phát triển bền vững du lịch
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân
Văn hóa Thể thao Du lịch

STT

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

1.
2.
3.
4.
5.

TIẾNG VIỆT

Diễn đàn Hợp tác Kinh
Asia-Pacific Economic Cooperation tế châu Á – Thái Bình
Dương
Phương
sai trích
Average Variance Extracted
Phương pháp phân tích
Exploratory Factor Analysis
nhân tố khám phá

Heterotrait-Monotrait Ratio
Chỉ số dùng để xem xét
giá trị phân biệt

International Union for
Conservation of Nature and
Natural Resources

6.

Kaiser Meyer Olkin

7.

Partial Least Squares – Structural
Equation Model

8.

Standardized Root Mean Square
Residual

9.

The World Tourism Organization

10.

United Nations Environment
Programme


11.

Variance Inflation Factor

12.

World Commission on
Environment and Development

Liên minh Bảo tồn
thiên nhiên Quốc tế
Chỉ số dùng để xem xét
sự thích hợp của phân
tích nhân tố
Mơ hình phương trình
cấu trúc bình phương
tối thiểu riêng phần
Tiêu chuẩn hóa gốc
vng dư
Tổ chức Du lịch
Thế giới
Chương trình Mơi
trường Liên
Hiệp Quốc
Hệ số phóng đại
phương sai
Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới


CHỮ
VIẾT TẮT
CLPTDL
ĐVT
DL
LĐTBXH
PTBV
PTBVDL
QLNN
UBND
VHTTDL
CHỮ
VIẾT TẮT
APEC
AVE
AFA
HTMT
IUCN
KMO
PLS-SEM
SRMR
UNWTO
UNEP
VIF
WCED


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch ngày càng trở thành một hiện tượng kinh tế
- xã hội phổ biến, khi đời sống người dân dần được cải thiện, nhu cầu đi du lịch
cũng tăng lên, nó trở thành tiêu chuẩn để đánh giá mức sống và chất lượng cuộc
sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân thu
chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điểm du lịch,
làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại, phần chi ngoại tệ sẽ
tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch ở nước ngoài. Trong
phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm cho hoạt động luân chuyển tiền tệ,
hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát
triển hơn, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa…
Du lịch Việt Nam trong thời gian qua cũng đã đóng góp rất nhiều cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Tốc độ tăng trưởng cao đóng góp vào tốc
độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030,
ngày 3/8/2016 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Việt Nam cũng đã đưa ra mục
tiêu tổng quát của ngành du lịch là du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện
đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản
sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn
đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.
Theo Nghị quyết số 08-NQ/TW, mục tiêu đến năm 2020, ngành Du lịch cơ

bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội; có tính chun nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ,
hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm
bản sắc văn hố dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực.

8


Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có nhiều biến chuyển, tuy nhiên ngành
nông nghiệp vẫn được coi là ngành kinh tế chính, mặc dù ngành nơng nghiệp có
kinh ngạch xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới song vẫn chưa mang lại thu nhập
cao cho người dân, bên cạnh đó là ngành cơng nghiệp lại cần đến lượng vốn đầu tư
khoa học kỹ thuật lớn, thời gian hòan vốn lâu thì ngành du lịch - một ngành kinh tế
dịch vụ, được coi như là một ngành công nghiệp khơng khói lượng vốn cần đầu tư
khơng q nhiều và thời gian thu lợi nhuận nhanh, đang dần trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng của nước ta.
Thanh Hóa là một tỉnh có điều kiện địa lý tự nhiên và tiềm năng du lịch đa
dạng và phong phú, hấp dẫn về vẻ đẹp sinh thái tự nhiên, nền văn hoá đa dạng và
truyền thống lịch sử lâu đời. Phong phú về di sản văn hoá và các lễ hội truyền
thống. Thanh Hóa cũng là nơi có tài nguyên du lịch mà rất ít nơi nào có được như
tài nguyên du lịch văn hóa, lịch sử, và thiên nhiên. Tất cả đều là các yếu tố thuận lợi
cho Thanh Hóa để phát triền ngành du lịch. Trong những năm qua, được Đảng và
Nhà nước tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng tại Thanh Hóa để tương xứng với
tiềm năng. Cùng với sự phấn đấu của Đảng, Chính quyền, nhân dân trong vùng,
Thanh Hóa đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội.
Trong thời gian qua, ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Thanh
Hóa nói riêng đã được Chính phú quan tâm và xem đây là ngành kinh tế quan trọng.
Tuy nhiên, du lịch Thanh Hóa phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; tài nguyên
du lịch chưa được khai thác hợp lý, chưa phát huy lợi thế để đóng góp tương xứng
cho phát triển kinh tế những năm qua, chưa thực sự là nơi đầu tư hấp dẫn để thu hút

các nhà đầu tư vào du lịch; thu nhập từ du lịch, chi tiêu của khách và ngày lưu trú
còn thấp; sự gia tăng lượng khách nhanh nhưng cơ sở hạ tầng, cơ sở vui chơi giải trí
khơng theo kịp; doanh nghiệp lữ hành còn thiếu; sự gia tăng số lượng lao động du
lịch trực tiếp vừa thiếu lại chưa gắn với chất lượng. Phát triển du lịch tại Thanh Hóa
chưa gắn với cơng tác "bảo tồn và phát huy" một cách hiệu quả di sản bị xâm hại
thiếu sự phát triển bền vững, nguồn lực cho bảo tồn còn thấp; phát triển du lịch
không đều giữa các vùng trong tỉnh. Sản phẩm du lịch chưa phong phú, đa dạng,
khác biệt để hấp dẫn du khách; liên kết phát triển du lịch chưa được triển khai.
Công tác bảo vệ môi trường, đối xử với thiên nhiên chưa được chú trọng, điển hình
là rừng bị tàn phá, các khu du lịch thác, hồ khô nước, ô nhiễm nặng do thiếu đầu tư,
tơn tạo và xuất hiện sự xung đột lợi ích với các ngành kinh tế khác.

