Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Áp dụng quy trình chẩn đoán phòng và điều trị một số bệnh thường gặp trên gà tại đại lý thuốc thú y quang liêm của công ty dinh dưỡng thú y hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HỒNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẨN ĐỐN, PHỊNG VÀ TRỊ MỘT SỐ
BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GÀ TẠI ĐẠI LÝ THUỐC THÚ Y
QUANG LIÊM CỦA CÔNG TY DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HỒNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẨN ĐỐN, PHỊNG VÀ TRỊ MỘT SỐ
BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GÀ TẠI ĐẠI LÝ THUỐC THÚ Y
QUANG LIÊM CỦA CÔNG TY DINH DƯỠNG THÚ Y HÀ THÀNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên


Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Suốt 4 năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là khoảng
thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, em được phân công thực tập tại Công ty TNHH
Dinh dưỡng Thú y Hà Thành. Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hồn thành
bản khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng gia đình và bạn bè. Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới cơ giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên cùng toàn thể cán bộ, nhân
viên Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn anh Bùi Quang Liêm và chị Nguyễn Thị Ngân
- chủ đại lý thuốc thú y Quang Liêm đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong suốt
thời gian em thực tập tại cơ sở. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh
đạo UBND huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương, cùng nhân dân địa phương đã
tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể gia đình ln mạnh
khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2020

Sinh viên

Phạm Thị Hồng


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đơi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói
riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, nhằm nâng cao kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời giúp
sinh viên có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó nâng cao được trình độ
chun môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động
sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tạo cho mình tác
phong làm việc nghiêm túc đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu xã hội góp phần xây
dựng nền nơng nghiệp nước nhà ngày càng phát triển.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng với
sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên, em đã tiến
hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Áp dụng quy trình chẩn đốn, phịng và
điều trị một số bệnh thường gặp trên gà tại đại lý thuốc thú y Quang Liêm
của công ty Dinh dưỡng Thú y Hà Thành”. Do bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận của em khơng tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được

hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Phạm Thị Hồng

năm 2020


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công việc tại đại lý Quang Liêm ....................... 31
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho gà ....................... 32
Bảng 4.3. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh ........................ 35
Bảng 4.4. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnnh........................................ 37
Bảng 4.5. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 39


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa


CRD:

Choronic Respiratory Diseae

Cs.:

Cộng sự

CNTY:

Chăn nuôi thú y

ĐHNL:

Đại học Nông Lâm

MG:

Mycoplasma gallisepticum

MS:

Mycoplasma synoviae

H.:

Histomonas

Nxb:


Nhà xuất bản

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành ...................... 3
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 5
2.2.1. Nguyên tắc phịng chống dịch bệnh cho vật ni ................................... 5
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên gà trong thời gian thực tập..................... 12
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 21
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về một số bệnh ở gà ...................... 21
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27


vi

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 30
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni gà thịt trên địa bàn huyện Kim Thành,
tỉnh Hải Dương đến tháng 5/2020. .................................................................. 30
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho gà ở đại lý
thuốc thú y Quang Liêm của Công ty Hà Thành ............................................ 30
4.2.1. Tổng hợp kết quả thực hiện công việc tại đại lý Quang Liêm .............. 30
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin/ thuốc. ........31
4.2.3. Một số triệu chứng bệnh tích điển hình của các bệnh trực tiếp mổ khám
trên đàn gà trong thời gian thực tập ................................................................ 35
4.2.4. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp......... 37
4.2.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập.......................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Tăng
tỷ trọng chăn ni là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản
xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
góp phần cải thiện chất lượng dinh dưỡng cho người dân và thúc đẩy tiến trình
xóa đói giảm nghèo.
Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng. Huyện Kim Thành
có rất nhiều thuận lợi để phát triển chăn ni, đặc biệt là chăn nuôi gà lông màu
thả vườn. Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà được người nông dân đầu
tư và phát triển cả ở quy mô gia trại và trang trại. Các sản phẩm từ gà như trứng,
thịt là nguồn thực phẩm quan trọng trong đời sống của nhân dân. Phát triển
chăn nuôi gà đã mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho người dân, cũng
như tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo. Đặc biệt
người dân biết tiếp cận với khoa học và công nghệ, ứng dụng nhiều tiến bộ
khoa học và công nghệ vào chăn nuôi, lựa chọn các giống gà có năng suất, chất
lượng cao đưa vào sản xuất.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đầu tư con giống tốt, chăn nuôi gà muốn phát
triển, đạt năng suất và hiệu quả cao thì vấn đề quan trọng hàng đầu là cơng tác
phịng bệnh cho gà phải tốt.
Huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương là một trong những địa phương có số
lượng gà khá lớn trong tỉnh, nhằm cung cấp lượng thực phẩm lớn cho người
dân trên địa bàn và góp phần cải thiện kinh tế cho người chăn nuôi. Tuy nhiên,
các hộ chăn ni vẫn cịn gặp phải một số khó khăn trong q trình phịng trừ
dịch bệnh cho gà. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở miền Bắc mùa Hè