9


Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch Thanh Hóa hiện nay là làm thế nào
để phát huy tiềm năng, lợi thế của du lịch tỉnh để phát triển nhanh và bền vững. Tức
là vừa khai thác mơi trường tự nhiên và văn hóa nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng
của khách du lịch, giúp phát triển kinh tế và phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế
dài hạn, đồng thời vừa duy trì các khoản đóng góp cho cơng tác bảo vệ mơi trường,
tơn tạo bảo tồn các di sản, bảo vệ tài nguyên du lịch và góp phần nâng cao mức
sống và lợi ích của cộng đồng địa phương và cần phải hài hòa, lan tỏa được lợi ích
kinh tế các thành phần kinh tế tại địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với những kiến thức khoa học được tích lũy tác
giả đã chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH TẠI THANH HĨA”
làm đề tài luận án nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển bền vững ngành du lịch tại Thanh Hóa
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển bền vững ngành du lịch và kinh
nghiệm phát triển bền vững du lịch;
- Đánh giá thực trạng của phát triển du lịch, tại Thanh Hóa giai đoạn 20152019.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững du lịch tại Thanh
Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển một cách bền vững ngành du lịch
tại Thanh Hóa.
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Du lịch Thanh Hóa phát triển bền vững hay chưa?
- Những hạn chế trong phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa ? Nguyên
nhân tại sao?
- Nhân tố nào ảnh hưởng tới phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa ?
- Giải pháp nào nhằm giúp du lịch Thanh Hóa phát triển một cách bền vững?

10


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là toàn bộ các vấn
đề lý luận về phát triển bền vững du lịch, thực tiễn và giải pháp phát triển bền vững
du lịch ở địa phương cấp tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển bền vững du lịch, các
tiêu chí, mơ hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch.
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
+ Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng phát triển từ năm 2015 đến 2019
bằng các dữ liệu thứ cấp; các dữ liệu sơ cấp được điều tra khảo sát trong năm 2019
các giải pháp; đề xuất, kiến nghị xác định tới năm 2025 tầm nhìn tới năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan
điểm, đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế
du lịch.
Trong đề tài luận án của tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
làm nền tảng trong quá trình nghiên cứu. Một số phương pháp nghiên cứu cụ thể:
5.1 Phương pháp phân tích
Tác giả nghiên cứu sách báo chun ngành, các cơng trình nghiên cứu, các
báo cáo về phát triển du lịch sau đó phân tích và từ đó rút ra các kết luận về phát
triển bền vững du lịch.
5.2 Phương pháp thống kê so sánh, tổng hợp
Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu qua các năm, tác giả sử dụng phương pháp thống
kê so sánh về tỷ lệ phần trăm, số tương đối và tuyệt đối để đưa ra các kết luận về
tình hình phát triển du lịch tại Thanh Hóa. Từ đó đánh giá thực trạng phát triển du
lịch tại khu vực nghiên cứu, dự báo đánh giá và đề xuất các giải pháp liên quan tới
phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa.
5.3 Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu
5.3.1 Thu thâp số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục dích
có thể là khác với mục đích nghiên cứu của tác giả. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Nguồn tài liệu thứ cấp

11


được đưa vào xử lý, phân tích nhằm rút ra những đánh giá, kết luận có căn cứ khoa
học phục vụ cho nội dung luận án
Trong luận án tác giả đã sử dụng số liệu từ các nguồn: Sử dụng dữ liệu thứ
cấp lấy tại Sách, giáo trình, báo, tạp chí, cơng trình nghiên cứu đã xuất bản, luận án
tiến sĩ, niên giám thống kê, tài liệu trên internet; niên giám thống kê của Cục thống
kê; các tài liệu về các báo cáo, chương trình, đề án, kế hoạch, nghị quyết, quyết

định, tư liệu của Sở VHTTDL Thanh Hóa, Sở kế hoạch đầu tư Thanh Hóa, Trung
tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch Thanh Hóa.....
5.3.2 Thu thâp số liệu sơ cấp
Khi dữ liệu thứ cấp khơng có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi
nghiên cứu của tác giả, tác giả phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với vấn đề
nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp. Giữ liệu
sơ cấp sẽ được tác giả thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2019.
Nghiên cứu sinh tiến hành kết hợp với phỏng vấn sâu và thu thập dữ liệu sơ
cấp qua khảo sát bằng phiếu hỏi bằng giấy.
Đối với phỏng vấn sâu, là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia
để xem xét xác định các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu. Trong luận án, để ,có
tính đại diện tác giả đã sử dụng phiếu hỏi phỏng vấn 4 nhóm (Nhóm người làm
cơng tác QLNN về du lịch; Nhóm người ở viện/trường có chức năng nghiên cứu
đào tạo Du Lịch; Nhóm các doanh nghiệp hoạt động phát triển du lịch; Nhóm các
tổ chức hoạt động phát triển du lịch) với cụ thể 08 chuyên gia trực tiếp liên quan tới
hoạt động du lịch bao gồm: Phó chủ tịch UBND TP Sầm Sơn phụ trách Văn hóa Xã
hội, 02 Giảng viên tại Trường Đại học VHTT&DL Thanh Hóa, 01 cán bộ thuộc
Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa, 01 Phó giám đốc Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch Thanh Hóa, 01 phó giám đốc Khách sạn Mường Thanh Grand Thanh
Hóa, Cơng ty Cổ phần Du lịch & Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam – Viettravel
(CN tại Thanh Hóa). Từ đó xây dựng ra mẫu phiểu khảo sát Mẫu 1: Phiếu khảo sát
cơ quan QLNN và Đơn vị KDDL với mục đích phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
sự phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa. Tác giả lựa chọn 2 đối tượng trên bởi
lẽ họ trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch và có cách tiếp cận với du lịch tại
Thanh Hóa rộng hơn, trong thời gian dài. Phiếu khảo sát được tác giả thu thập bằng
phiếu giấy.

12



Tổng số phiếu cần thiết phải khảo sát được tính trên cơ sở sau: Đối với phân
tích nhân tố khám phá EFA, dựa theo nghiên cứu của Höck & Ringle (2006)cho
tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5
lần tổng số biến quan sát [90]. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng
phân tích nhân tố Comrey (1973): N=5*m , lưu ý m là số lượng câu hỏi trong điều
tra [85]. Do đó, tác giả sẽ khảo sát số phiếu điều tra là N>5*m (phiếu). Đề tài
nghiên cứu với: 53 biến x 5 = 265 (phiếu) [Phụ lục 6]. Do đó số phiếu thu thập tác
giả dự kiến sẽ khảo sát từ 300 - 400 (phiếu) để đảm bảo tính chính xác và khoa học
trong điều tra.
Ngồi ra tác giả đã xây dựng và thiết kế phiếu hỏi Mẫu 2: Dành cho cư dân
địa phương (11 câu hỏi) và Mẫu 3: Dành cho khách du lịch (12 câu hỏi) để có giữ
liệu để sử dụng đánh giá thực trạng phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa qua
bộ tiêu chí với các nội dung về Kinh tế, Văn hóa xã hơi và Mơi trường. Kích thước
mẫu mỗi đối tượng là 150 và được thu thập ngẫu nhiên.
5.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, luận án
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể tác giả sử dụng bằng các kỹ
thuật để phân tích định lượng:
-

Kỹ thuật phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha:
- Cronbach (1951) đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo. Chú ý, hệ số
Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo (bao gồm từ 3 biến
quan sát trở lên ) chứ khơng tính được độ tin cậy cho từng biến quan sát
(Nguyễn Đình Thọ (2013) [55, tr.355].
- Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với
nhau hay khơng; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến
quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính tốn hệ số tương quan giữa biến
tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào khơng đóng góp nhiều cho sự
mơ tả của khái niệm cần đo (dẫn theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008) [62, tr.24]. Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá
độ tin cậy thang đo:
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ (nhỏ hơn
0.3); tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6
(Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunnally
& Bernstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ (2013) [55, tr.365].

13


- Các mức giá trị của Cronbach’s Alpha: Từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng

được; từ 0.8 đến gần bằng 1 là thang đo lường rất tốt; từ 0.6 trở lên là
có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là
mới trong bối cảnh nghiên cứu (dẫn theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
-

Mộng Ngọc, 2008) [62, tr.24].
Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA):
để xác định tính hiệu lực của các thước đo các yếu tố ảnh hưởng tới sự
PTBVDL Thanh Hóa
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): Là chỉ số được dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố (0.5 ≤ KMO ≤ 1). KMO < 0.05 là khơng
chấp nhận được.
- Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng

thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến khơng có tương quan trong
tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến
quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
- Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần

trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì
-

giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
Kỹ thuật phân tích mơ hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu
riêng phần: Để xác định sự mức độ ảnh hưởng các nhân tố của mơ hình phát
triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa.
- Hệ số tải mơ hình (Model Loading): Theo Henseler và cộng sự (2012) về
nguyên tắc, hệ số tải càng gần giá trị 1 càng cho thấy độ tin cậy của biến
tiềm ẩn. Hệ số tải ≥ 0.7 được coi là chấp nhận được [89].
- Hệ số Composite Reliability: Hệ số này cho biết độ tin cậy của thang đo khi

sử dụng với kỹ thuật PLS-SEM. Hệ số Composite Reliability biến thiên từ 0
đến 1, giá trị càng gần 1 cho thấy độ tin cậy trong mơ hình PLS-SEM càng
cao. Theo Hưck & Ringle (2006)Trong một mơ hình có tính chất khám phá,
nếu hệ số này ≥ 0.6 là chấp nhận được [90]. Theo Henseler và cộng sự
(2012) nếu trong trường hợp mơ hình khẳng định, hệ số ≥ 0.7 là phù hợp
[89].
- Hệ số Average Variance Extracted (AVE): Theo Höck & Ringle (2006) hệ

số này kiểm tra độ hội tụ và phân tán của mơ hình. Một mơ hình tốt cần có
hệ số AVE ≥ 0.5 [90].

14


- Chỉ số Standardized Root Mean Square Residual (SRMR): Chỉ số này cho

biết mức độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu. Theo Hu & Bentler (1998),
thông thường một mô hình phù hợp sẽ có giá trị SRMR nhỏ hơn 0.08 [96].

- Chỉ số Cross loading và intended loading: Đây là 2 chỉ số cho biết hệ số tải

của nhân tố trong mơ hình và tương quan với các nhân tố khác. Theo đó chỉ
số Intended Loading của một nhân tố nên lớn hơn 0.7 và chỉ số Cross
loading nên nhỏ hơn 0.3.
- Chỉ số Variance Inflation Factor (VIF): Theo (Hair et al., 2016) chỉ số cho
biết khả năng xảy ra trường hợp đa cộng tuyến trong mơ hình. Chỉ số VIF<
10 có thể chấp nhận được, tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy chỉ số VIF
không được lớn hơn 5 [92].
- Đo lường hệ số tổng thể xác định (R2), là một chỉ số để đo lường mức độ

phù hợp với mơ hình cùa dữ liệu (khả năng giải thích của mơ hình). Theo
Chin (1998) mơ tả các giá trị R2 của 0,67, 0,33 và 0,19 trong các mơ hình
con đường PLS là mạnh, trung bình và yếu tương ứng [89]. Còn theo Hair
và cộng sự (2011)) đề xuất giá trị R2 ở mức 0,75, 0,50 hoặc 0,25 tương ứng
với mức độ mạnh, trung bình và yếu [91].
- Hệ số tác động f2: Giá trị hàm f2 thể hiện mức độ ành hưởng của cấu trúc
(nhân tố) khi loại bỏ khỏi mơ hình. Theo Cohen (1998)các giá trị f 2 ứng với
0.02, 0.15, và 0.35, tương ứng với các trị tác động nhỏ, trung bình và lớn
của biến ngoại sinh. Nếu f2 < 0.02 thì xem như khơng có tác động [87].
- Đánh giá giá trị phân biệt: các nhà nghiên cứu đề xuất là heterotrait –
monotrait – HTMT. HTMT là trung bình của tất cả các mối tương quan
của các biến quan sát của từng biến nghiên cứu với biến nghiên cứu khác.
Hệ số HTMT lớn hơn 0,9 chứng tỏ hai biến nghiên cứu thiếu giá trị phân
biệt, ngưỡng chấp nhận phải thấp hơn 0,85 (Dẫn theo Nguyễn Quang Anh)
[3, tr.26].
- PLS Bootstrapping: Phân tích Bootstrapping được sử dụng để loại bỏ sai số