2

nóng ẩm, mùa Đơng có mưa phùn gió bấc. Những yếu tố thời tiết đó rất thuận
lợi cho các mầm bệnh phát triển. Khi gà bị bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho người
chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải có những giải pháp
quan trọng như: Nâng cao nhận thức của người chăn nuôi, nâng cao trình độ
chun mơn của đội ngũ thú y cơ sở và nâng cao kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ,
phịng tránh dịch bệnh từ chính phía người chăn ni.
Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế cho
người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của Công ty Dinh dưỡng Thú y Hà
Thành, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chẩn đốn,
phịng và trị một số bệnh thường gặp trên gà tại đại lý thuốc thú y Quang
Liêm của Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng chẩn đoán lâm sàng trên gà bị bệnh.
- Thực hành kê đơn và điều trị bệnh cho đàn gà mắc bệnh.
- Áp dụng quy trình phịng và điều trị một số bệnh thường gặp trên gà.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các nguyên tắc phịng trị bệnh cho vật ni nói chung.
- Thành thạo phương pháp chẩn đoán lâm sàng và mổ khám bệnh tích trên gà.
- Đưa ra được phác đồ điều trị bệnh đối với gia cầm và các vật nuôi khác.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Vài nét về Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành được thành lập vào ngày 17
tháng 11 năm 2014 và chính thức đi vào hoạt động ngày 3 tháng 4 năm 2015,
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh thuốc thú y,
dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh học,… Những doanh nghiệp
sản xuất thuốc thú y vừa và nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất
manh mún, tận dụng, cơ hội sẽ khó tồn tại được để dành chỗ cho những doanh
nghiệp sản xuất thuốc thú y chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết
bị máy móc hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả
kinh tế và hiệu quả điều trị cao.
Đến 3/2019, công ty quyết định kêu gọi cổ phần xây dựng nhà máy sản xuất
thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. Đến 5/2020 chính thức xây dựng xong nhà
máy và được cấp phép đợt 1 sản xuất dinh dưỡng (thức ăn bổ sung trong chăn nuôi).
Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên.
2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty
Công ty TNHH Dinh dưỡng Thú y Hà Thành có đội ngũ nhân sự bao gồm
tổng giám đốc Phạm Văn Thành, phó tổng giám đốc Đỗ Tiến Đức, 3 giám đốc
kinh doanh vùng, hơn 30 nhân viên kinh doanh, 1 dược sỹ và bộ phận công nhân
viên nhà máy… công nhân viên nhà máy có trình độ chun mơn thường, xun
được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ
công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp,


4

nhiều cơ hội thăng tiến. Ngồi ra Cơng ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ,
Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngồi nước.
2.1.1.3. Một số thơng tin về đại lý thuốc thú y Quang Liêm của công ty Hà Thành
Trong quá trình thực tập, theo sự phân cơng của cơng ty Hà Thành, em đã

tham gia hỗ trợ đại lý thuốc thú y Quang Liêm - một trong những đại lý cấp I
của công ty.
Đại lý nằm trên địa bàn xã Cổ Dũng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, cách
trung tâm huyện 10km. Đại lý do anh Bùi Quang Liêm quản lý và điều hành.
Đại lý gồm 1 quản lý, 1 kỹ thuật viên kiêm marketing và 1 sinh viên thực
tập. Nhờ có sự hợp tác của cơng ty Hà Thành và bác sỹ Bùi Quang Liêm tính
đến nay đã có 3 đợt sinh viên của các trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, trường đại học Nơng Lâm Bắc Giang hồn
thành khóa luận thực tập tốt nghiệp.
Tại đại lý, các mặt hàng thuốc, chế phẩm sinh học, dụng cụ thú y bày bán
được sắp xếp gọn gàng, khoa học. Quản lý và nhân viên của đại lý có tay nghề
cao, năng động, nhiệt tình, u nghề và có tinh thần trách nhiệm cao, ln chỉ
dạy và giúp đỡ tận tình các sinh viên thực tập.
2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Kim Thành
Huyện Kim Thành là 1 huyện nằm ở phía đơng tỉnh Hải Dương, có vị trí
địa lý:


Phía Đơng và phía Nam giáp thành phố Hải Phịng .



Phía Bắc giáp thị xã Kinh Mơn.



Phía Tây giáp huyện Nam Sách và thành phố Hải Dương.




Phía Tây Nam giáp huyện Thanh Hà.

Diện tích: 112,9km2.
Dân số: 165.782 người (2018).
Mật độ: 1.104 người/km2.