chuẩn và kiểm chứng mức độ ý nghĩa của mơ hình PLS ở mức ý nghĩa 5%.
Ở mức độ khám phá, số lần Bootstrapping có thể ở mức 500 lần. Nhưng

trong giai đoạn phân tích hồn chỉnh, số lần Bootstrapping cần phải được
tăng lên.
- Chỉ số Inner Model p-value (T-Value) và Outer Model p-value (T-Value):
Giá trị T-Value lớn hơn 1,96, giá trị p-value phải nhỏ hơn 0.05.

15


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Việc thực hiện đề tài luận án của tác giả sẽ góp phần đóng góp ý nghĩa khoa
học và thực tiễn. Những đóng góp mới như sau:
Thứ nhất, hệ thống hố cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch và những
kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển bền vững du lịch;
Thứ hai, đánh giá được thực trạng phát triển du lịch, phát triển bền vững du
lịch tại Thanh Hóa. Chỉ ra các kết quả đạt được trong phát triển bền vững du lịch
của Thanh Hóa, cũng như chỉ ra các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những
hạn chế
Thứ ba, xác định nhóm các nhân tố ảnh hưởng, xây dựng được mơ hình
nghiên cứu về phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa, phân tích mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa
Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch tại Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình nghiên cứu của tác
giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu của luận án gồm 4 chương như sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH TẠI
THANH HÓA
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG DU LỊCH TẠI THANH HÓA

16


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Đến nay ở nhiều nước trên thế giới, du lịch đã trở thành ngành kinh tế tổng
hợp góp phần quan trọng vào sự phát triển đối với mỗi quốc gia. Du lịch đã và đang
được nhiều quốc gia quan tâm, tập trung đầu tư phát triển. Tuy nhiên đi kèm với sự
phát triển với tốc độ cao, ngành du lịch đang gặp rất nhiều vấn đề phát sinh và một
số hệ lụy từ việc phát triển du lịch thiếu quy hoạch, khơng tính tốn hết các rủi ro
đối với môi trường, kinh tế - xã hội, văn hóa... khiến cho việc phát triển du lịch tại
nhiều địa phương, quốc gia khơng mang tính ổn định, sự phát triển du lịch thiếu bền
vững. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển du lịch, phát triển bền vững du
lịch nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức đã có những nghiên cứu chuyên sâu về phát
triển du lịch và đã có những đóng nhất định cho sự phát triển của ngành.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, du lịch luôn là ngành, lĩnh vực được quan tâm
đầu tư phát triển bởi những lợi ích to lớn mà nó đem lại cho nền kinh tế. Song, phát
triển du lịch với mục đích thuần kinh tế tuy đem đến nhiều lợi ích trước mắt, nhưng
ngày càng bộc lộ những hạn chế, bất cập về lâu dài, nguy cơ làm suy kiệt tài nguyên
du lịch, giảm tính đa dạng và đe dọa hủy hoại môi trường sinh thái, tác động xấu
đến các nền văn hóa bản địa, đến cộng đồng địa phương, hậu quả của những tác
động này sẽ ảnh hưởng tiêu cực trở lại đến chính sự phát triển du lịch trong dài hạn.
Từ thực tế này, đã xuất hiện nhu cầu nghiên cứu về các loại hình du lịch mới, những
cách thức phát triển du lịch mới, quan tâm hơn đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch,
đến môi trường sinh thái, đến trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, cân đối hơn giữa
các yếu tố trước mắt và lâu dài trong quá trình phát triển. Lý thuyết về phát triển
bền vững du lịch dần được hình thành và bổ sung, hồn chỉnh. Dưới đây là tổng

quan những cơng trình nghiên cứu về phát triển bền vững du lịch ở trong và ngồi
nước đã cơng bố từ trước đến nay.
1.1.

Cơng trình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1

Cơng trình liên quan tới du lịch bền vững

17


Cơng trình nghiên cứu: “Sustainable tourism as a Development Option” (Du
lịch bền vững một sự lựa chọn phát triển) của tác giả Steck và cộng sự (1999) [104].
Cơng trình đã nêu lên cách thức hoạt động của du lịch, những điều kiện cần thiết
của hoạt động du lịch từ thực tiễn, hoạt động du lịch và những mối quan hệ trong du
lịch, dự báo tình hình phát triển du lịch trong thời gian tới. Tác giả nhận định phát
triển bền vững du lịch cần phát triển từng bước. Bước 1: Phân tích các khả năng
trong du lịch (Các bên liên quan trong hoạt động du lịch, tiềm năng, các điều kiện
cơ bản phát triển du lịch). Bước 2: Thiết kế chiến lược phát triển du lịch (Những
loại hình du lịch, khách du lịch, địa điểm nào để bắt đầu). Bước 3: Xã định vai trò
và trách nhiệm (Các bên liên quan, ai, làm thế nào, với ai). Bước 4: Sự tham gia của
cộng đồng. Bước 5: Đảm bảo tính bền vững bằng các chỉ số để đánh giá và theo dõi.
Quan điểm của cơng trình nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững là: đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch hiện nay tập trung tại các khu vực chủ yếu, cần phải bảo
vệ tài nguyên và tăng cường cơ hội phát triển cho tương lai. Phát triển du lịch bền
vững là dẫn đến quản lý tất cả các nguồn lực để có thể được đáp ứng nhu cầu kinh
tế, xã hội và mơi trường trong khi duy trì tính tồn vẹn văn hóa, các q trình sinh
thái thiết yếu, đa dạng sinh học và hệ thống hỗ trợ sự sống.