5

Đơn vị hành chính: gồm 20 xã và 1 thị trấn.
Thị trấn: Phú Thái và 20 xã là: Thượng Vũ, Việt Hưng, Tuấn Hưng, Kim
Xuyên, Phúc Thành, Kim Lương, Lai Vu, Cộng Hoà, Cổ Dũng, Kim Anh, Ngũ
Phúc, Kim Tân, Kim Đính, Bình Dân, Đồng Gia, Liên Hồ, Đại Đức, Cẩm La, Kim
Khê, Liên Hòa.
Huyện Kim Thành là vùng trồng lúa và màu lớn của tỉnh Hải Dương ngồi
lúa có vải thiều, dưa hấu, củ đậu, sắn dây, cà chua, tỏi, ớt... Ngồi ra, huyện
Kim Thành cịn có ngành chăn nuôi rất phát triển.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Ngun tắc phịng chống dịch bệnh cho vật ni
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu, là xuất phát điểm của quá trình
sinh dịch. Nhân tố trung gian truyền lây nối liền nguồn bệnh với động vật cảm
thụ. Động vật thụ cảm làm cho dịch biểu hiện ra đồng thời nó lại biến thành
nguồn bệnh làm cho quá trình sinh dịch được nhân lên. Vì vậy chỉ cần xóa bỏ
một trong ba khâu hoặc cắt đứt sự liên hệ giữa các khâu sẽ làm q trình sinh
dịch khơng xảy ra được. Đó là nguyên lý cơ bản của biện pháp phòng và chống
dịch.
Nội dung của việc phòng và chống dịch bệnh cho động vật theo Pháp lệnh
thú y của nước ta bao gồm:
- Bảo đảm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến
thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm động vật.

- Thực hiện các biện pháp phịng bệnh, chẩn đốn xác định bệnh, khống
chế tiêu diệt dịch bệnh cho động vật.
- Thực hiện việc kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết
mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc từ động vật để
phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh lây lan và đảm bảo an toàn cho người.


6

2.2.1.1. Xác định các biện pháp phịng bệnh cho gà
Cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho gà có vai trị quan trọng, quyết định đến
sự thành công hay thất bại của chăn nuôi gà. Nếu thực hiện tốt công tác phòng
bệnh cho gà sẽ hạn chế được dịch bệnh xảy ra và lây lan, đồng thời quyết định
thành công của chăn ni gà.
Để thực hiện tốt cơng tác phịng bệnh cho gà cần thực hiện tốt 2 phương
pháp sau:
* Ngăn không cho gà tiếp xúc với mầm bệnh
Mầm bệnh tiếp xúc với gà đến từ nhiều nguồn khác nhau như: gia cầm, gia
súc bị bệnh, thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Bụi trong khơng khí nhiễm
mầm bệnh. Chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh. Giày, dép,
chân tay người chăn nuôi hoặc khách đến thăm quan nhiễm mầm bệnh. Phương
tiện vận chuyển nhiễm mầm bệnh. Chuột, côn trùng và chim hoang dã...
Để ngăn chặn các nguồn lây nhiễm này người chăn nuôi phải thực hiện tốt
công tác vệ sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị, thức ăn, nước uống, tiêu diệt
chuột côn trùng và ngăn không cho chim hoang đến cư trú (Nguyễn Thị Kim
Lan, Nguyễn Văn Quang, 2000) [6].
* Nâng cao sức đề kháng cho gà:
Song song với cơng tác vệ sinh phịng bệnh thì cần phải tăng cường sức
đề kháng cho gà thường xuyên như:
-


Đảm bảo chuồng ni ln thống, mát, sạch sẽ.

-

Cho gà ăn đủ chất dinh dưỡng trong khẩu phần.

-

Thức ăn, nước uống phải vệ sinh sạch sẽ khơng có mầm bệnh và chất độc

hại đến sức khỏe.
- Dùng thuốc và vắc xin phịng bệnh cho gà theo lịch dùng thuốc.
Để chăn ni gà đem lại hiệu quả cần thực hiện tốt 3 nguyên tắc phòng bệnh sau:


7

Nguyên tắc 1: Ngăn chặn sự tiếp súc của mầm bệnh với gia cầm
- Không mua vật nuôi không rõ nguồn gốc. Chỉ chọn mua gà từ những cơ
sở giống tốt, từ đàn gà bố mẹ khỏe mạnh để đảm bảo khơng có bệnh truyền từ
trứng sang gà con. Phải nhốt riêng gà mới mua về (cách xa gà nhà đang ni)
trong vịng 10 - 14 ngày. Cho gà uống thuốc bổ, khi thấy gà khỏe mạnh mới đưa
vào chuồng nuôi.
- Không cho các vật nuôi lạ, người lạ, dụng cụ lạ vào khu vực chăn nuôi.
- Quản lý tốt công tác cách ly và vệ sinh thân thể trước khi vào khu vực
chăn nuôi của công nhân, cán bộ và khách tham quan.
- Tăng cường công tác vệ sinh chuồng trại, dụng cụ và duy trì tốt cơng tác
sát trùng dụng cụ, phương tiện và khu vực chăn nuôi.
* Khi gà gà mắc bệnh hoặc ghi mắc bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:

+ Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng con
ốm để theo dõi và điều trị.
+ Không bán gà bệnh. Không mua thêm gà khoẻ về nuôi.
+ Xác gà chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi đề xử lý. Gà
ốm, chết do bệnh phải đốt hoặc chơn kỹ, rắc vơi bột.
+ Khi có gà nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát
trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi gà, sân
thả gà bằng thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa...
+ Đối với gà chưa mắc bệnh phải dùng vắc xin phòng hoặc dùng thuốc
điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.
+ Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô
dưới ánh nắng mặt trời, sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
+ Báo cán bộ thú y cơ sở đến kiểm tra khi thấy gà bị bệnh dịch.
Nguyên tắc 2: Nâng cao sức đề kháng của gia cầm
- Xây dựng chuồng trại đúng kỹ thuật đảm bảo cho vật ni có chỗ ở tốt.


8

- Cho vật nuôi ăn và uống tốt (thức ăn đủ dinh dưỡng, thức ăn không biến
chất, uống nước sạch được tiệt trùng, nước uống khơng có độc chất) và chăm
sóc vật ni đúng quy trình kỹ thuật.
- Tẩy ký sinh trùng và tiến hành tiêm phòng triệt để với các loại vắc xin.
- Phòng bệnh cho gia cầm bằng thuốc và vắc xin.
Nguyên tắc 3: Giám sát và kiểm tra chặt chẽ sức khỏe gia cầm
- Xây dựng lịch tiêm phòng và lập sổ ghi chép theo dõi quá trình tiêm
phịng của vật ni chặt chẽ.
- Ghi chép hàng ngày tình trạng sức khỏe vật ni vào sổ nhật ký thú y và
định kỳ lấy máu kiểm tra để đánh giá hàm lượng kháng thể có trong máu của
vật ni (HI, HA).

- Phát hiện kịp thời chẩn đốn chính xác, cách ly nhanh chóng, điều trị
khẩn trương các cá thể nghi nhiễm và nhiễm bệnh.
2.2.1.2. Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, vườn chăn thả và dụng cụ chăn nuôi
- Vệ sinh trước khi nuôi: Chú ý vệ sinh khu vực chuồng gà, khu vực xung
quanh chuồng, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi trước khi đưa gà vào nuôi.
Để trống chuồng 2 ngày trước khi thả gà vào.
- Vệ sinh trong khi nuôi:
+ Chuồng nuôi gà cần đảm bảo đúng mật độ, thống mát, khơ, sạch sẽ, có
ánh nắng mặt trời chiếu vào.
+ Sân thả gà cần khơ, thống mát, có hàng rào bao quanh và được quét
dọn hàng ngày.
+ Nếu ni gà có chất độn chuồng thì chất độn chuồng phải luôn mới, khô,
nên phơi nắng trước khi cho vào chuồng gà.
+ Ổ đẻ cần để nơi khô ráo, thống mát, đệm lót phơi nắng kỹ trước khi trải
vào ổ và thay thường xuyên để tránh mầm bệnh cư trú.


9

+ Thường xuyên quét phân, thay độn chuồng, rắc vôi bột vào các nơi ẩm
thấp, quét vôi chuồng nuôi, sân thả gà. Phun thuốc diệt muỗi, mò, mạt.
+ Phân gà, độn chuồng cần được ủ kỹ đề diệt mầm bệnh trước khi đưa ra ngoài.
- Vệ sinh sát trùng sau mỗi đợt ni:
Theo trình tự sau:
+ Thu gom phân gà, độn chuồng, rác thải vào một nơi và ủ kỹ để diệt mầm bệnh.
+ Quét dọn sạch phân, rác, mạng nhện.
+ Sửa chữa chuồng, vá lại những chỗ nền chuồng bị hỏng.
+ Cọ rửa chuồng, dụng cụ chăn nuôi bằng nước sạch, có áp suất cao.
+ Sát trùng bằng chất khử trùng.
+ Để trống chuồng 2 - 3 tuần.

- Các biện pháp khử trùng:
+ Ánh nắng mặt trời: dùng để phơi máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn
nuôi, độn chuồng, nguyên liệu thức ăn.
+ Dùng nước sôi để rửa các dụng cụ chăn nuôi.
+ Dùng bùi nhùi rơm, trấu để hun chuồng.
+ Vơi bột: có thể dùng rắc xung quanh và những nơi ẩm ướt bên trong chuồng
nuôi, rắc vào hố sát trùng trước cửa chuồng nuôi. Để 2 - 3 ngày rồi quét.
+ Nước vôi: tốt nhất là dùng nước vôi mới tôi; dùng để quét nền chuồng,
sân chơi và xung quanh tường.
+ Dùng các chất sát trùng: Hacocid, Han-lodin, Cloramin, Anticept, BKA,
Crezil, Biocid,... để phun toàn bộ nền và tường chuồng, ngâm và rửa dụng cụ
cho vào hố sát trùng, phun tiêu độc xác chết, phun phương tiện vận chuyển,
một số dùng để sát trùng nước uống.
+ Xông hơi bằng hỗn hợp Formol và thuốc tím: dùng để xơng trứng, xơng
hơi sát trùng quần áo, máy móc... liều lượng có thể thay đổi tùy từng đối tượng.
Đối với máy móc, quần áo, kho... dùng liều 17,5 gam thuốc tím + 35 ml Formol
cho 1 m3 trong thời gian 30 phút; xơng hơi phải kín mới có tác dụng.