Cơng trình nghiên cứu:“Project development for sustainable touris” (Dự án
phát triển bền vững du lịch) của tác giả Gutierres, E. và cộng sự (2006) [90]. Cơng
trình tập trung vào những nội dung chính như sau: (1) Khái niệm dự án du lịch bền
vững; (2) Phát triển các dự án du lịch bền vững; (3) Nhiệm vụ các bên liên quan; (4)
Thách thức và cơ hội trong khu vực dự án du lịch; (5) Phân tích chuối giá trị; (6)
Mơ tả quản lý dự án cấu trúc và dự toán chi phí dự án; (7) Các hoạt động chính, kế
hoạch giám sát và mốc thời gian dự án; (8) Ý tưởng về một dự án phát triển bền
vững du lịch . Đề tài của tác giả nghiên cứu các vấn đề xoay quanh việc phát triển
các dự án du lịch theo hướng bền vững với đầy đủ nội dung cơ bản của một dư án.
Luận án tiến sĩ Triết học: “Sustainable Tourism Development Managenment In
Central AFRICA: A case study of the tourism industry in Cameroon” (Quản lý phát
triển bền vững du lịch ở trung tâm châu Á: Một nghiên cứu trưởng hợp của ngành
du lịch tại Cameroon) của tác giả ALBERT (2010) tại trường Đại học Nottingham
[82]. Luận án với những nội dung chính như sau: (1) xác định và phác thảo tiềm
năng tăng trưởng của ngành du lịch tại Cameroon là một phương tiện để cải thiện
các điều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương; (2) xem xét các mâu thuẫn

18


và thách thức đối với sự phát triển của một ngành công nghiệp du lịch bền vững ở
Cameroon; (3) xác định các khái niệm du lịch bền vững được áp dụng thành cơng
trong bao xa các quốc gia khác có thể được điều chỉnh và sử dụng để phát triển và
quản lý các tiềm năng du lịch của Cameroon nói riêng và các tiểu vùng nói chung.
Luận án đã nêu lên một số nguyên tắc phát triển bền vững du lịch như: (1) Bảo tồn
và sử dụng tài nguyên tối ưu bền vững; (2) Liên kết; (3) Tích hợp du lịch bền vững
vào phát triển bền vững; (4) Sự tham gia của các bên liên quan (Sự tham gia của
công chúng); (5) Giáo dục và giám sát; (6) Sự tôn trọng của cộng đồng chủ nhà.
Bài viết: “Sustainable Development through Sustainable Tourism – A
conceptual note” (Phát triển bền vững thông qua du lịch – Ghi chú về một khái

niệm) của tác giả Bulin & Călăretu (2012) [84]. Cơng trình chỉ ra rằng một sự phát
triển bền vững bao gồm một số yêu cầu tối thiểu, như thay đổi kích thước tăng
trưởng (phân phối nguồn lực cơng bằng hơn, tăng khía cạnh chất lượng của sản
xuất), xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng dân số có kiểm sốt, bảo tồn tài ngunthiên
nhiên, định hướng lại cơng nghệ, hợp tác trong q trình ra quyết định cấp địa
phương,khu vực, quốc gia và quốc tế. Một hệ thống du lịch bền vững dựa trên ba
trụ cột quan trọng: (1) Tiềm năng địa lý - trụ cột tự nhiên; (2) Trụ cột địa phương cộng đồng địa phương; (3) Trụ cột khách du lịch, nhà điều hành tour du lịch, các
loại bên liên quan khác. Cuối cùng tác giả đã tổng kết rằng: “Phát triển bền vững du
lịch hay phát triển du lịch bền vững là một q trình dựa trên kiến thức, tính ổn định
theo thời gian, quy hoạch và sự tham gia của tất cả các bên liên quan.”
Cơng trình nghiên cứu:“Sustainable tourism: a comprehensive literature
review on frameworks and applications” (Du lịch bền vững một tài liệu tồn diện)
của nhóm tác giả Zolfani và cộng sự (2015) cơng bố trên tạp chí Economic
Research-Ekonomska Istraživanja [111]. Cơng trình nghiên cứu về Du lịch bền
vững, để phác thảo và xác định qua các cơng trình nghiên cứu, bài báo trên một số
tạp chí chuyên ngành. Cơng trình đã tổng hợp tổng cộng: 132 bài báo từ 47 tạp chí
về tính bền vững và du lịch, được xuất bản từ năm 1999 đến 2013. Do đó, các xu
hướng gần đây trong bền vững nghiên cứu phát triển và du lịch đã được nắm bắt,
dựa trên các nghiên cứu được công bố qua gần 15 năm qua. Nhóm tác giả đã tổng
hợp và phân loại thành 14 loại lĩnh vực chủ đề có liên quan tới các khía cạnh của
phát triển du lịch bền vững, được đặt tên như sau: (1) Mơ hình; (2) Phát triển bền
vững du lịch ; (3) Nghiên cứu thị trường và kinh tế; (4) hoạch định chính sách; (5)

19


Cơ sở hạ tầng (6) Mơ hình hóa và lập kế hoạch; (7) Du lịch nông thôn; (8) Môi
trường và khủng hoảng quản lý; (9) hệ sinh thái và du lịch sinh thái; (10) Biến đổi
khí hậu; (11) Sinh thái học); (12) Văn hóa và di sản (13) Con người quản lý tài
nguyên (14) Tiết kiệm năng lượng và vật liệu. Bài viết này đã trình bày một đánh