10

2.2.1.3. Vệ sinh thức ăn, nước uống
- Máng ăn, máng uống cần có chụp để gà khỏi nhảy vào, dụng cụ cho ăn
cần rửa sạch hàng ngày.
- Thức ăn cần đảm bảo khô, không ẩm, mốc, thay hàng ngày.
- Nước uống cho gà đảm bảo sạch và thay thường xuyên.
- Không cho gà bệnh ăn, uống chung với gà khoẻ.
2.2.1.4. Cách ly hạn chế dịch bệnh
- Hạn chế người ra vào nơi ni gà. Nếu có dịch bệnh xung quanh thì
khơng cho người ngồi đến, người ni gà khơng sang nơi có dịch.

- Ngăn khơng cho gà tiếp xúc với ngan, vịt, bồ câu, chim sẻ, chuột, lợn và
các động vật khác là những nhân tố truyền bệnh.
- Thường xuyên loại thải những gà ốm yếu ra khỏi đàn để tránh lây lan bệnh.
- Khi gà gà mắc bệnh hoặc ghi mắc bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng con
ốm để theo dõi và điều trị.
+ Không bán gà bệnh. Không mua thêm gà khoẻ về nuôi.
+ Xác gà chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi đề xử lý. Gà
ốm, chết bệnh đốt hoặc chôn kỹ, rắc vôi bột.
+ Khi có gà nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát
trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi gà, sân
thả gà bằng thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa...
+ Đối với gà chưa mắc bệnh phải dùng vắc xin phòng hoặc dùng thuốc
điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.
+ Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô
dưới ánh nắng mặt trời, sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
+ Báo cán bộ thú y cơ sở đến kiểm tra khi thấy gà bị bệnh dịch.


11

2.2.1.5. Phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho gà
Phòng bệnh là một biện pháp chủ động, tích cực và cực kỳ quan trọng vì
làm cho động vật thụ cảm tự sản sinh hoặc tiếp nhận các yếu tố miễn dịch đặc
hiệu để chống đỡ có hiệu quả với mầm bệnh trong một thời gian nhất định.
Thuốc dùng tiêm phòng gồm 2 loại: vắc xin và kháng huyết thanh.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần
phịng cho một bệnh nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hoặc vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô

độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân
tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó, chúng khơng cịn khả
năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Nhưng khi đưa vào cơ thể động vật lại
có khả năng sinh miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh
tương ứng.
Hiện nay, người ta chia vắc xin làm 3 loại:
+ Vắc xin vơ hoạt (cịn gọi là vắc xin chết): là vắc xin chế từ mầm bệnh
đã bị giết chết bằng các tác nhân lý, hóa học những trên bề mặt của chúng vẫn
giữ nguyên các protein cịn hoạt tính sinh học của kháng ngun nên vẫn giữ
nguyên tính kích thích sinh miễn dịch. Vắc xin vô hoạt dùng cho gà chủ yếu là
đường tiêm qua cơ hoặc tiêm dưới da.
Vắc xin vô hoạt thường rất an toàn nhưng thời gian miễn dịch ngắn và
hiệu lực kém.
+ Vắc xin nhược độc (vắc xin sống): Vắc xin chế bằng mầm bệnh đã được
làm yếu, khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Khi tiêm vào
cơ thể, mầm bệnh vẫn cịn khả năng thích ứng và nhân lên, cung cấp nguồn
kháng nguyên lâu dài và kích thích sinh miễn dịch. Loại vắc xin này thường
cho miễn dịch mạnh và ổn định, thời gian miễn dịch kéo dài, nhưng có thể gây


12

ra phản ứng vì vậy địi hỏi phải cẩn trọng trong bảo quản cũng như sử dụng.
Đối với gia cầm có thể dùng qua đường nhỏ mắt, mũi, cho uống, phun khí dung
hay tiêm chủng.
+ Vắc xin thế hệ mới (hay vắc xin công nghệ gen): là các chế phẩm được
dùng làm vắc xin gây miễn dịch cho người và động vật được tạo ra và sản xuất
thông qua các thao tác về kỹ thuật gen.
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới và hiện đại của sinh học phân tử. Vắc
xin thế hệ mới có nhiều ưu điểm vượt trội so với các vắc xin chế tạo bằng

phương pháp thông thường về độ tinh khiết, khả năng gây miễn dịch… Nó đã,
đang và sẽ được sử dụng rộng rãi trong tương lai.
- Phòng bệnh bằng kháng huyết thanh:
Kháng huyết thanh là chế phẩm sinh học dùng để chữa bệnh và phòng
bệnh đặc hiệu. Tiêm phòng kháng huyết thanh nhằm tạo ra cho động vật một
trạng thái miễn dịch bị động.
Kháng huyết thanh được chế tạo bằng cách dùng vi khuẩn hoặc virus gây
tối miễn dịch cho loài gia súc như bò, ngựa, lợn rồi lấy máu, chắt lấy huyết
thanh, xử lý và bảo quản.
Sau khi tiêm kháng huyết thanh vài giờ thì cơ thể có miễn dịch, vì vậy chỉ
dùng khi cần phải phòng bệnh khẩn cấp như tiêm cho gia súc trong ổ dịch hoặc
vùng có uy cơ bị dịch uy hiếp, gia súc cần xuất hàng ngày hoặc đưa đi triển
lãm. Thời gian miễn dịch do tiêm kháng huyết thanh chỉ kéo dài 1 – 3 tuần, vì
vậy sau khi tiêm kháng huyết thanh 10 ngày cần tiêm vắc xin để gây miễn dịch chủ
động lâu dài.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên gà trong thời gian thực tập
2.2.2.1. Bệnh Đầu đen (Histomonosis)
- Nguyên nhân: bệnh do đơn bào Histomonas meleagridis (H. meleagridis)
gây ra ở gà.


13

- Động vật cảm thụ: Trong tự nhiên bệnh đã phát ra hầu hết các loại gia
cầm và hoang cầm như: gà Tây, gà ta, chim trĩ, chim công, chim câu, chim sẻ,
chim cút, gà lôi, đà điểu, vịt, ngan… Trong đó, theo Lotfi A. R. và cs (2012).
[27] cho biết: gà Tây và gà là loại gia cầm mẫn cảm nhất, tỷ lệ mắc, ốm, chết cao nhất
so với các loại gia cầm và hoang cầm khác.
- Đường lây nhiễm: Histomonas meleagridis thâm nhập vào cơ thể gà bằng
hai đường cơ bản: đó là đường miệng và lỗ huyệt. Trong tự nhiên gà bị nhiễm

Histomonas meleagridis chủ yếu qua đường tiêu hóa.
- Cơ chế sinh bệnh: Các H. meleagridis khi vào trong cơ thể sẽ nhanh
chóng bám vào niêm mạc dạ dày, ruột và di hành đến các tế bào biểu mô ở đoạn
hồi tràng đặc biệt là manh tràng. Tại đây, chúng chui vào ký sinh trong các tế
bào đích và sinh trưởng, phát triển rất nhanh theo nguyên tắc trực phân và chỉ
trong thời gian rất ngắn chúng đã tăng lên với số lượng khổng lồ, dẫn đến các
tế bào biểu mơ đích bị phá vỡ và giải phóng ra hàng loạt các H. meleagridis thế
hệ mới gọi là thể phân lập 1. Các thể phân lập 1 này nhanh chóng thâm nhập
vào các tế bào biểu mô mới và tiếp tục sinh trưởng, phát triển để tạo ra các thể
phân lập thế hệ 2, 3… Về bản chất quá trình này của bệnh do H. meleagridis
gây ra hồn tồn có cơ chế sinh bệnh và tác hại của bệnh giống hệt như bệnh
cầu trùng (Nguyễn Thị Liên Hương 2016)[34].
- Triệu chứng của bệnh
Theo Lê Văn Năm (2010) [16], bệnh xảy ra hết sức đột ngột, gà đột nhiên
ủ rũ và rúc đầu vào dưới cánh, đứng dạng rộng chân, sã cánh, xù lông, bỏ ăn, sốt
cao 43 - 44oC, tiêu chảy phân vàng lẫn bọt màu lưu huỳnh, nhưng đôi khi là phân
vàng xanh, vàng trắng lẫn máu. Da mép, da vùng đầu, mào, tích nhanh chóng có
màu xám xanh rồi chuyển sang xanh đen hoặc thâm đen, nhìn thấy rõ nhất là ở
gà Tây, từ đây bệnh có tên là bệnh đầu đen (Black Head).
- Bệnh tích của bệnh
Bệnh tích bệnh do Histomonas tập trung chủ yếu ở manh tràng và gan.