giá rộng rãi các tài liệu về du lịch bền vững định nghĩa và ứng dụng. Với mục đích
này, mỗi bài viết được phân loại các lĩnh vực ứng dụng dựa trên một sơ đồ phân loại
phát triển. Hơn nữa, các giấy tờ là được sắp xếp theo năm xuất bản, tạp chí xuất
bản, tác giả quốc tịch, lĩnh vực chủ đề, khu vực tập trung, và số lượng trích dẫn
quốc tịch. Đánh giá này cố gắng tạo ra một cửa sổ cơ hội để giúp các nhà nghiên
cứu và các học viên làm cơ sở và cũng để đáp ứng yêu cầu của họ để dễ dàng truy
cập vào các ấn phẩm có nội dung về du lịch bền vững.
Cơng trình: “Principles and practice of sustainable tourism planning”
(Nguyên tắc và thực hành kế hoạch du lịch bền vững) của Veanu (2007) [105]: Tài
liệu làm rõ một số nội dung lý thuyết chung về phát triển bền vững du lịch trong đó
tập trung phân tích các quan điểm về phát triển bền vững du lịch , các khía cạnh cần
có để du lịch được gọi là bền vững, phân biệt giữa du lịch bền vững và du lịch đại
chúng; hệ thống và đề xuất 6 nhóm nguyên tắc của du lịch bền vững, bao gồm: (1)
giảm thiểu tác động đến môi trường để đảm bảo sự bền vững về sinh thái; (2) giảm
thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phương để bảo đảm tính bền vững về xã
hội; (3) giảm thiểu tác động tiêu cực đến văn hóa, truyền thống của các địa phương
để bảo đảm sự bền vững về văn hóa; (4) tối đa hóa lợi ích kinh tế của các địa
phương để có được sự bền vững về kinh tế; (5) thông tin, giáo dục nhận thức đến
doanh nghiệp, du khách, chính quyền và người dân địa phương để cải thiện thái độ
của các chủ thể đối với môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực từ hành vi của
chủ thể đến môi trường, xã hội; (6) phát huy vai trị tham gia, kiểm sốt của cộng
đồng địa phương đối với các hoạt động du lịch ở điểm đến.
1.1.2

Cơng trình liên quan tới tiêu chí đánh giá phát triển bền vững du lịch
Cơng trình nghiên cứu:“Capacitating for tourism development in Vietnam :

Training course - Tourism and sustainable development” (Khóa đào tạo: Nâng cao
năng lực phát triển du lịch Việt Nam– Du lịch và phát triển bền vững) của Machado
(2003) [100]. Cơng trình này cung cấp các khái niệm về du lịch và khái niệm bền

vững, làm thế nào để du lịch bền vững hơn. Tác giả cho rằng phát triển du lịch sinh

20


thái một sự lựa chọn hợp lý trong phát triển du lịch bền vững. Ngoài ra nghiên cứu
cũng nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch của quần đảo Canảy, và chỉ ra kết
quả phát triển không bền vững của quần đào và đưa ra các giải pháp. Machado cũng
đã xây dựng tiêu chí phân biệt du lịch bền vững và không bền vững khác nhau như
thế nào, ông đã chú trọng những giải pháp, cách thức để hạn chế những tác động
tiêu. cực đến môi trường du lịch (gồm tự nhiên và nhân văn). Du lịch và mơi
trường. có tác động qua lại lẫn nhau, cùng nhau phát triển, đặt lợi ích và quyền lợi
của dân cư địa phương lên hàng đầu đó là. cải thiện chất lượng cuộc sống và phúc
lợi cho địa phương. Phát triển du lịch phải gắn giữa hiện tại và tương lai nên tiêu chí
đánh giá du lịch bền vững đó là: bền vững về kinh tế (có nghĩa là có tốc độ tăng
trưởng nhanh, ổn định); bền vững về xã hội (trình độ văn minh, tuổi thọ, sức khỏe,
trải nghiệm văn hóa, tinh thần); bền vững về môi trường (bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên, môi trường)
Cuốn

sách: “Indicators

of

Sustainable

Development

for


Tourism

Destinations” (Bộ chỉ số phát triển bền vững cho các điểm đến du lịch) được phát
hành bởi World Tourism Organization, (2004) [109]: Là kết quả của một nghiên cứu
sâu rộng về các sáng kiến chỉ số du lịch toàn thế giới, tài liệu được WTO xác định là
chìa khóa cho sự phát triển du lịch và quản lý một điểm đến nhất định đồng thời
khuyến nghị các quốc gia thành viên lựa chọn thường xuyên như một cơng cụ cần
thiết cho q trình lập kế hoạch và quản lý hoạch định chính sách phát triển bền
vững tại các điểm đến du lịch. Nội dung tài liệu phân tích về sự cần thiết xây dựng
và ứng dụng chỉ số phát triển bền vững cho các điểm đến du lịch; hướng dẫn một
quy trình để có thể xác định các chỉ số đáp ứng tốt nhất các vấn đề của điểm du lịch
cụ thể; đề xuất một bộ 13 nhóm với trên 40 chỉ số cụ thể phát triển bền vững tại các
điểm đến du lịch, bao gồm các nhóm chỉ số liên quan đến an sinh, duy trì bản sắc
văn hóa, sự hài lịng và tham gia của cộng đồng bản địa trong du lịch, yếu tố sức
khỏe và an tồn, khả năng nắm bắt lợi ích kinh tế từ du lịch, công tác giám sát sử
dụng tài nguyên và quản lý năng lượng, việc hạn chế tác động tiêu cực từ hoạt động
du lịch, trình độ kiểm soát và quản lý, việc thiết kế sản phẩm và dịch vụ, tính bền
vững của các hoạt động và dịch vụ du lịch ...
Cơng trình: “Is the concept of sustainble development – developing
sustainable development benchmarking tool” (Phát triển bền vững là gì? Xây dựng
bộ cơng cụ chuẩn về phát triển bền vững) của Lucian & Julien (2007) [99]: Mục