14

Manh tràng bị viêm sưng, thành manh tràng dày lên gấp nhiều lần. Sau đó
trong dịch tiết có hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng và chất dịch từ thức ăn tích
lại tạo thành kén rắn chắc, màu trắng giống như pho mát. Đơi khi cịn thấy
manh tràng bị viêm loét, thủng, rò rỉ chất chứa gây viêm phúc mạc.
Tổn thương gan thường bắt đầu vào ngày thứ 10. Gan sưng to cực đại, gấp

2 - 3 lần bình thường, mềm nhũn và nhìn thấy rất nhiều ổ viêm xuất huyết, hoại
tử trên bề mặt gan. Lúc đầu trên bề mặt gan có các đốm đỏ thẫm làm cho gan
lỗ chỗ như đá hoa cương, sau đó biến thành ổ hoại tử màu trắng hình hoa cúc
như ổ lao hoặc như khối u của bệnh marek. Về sau các ổ viêm loét hoại tử có
màu trắng, xám đỏ, đặc nhưng lõm ở giữa. Chúng có hình trịn, rìa mép ổ viêm
có hình răng cưa. Với độ lớn rất khác nhau, nhưng chủ yếu to từ 1 - 2 cm, khi
cắt đơi ổ lt ta thấy chúng có hình nón chứa đầy chất chứa đặc quánh.
Nếu lấy chất chứa xung quanh ổ loét để xét nghiệm sẽ thấy chúng gồm các tế
bào bạch cầu, đại thực bào, đơn bào và ký sinh trùng Histomonas còn sống.
Các tổn thương ở các cơ quan khác như túi Fabricius, phổi, lá lách, tuyến
tụy, thận, dạ dày tuyến và màng treo ruột đơi khi có thể xảy ra dưới dạng các
ổ hoại tử tròn, màu trắng hoặc màu vàng (Theo Shivaprasaud H. L. và cs.,
2002 [31]).
* Chẩn đốn bệnh
- Với gà cịn sống
Hiện nay, ở các cơ sở chăn ni, việc chẩn đốn đối với gà còn sống chủ
yếu dựa vào các triệu chứng của bệnh (xù lơng, đứng nhắm mắt, ăn ít, lười vận
động, thường đứng giấu đầu dưới cánh, da vùng đầu sạm màu, đi ỉa phân màu
vàng lưu huỳnh…). Trong đó, triệu chứng điển hình nhất là gà đi ỉa phân màu
vàng lưu huỳnh, da vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen (Trương Thị Tính,
2016 [18]).


15

- Với gà đã chết
Phương pháp chẩn đoán sau khi gia cầm chết là phương pháp chính xác
nhất. Việc chẩn đoán được tiến hành qua phương pháp mổ khám, kiểm tra bệnh
tích kết hợp với việc lấy các cơ quan nội tạng như gan, manh tràng để tìm đơn
bào H. meleagridis ký sinh.

Tiến hành mổ khám gà chết do Histomonosis, quan sát thấy ở gan và manh
tràng bị tổn thương nặng, bệnh tích điển hình của bệnh là: gan to gấp 2 - 3 lần,
bề mặt gan có những ổ hoại tử lỗ chỗ như đá hoa cương hoặc ổ hoại tử hình
hoa cúc màu trắng hoặc vàng nhạt (Trương Thị Tính và cs., 2015 [17]).
* Biện pháp phịng, trị bệnh
- Phòng bệnh:
Để phòng bệnh Histomonosis,Thực hiện tốt vệ sinh phòng bệnh: Đảm bảo
thời gian trống chuồng sau mỗi lứa gà, không nuôi chung gà tây với các giống
gà khác (Nguyễn Thị Liên Hương (2016) [34]). Thường xuyên quét dọn, vệ
sinh khu vực chăn nuôi. Chia khu vực chăn nuôi thành nhiều ô, thực hiện nuôi
luân phiên gà trên các ô, tiến hành làm sạch, khử trùng tiêu độc ô chuồng vừa
nuôi, để trống chuồng một thời gian dài giúp phịng bệnh Histomonosis có hiệu
quả. Thức ăn và nước uống phải được vệ sinh sạch sẽ, thiết kế vị trí để sao cho
không lây nhiễm phân vào thức ăn, nước uống của gà
H. meleagridis có thể tồn tại 2 - 3 năm trong trứng của giun kim, gà ăn
phải trứng giun kim có chứa H. meleagridis sẽ bị bệnh, do đó cần hạn chế cho
gà tiếp xúc với đất, nên nuôi gà trên nền bê tông.
Hàng tuần cần phun thuốc khử trùng chuồng trại, cuốc xới vườn rồi rắc
vôi bột để diệt trứng giun kim.
- Trị bệnh
Ở Hoa Kỳ, Dimetridazole và Ipronidazole là 2 loại thuốc điều trị
Histomonosis hiệu quả. Cả hai đều là thuốc thuộc nhóm Nitroimidazoles. Tuy


16

nhiên, những năm 1990 các nhà quản lý thực phẩm và thuốc ở Hoa Kỳ đã có
quyết định cấm sử dụng 2 sản phẩm này vì thuốc tồn dư lâu trong sản phẩm và
có thể gây ung thư. Nitarsone, một hợp chất chứa asen, có hiệu quả trong ngăn
ngừa bệnh đầu đen khi sử dụng liên tục trong thức ăn, nhưng đây là một loại thuốc