21


đích của các tác giả là đưa ra một phương pháp thống nhất để đánh giá du lịch bền
vững căn cứ trên các chỉ số định lượng. Phương pháp này được gọi là công cụ
chuẩn về du lịch bền vững (The sustainable tourism benchmarking tool – viết tắt là
STBT). STBT đánh giá tính bền vững của du lịch dưới 4 khía cạnh: bền vững về
kinh tế (được phản ánh qua 3 phương diện: tài nguyên du lịch, hoạt động du lịch,

liên kết du lịch,các cơ hội bị bỏ lỡ), bền vững về xã hội và sinh thái, bền vững về hạ
tầng và tính hấp dẫn. Để đánh giá được độ bền vững trong mỗi lĩnh vực nêu trên,
các tác giả lần lượt nêu ra các chỉ số tương ứng để lượng hóa thơng tin. Ví dụ, đối
với vấn đề tài nguyên du lịch, vận dụng phương pháp STBT, người ta tính tốn
được chính xác số lượng các điểm du lịch tự nhiên và các điểm du lịch văn hóa của
một khu vực cụ thể, qua đó đánh giá được quy mơ và tiềm năng du lịch của địa bàn
đó.
Cơng trình nghiên cứu: “Sustainable Tourism Model - Example: the Slītere
National Park” (Mơ hình phát triển bền vững du lịch – Ví dụ: Đánh giá tại vườn
quốc gia Slītere) nằm trong dự án POLPROPIP NATURA thuộc các nước Châu Âu
(2014) [102]. Công trình nghiên cứu đã tổng hợp những nội dung chính như: (1) Ý
tưởng của mơ hình du lịch bền vững; (2) Sản phẩm của du lịch và cơ sở hạ tầng; (3)
Chiên lược marketing; (4) Giám sát lượt thăm quan. Từ đó đề tài đã đánh giá sự
phát triển hoạt động du lịch tại cơng viên quốc gia Slītere có bền vững hay không.
Nghiên cứu đưa ra kết luận hoạt động du lịch nơi đây bền vững bởi vì mơ hình này
phục vụ cho lợi ích của tất cả các bên liên quan. Mơ hình này tạo ra động lực rõ
ràng để các bên liên quan tham gia, hợp tác và giữ cho mơ hình chạy để phát triển
kinh tế địa phương và bảo tồn thiên nhiên. Mơ hình phát triển này được đánh giá
qua: (1) Sự tham gia của cộng đồng địa phương; (2) Tài nguyên du lịch địa phương
và (3) việc đề xuất một kế hoạch phát triển bền vững.
1.1.3

Cơng trình liên quan tới nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch
Đề tài nghiên cứu:“Steps to Sustainable Tourism” (Các bước để du lịch bền
vững) của Chính phủ Úc chịu trách nhiệm là Christopher (2004) [86]. Đề tài đã xây
dựng 10 bước để phát triển bền vững du lịch một quốc gia. Cơng trình đưa ra nhóm
các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch bao gồm: (1) Cộng đồng; (2) Quản lý
đất đai và di sản văn hóa; (3) Các doanh nghiệp; (4) Khách du lịch. Đề tài được phát
triển nhằm định hướng cho du lịch nước Úc phát triển bền vững. Tác giả chỉ ra


22


rằng: phát triển du lịch bền vững là việc đáp ứng nhu cầu của khách du lịch hiện tại
và khu vực chủ nhà trong khi bảo vệ và tăng cường cơ hội cho Tương lai. Phát triển
du lịch bền vững phải dự tính đến việc quản lý tất cả các nguồn lực theo cách mà
kinh tế, xã hội và nhu cầu có thể được đáp ứng trong khi duy trì tồn vẹn văn hóa,
các q trình sinh thái thiết yếu, đa dạng sinh học và hệ thống hỗ trợ cuộc sống.
Bài báo nghiên cứu: “Identifying the key factors influencing sustainable
tourism in Bangladesh” (Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến du lịch bền vững
ở Bangladesh) của tác giả Rahman & Jahan (2016) [103]. Cơng trình đã nêu lên
khái niệm về du lịch bền vững và nhận định du lịch bền vững nên: (1) Tận dụng tối
ưu các nguồn tài ngun mơi trường tạo thành yếu tố chính trong phát triển du lịch,
duy trì các quá trình sinh thái thiết yếu và giúp bảo tồn di sản thiên nhiên và đa
dạng sinh học; (2) Tơn trọng tính xác thực văn hóa xã hội của các cộng đồng chủ
nhà, bảo tồn di sản văn hóa được xây dựng và sống và các giá trị truyền thống của
họ, và đóng góp vào sự hiểu biết và khoan dung liên văn hóa; (3) Đảm bảo các hoạt
động kinh tế dài hạn, khả thi, mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho tất cả các bên liên
quan được phân phối công bằng, bao gồm cơ hội kiếm việc làm và thu nhập ổn định
và các dịch vụ xã hội cho cộng đồng, và góp phần xóa đói giảm nghèo. Sau cùng tác
giả xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến du lịch bền vững ở Bangladesh bao
gồm: (1) Ưu đãi mua hàng; (2) Các dịch vụ hỗ trợ; (3) Chất lượng dịch vụ; (4) Các
tác động của du lịch bền vững; (5) Sự tham gia của của người dân địa phương và
các cơ quan có liên quan; (6) Mức độ trách nhiệm; (7) Tài nguyên và môi trường;
(8) Kiến thức và sự thận trọng của khách du lịch. Kết quả nghiên cứu nghiên cứu
được dựa trên phương pháp định lượng khảo sát bởi 275 khách du lịch từ 54 nước
đã tới Bangladesh. Sau khi sử dụng kỹ thuật Varimax Rotations (Ma trận xoay)
nghiên cứu đã chi ra rằng có 8 nhân tố ảnh hưởng khiến Bangladesh trở thành một
điểm đến bền vững và trong đo 3 nhân tố quan trọng nhất gồm: Ưu đãi mua hàng
(17,52%), Các dịch vụ hỗ trợ (12,41%) và Chất lượng dịch vụ (10,49%).

Bài báo nghiên cứu: “Determining the Sustainability Factors and
Performance of a Tourism Destination from the Stakeholders’ Perspective” (Xác
định các yếu tố bền vững, hiệu suất của một điểm đến du lịch từ quan điểm của các
bên liên quan) của tác giả Díaz & Espino-Rodríguez (2016) [89]. Cơng trình tập
trung nghiên cứu một số nội dung về điểm đến du lịch, hiệu suất của một điểm đến,
xác định các yếu tố bền vững để đạt hiệu suất cho một điểm đến du lịch. Tác giả đã

23


tổng hợp có tám yếu tố thúc đẩy hoạt động du lịch: (1) du lịch và cơ sở hạ tầng liên
quan; (2) điều kiện kinh tế; (3) an ninh, an toàn và sức khỏe; (4) giá du lịch năng
lực cạnh tranh; (5) chính sách của Chính phủ; (6) bền vững môi trường; (7) kỹ năng
lao động và đào tạo; và (8) tài nguyên thiên nhiên và văn hóa. Qua nghiên cứu tại
Gran Canaria, tác giả đã nêu ra các nhân tố bền vững của điểm đến du lịch của Gran
Canaria: (1) Các nguồn lực và chuỗi cung ứng; (2) Giải trí; (3) Đáp ứng các yếu tố
văn hóa; (4) Tính an toàn; (5) Ưu đãi từ các khách sạn; (6) Chi phí thấp. Kết quả thu
được trong nghiên cứu này cho thấy trong 6 có 2 nhân tố khơng ảnh hưởng tới du
lịch bền vững điểm đến Gran Canaria là Đáp ứng các yếu tố văn hóa và Ưu đãi từ
khách sạn. Cịn lại 4 nhân tố có sự tác động theo mức độ ảnh hưởng là: Các nguồn
lực và chuỗi cung ứng (B = 0,560); Tính an tồn (B = 0,530); Giải trí (B = 0,176) và
cuối cùng là Chi phí thấp (B = 0,184).
Bài báo nghiên cứu: “Analyzing factors affecting tourism sustainable
developmant towards Viet Nam in the new Era” (Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới
phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong kỷ nguyên mới) của tác giả Vuong &
Prof (2019) [106]. Cơng trình tập trung nghiên cứu một số nội dung: (1) Rà soát và
xác định các yếu tố ảnh hưởng để phát triển bền vững du lịch phù hợp với điều kiện
Việt Nam; (2) Xây dựng mơ hình định tính cho sự phát triển bền vững du lịch phù
hợp với điều kiện Việt Nam; (3) Đề xuất quy mô của các thành phần cho các yếu tố
ảnh hưởng đến du lịch bền vững phát triển phù hợp với điều kiện Việt Nam; (4) Đề

xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch tại Việt Nam. Tác giả cũng nhận định
thang đo các yếu tố và xây dựng các biến quan sát cho từng yếu tố: (1) Yếu tố kinh
tế; (2) Yếu tố xã hội; (3) Yếu tố mơi trường. Từ đó tác giả chỉ ra cần phải giải quyết
3 vấn đề: Thứ nhất, phát triển du lịch phải đảm bảo bảo vệ môi trường. Thứ hai,
phát triển du lịch nên trình bày những lợi ích kinh tế cho địa phương. Thứ ba, phát
triển du lịch phải đảm bảo khía cạnh xã hội. Tuy nhiên hạn chế của bài nghiên cứu
là mới chỉ tổng hợp được các cơ sở lý luận và đưa ra được mơ hình nghiên cứu mà
chưa chỉ ra được kết quả mang tính định lượng cho từng nhân tố.

1.2. Cơng trình nghiên cứu trong nước
1.2.1

Cơng trình có liên quan tới du lịch bền vững
Cuốn sách: “Du lịch bền vững” của tác giả Nguyễn Đình Hoè, NXB Đại học

quốc gia Hà Nội năm 2001 [28], đã đề cập đến một số vấn đề như những nguyên tắc

24


của du lịch bền vững; chính sách du lịch bền vững trên thế giới; các biện pháp tự
điều chỉnh nhằm đạt đến sự bền vững; một số mơ hình du lịch bền vững như làng du
lịch ở Austria, Ecomost - mơ hình du lịch bền vững của cộng đồng châu Âu, mơ hình
du lịch bền vững ở Hồng Sơn - Trung Quốc; tổ chức sự tham gia của cộng đồng
vào quản lý và tiến hành hoạt động du lịch như tham gia quy hoạch phát triển du
lịch, tham gia vào việc lập quyết định liên quan đến phát triển của điểm du lịch,
tham gia hoạt động và quản lý hoạt động du lịch ở những vị trí, ngành nghề thích
hợp; đánh giá tính bền vững của du lịch nhờ đánh giá hoạt động du lịch dựa vào khả
năng tải, dựa vào bộ chỉ thị môi trường của WTO, bộ chỉ thị đánh giá nhanh tính bền
vững của một điểm du lịch.

Cơng trình nghiên cứu:“Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam”, tác giả Phạm Trung Lương năm 2002 [38]. Đây là cơng trình
nghiên cứu một cách có hệ thống ở cấp độ Nhà nước về phát triển du lịch bền vững.
Cơng trình đã tiếp cận khoa học các vấn đề về phát triển du lịch bền vững; tổng
quan và hệ thống hóa một số nội dung lý luận về phát triển du lịch bền vững như
khái niệm, những nguyên tắc cơ bản, dấu hiệu nhận biết, mơ hình lý thuyết về phát
triển du lịch bền vững; phân tích một số mơ hình và kinh nghiệm quốc tế; phân tích
thực trạng phát triển du lịch Việt Nam với các số liệu nghiên cứu từ năm 1992 đến
thời điểm thực hiện đề tài; xác định một số vấn đề cơ bản liên quan đến phát triển
du lịch bền vững đối với Việt Nam; đề xuất một số giải pháp chính sách và thực tiễn
cho phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam
1.2.2

Cơng trình liên quan tới tiêu chí đánh giá phát triển bền vững du lịch
Luận án tiến sĩ: “Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ bàng”của

Trần Tiến Dũng, năm 2007 [21]. Tác giả đã phân tích các quan niệm về hệ thống
đánh giá về du lịch bền vững, các kinh nghiệm du lịch bền vững và không bền vững
trên thế giới và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững Phong Nha-Kẻ
Bàng. Luận án tập trung nghiên cứu các tài nguyên thiên nhiên và nhân văn tại
Phong Nha-Kẻ Bàng từ đó xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững. Luận
án đã đánh giá sự phát triển du lịch bền vững dựa trên các yếu tố như sau: (1) Đánh
giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào sức chứa; (2) Đánh giá tính bền
vững của các hoạt động du lịch dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường của Tổ chức Du lịch

25


×