đắt tiền.
Hiện tại, chưa có loại hóa dược đặc hiệu nào điều trị đầu đen thực sự có
hiệu quả cao.
2.2.2.2. Bệnh viêm đường hơ hấp mãn tính (Chonic Respiatory Disease - CRD)
- Đặc điểm của bệnh: Bệnh CRD - cịn gọi là bệnh hơ hấp mãn tính - là
một bệnh truyền nhiễm của nhiều lồi gia cầm, trong đó phổ biến nhất là ở gà
tây. Bệnh gây viêm thanh dịch có fibrin ở niêm mạc mũi, niêm mạc đường hô
hấp trên và các thành túi hơi.
- Nguyên nhân: Vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây nên, chúng ít
mẫn cảm với kháng sinh thông thường nên điều trị phải lựa chọn, và chúng có
nhiều serotype khác nhau có loại gây viêm đường hơ hấp, có loại gây viêm
khớp, có loại gây viêm túi khí.
- Sức đề kháng: Mycoplasma có sức đề kháng rất yếu, ngồi thiên nhiên
nó bị tiêu diệt rất nhanh. Các chất sát trùng thông thường cũng dễ dàng tiêu
diệt. Nó có khả năng tồn tại trong phân, chất độn chuồng ẩm ướt khá lâu. Đặc
biệt là Mycoplasma có sức đề kháng cao với kháng sinh như: Pinicillin và Thalium axetat.
- Loài mắc bệnh: Trong thiên nhiên gà và gà tây dễ mắc bệnh. Bồ câu, vịt,
ngan, ngỗng ít bị bệnh hơn. Thường gà lớn và gà đẻ tỷ lệ mắc bệnh cao hơn gà
con nhưng tỷ lệ chết thấp hơn. Gà nuôi theo hướng công nghiệp bị bệnh nhiều
hơn gà ni gia đình vì mật độ gia cầm cao rất thuận tiện cho việc lan truyền
bệnh theo đường hô hấp.
- Đường lây nhiễm: Mầm bệnh lấy trực tiếp từ ngồi khơng khí (do gà
bệnh hắt hơi sổ mũi bắn ra) vào cơ thể gà khoẻ mạnh qua đường hô hấp. Căn


17

bệnh có khả năng truyền qua thai trứng, nên trứng đẻ ra từ đàn gà bệnh có ý
nghĩa về mặt dịch tễ rất quan trọng. Các nghiên cứu cho thấy mầm bệnh xâm
nhập vào trứng không phải từ buồng trứng gà bệnh mà từ ống dẫn trứng trong

quá trình tạo vỏ cứng. Gà con nở ra từ trứng bị bệnh sẽ phát bệnh và lây lan.
Gà trống bị bệnh có khả năng truyền bệnh sang gà mái qua đường sinh dục.
- Cơ chế sinh bệnh: Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia cầm, nó
ký sinh và gây viêm nhẹ niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang
quanh mũi, thành túi hơi. Nếu sức đề kháng của gia cầm tốt thì q trình viêm
nhẹ có khi khơng nhìn thấy. Nếu sức đề kháng giảm sút bệnh sẽ nặng hơn và
khi này các vi khuẩn khác có sẵn trong đường hơ hấp sẽ kết phát gây bệnh, gây
viêm đường hô hấp nặng, niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương con vật gầy,
kiệt sức dần rồi chết.
- Triệu chứng của bệnh
Gà con những ngày đầu bị bệnh thấy dịch chảy ra ở mũi, mắt, lúc đầu
trong sau đặc lại và nhầy trắng. Gà ho, thở khò khè về đêm, ăn ít, gầy. Ở gà lớn
thở khị khè, chậm lớn, đẻ giảm, trứng đổi màu, vỏ xù xì.
- Bệnh tích của bệnh
Bệnh cấp tính ở xoang mũi và khí quản chứa đầy dịch viêm keo nhầy màu
trắng hơi vàng, màng túi khí trắng đục. Bệnh mạn tính thì màng túi khí dầy và
đục trắng như chất bã đậu. Nếu kế phát bệnh E. coli thì bề mặt gan, màng ngoài
bao tim và màng bụng tăng sinh, viêm dính vào gan, tim, ruột.
- Chẩn đốn bệnh
Chẩn đốn dựa vào đặc điểm dịch tễ và triệu trứng lâm sàng của gà.
Cần chẩn đoán phân biệt với 1 số bệnh:
+ Bệnh tụ huyết trùng gia cầm: thường xảy ra ở gia cầm lớn và vào những
khi thời tiết thay đổi, vi khuẩn tác động chủ yếu đến bộ máy hô hấp gây khó thở
bại huyết và chết rất nhanh. Ngồi ra cịn có các bệnh tích đặc trưng là: Xuất huyết
lớp mỡ vành tim và cơ tim, gan có những điểm hoại tử nhỏ, xoang ngực, xoang


×