Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Điều tra thành phần nấm hại cây trồng, nghiên cứu nấm botrytis cinerea pers gây bệnh thối xám hoa hồng vụ xuân 2005 tại hà nội và phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 106 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp i hà nội
--------------------

đinh thị dinh

Điều tra Thành phần bệnh nấm hại cây hoa hồng,
nghiên cứu nấm Botrytis cinerea Pers.
Gây bệnh Thối xám hoa hồng vụ xuân năm 2005
tại vùng hà nội và phụ cận

luận văn thạc sỹ nông nghiệp

Chuyên ngành: B¶o vƯ thùc vËt
M· sè: 4.01.06

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc PGS. TS. Ngô Bích Hảo

Hà nội - 2005

1


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đà đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đà đợc
chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Đinh Thị Dinh

2


Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đÃ
nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ, động viên nhiệt tình của các nhà khoa
học trong lĩnh vực Bảo vệ thực vật, các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Ngô Bích
Hảo, giảng viên bộ môn Bệnh cây - Nông dợc, trờng ĐH Nông
nghiệp I - Hà Nội đà tận tình hớng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và toàn thể cán bộ
công nhân viên của các đơn vị:
- Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới - trờng ĐH Nông nghiệp I - Hà
Nội
- Bộ môn Bệnh cây - Nông dợc - khoa Nông Học
- Khoa sau đại học
- Ban chủ nhiệm khoa Nông học
- Phòng nghiên cứu Hoa cây cảnh- Viện nghiên cứu Rau quả đÃ
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Hà nội tháng 9 năm 2005
Tác giả luận văn


Đinh ThÞ Dinh

3


MụC LụC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

viii


1.

Mở đầu

1

1.1.

Đặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích và yêu cầu

2.

Tổng quan tài liệu

2.1.

Tình hình nghiên cứu trong nớc

2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

3.


Đối tợng, địa điểm, nội dung và

3
5
5
12
27

phơng pháp nghiên cứu
27

3.1.

Đối tợng nghiên cứu

3.2.

Địa điểm nghiên cứu

3.3.

Vật liệu nghiên cứu

3.4.

Nội dung nghiên cứu

3.5.

Phơng pháp nghiên cứu


3.5.1.

Phơng pháp điều chõ môi trờng

3.5.2.

Phơng pháp điều tra và nghiên cứu ngoài ##ng ruộng

3.5.3.

Phơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

3.5.4.

Phơng pháp tính toán và xử lý số liệu

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.1.

Thành phần bệnh nấm hại trên cây hoa hồng

4.2.

Kết quả nghiên cứu bệnh nÊm thèi x¸m (Botrytis

27

27
28

4

28
28
28
33
38
40
40
45


cinerea) hại hoa hồng vùng Hà Nội và phụ cận
4.2.1.

Kết quả giám định bệnh thối xám do nấm (Botrytis

45

cinerea) hại hoa hồng
4.2.2.

ảnh hởng của một số yếu tố đến bệnh thối xám

47

(Botrytis cinerea) hại hoa hồng vùng Hà Nội và phụ cận

4.2.3.

Nghiên cứu khả năng lây nhiễm và thời kỳ tiềm dục của

64

nấm bằng phơng pháp lây bệnh nhân tạo
4.2.4.

ảnh hởng của các loại môi trờng nuôi cấy đến sự phát

70

triển của nấm thối xám
4.2.5.

ảnh hởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm của bào tử nấm

4.2.6.

thối xám (Botrytis cinerea) hại hoa hồng
Kết quả thí nghiệm tìm hiểu ảnh hởng của một số thuốc
hoá học đến bệnh hại hoa hồng

5.

Kết luận và đề nghị

5.1.


Kết luận

5.2.

Đề nghị

71
73
79
79
80
81

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

5


Danh mục các chữ viết tắt

BTPS

Bào tử phân sinh

C. puderi

Cercospora puderi

Công ty BVTV I


Công ty Bảo vệ thực vật I

CSB

Chỉ số bệnh

CT

Công thức

CTV

Cộng tác viên

D. rosae

Diplocarpon rosae

G. rosarum

Gloeosporium rosarum

KT

Kích thớc

M. rosae

Marssonina rosae


Ngày ĐT

Ngày điều tra

P. horiana

Puccinia horiana

P. mucronatum

Phragmidium mucronatum

P. rosae

Pestalozzia rosae

S. pannosa

Sphaerotheca pannosa

TKTD

Thời kỳ tiềm dục

TLB

Tỷ lệ bệnh

Trờng ĐHNNI


Trờng Đại học Nông nghiệp I

Viện NC. Rau quả

Viện Nghiên cứu Rau qu¶

6


Danh mục các bảng

Bảng 1

Thành phần bệnh nấm hại hoa hồng

41

vùng Hà Nội và phụ cận, vụ xuân năm 2005
Bảng 2

Tình hình bệnh nấm hại trên các giống hoa hồng trồng

42

phổ biến tại vùng Hà Nội và phụ cận, vụ xuân năm 2005
Bảng 3

Một số đặc điểm cơ quan sinh trởng, sinh sản của bệnh nấm


43

hại hoa hồng vùng Hà Nội và phụ cận, vụ xuân năm 2005 vùng
Hà Nội và phụ cận, vụ xuân năm 2005
Bảng 4

Kết quả giám định nấm (Botrytis cinerea) hại hoa hồng

46

Bảng 5

Tình hình bệnh thối xám ở một số vùng trồng hoa hồng

48

thuộc Hà Nội và phụ cận vụ xuân năm 2005
Bảng 6

Diễn biến của bệnh thối xám (Botrytis cinerea) trên một số

50

giống hoa hồng tại Viện NC. Rau quả, vụ xuân năm 2005
Bảng 7

ảnh hởng của phơng pháp nhân giống đến sự phát triển

52


bệnh thối xám (Botrytis cinerea) hại hoa hồng
Bảng 8

Tình hình bệnh thối xám (Botrytis cinerea) trên giống hoa

54

hồng phấn đỏ trồng ở hai địa thế đất tại xà Trung nghĩa TX.
Hng Yên
Bảng 9

ảnh hởng của mật độ trồng đến sự phát triển bệnh thối xám

56

(Botrytis cinerea) trên giống hoa hồng phấn đỏ tại Viện NC.
Rau quả
Bảng 10 ảnh hởng của tuổi cây đến sự phát triển bệnh thối xám

58

(Botrytis cinerea) trên giống hoa hồng phấn đỏ tại Viện NC.
Rau qu¶
B¶ng 11 ¶nh h−ëng cđa chÊt liƯu bao hoa tíi ph¸t triĨn bƯnh

7

60



thối xám (Botrytis cinerea) trên giống hoa hồng phấn đỏ
Bảng 12 ảnh hởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa kết hợp với uốn vít

62

cành
đến sự phát triển bệnh thối xám (Botrytis cinerea) hại hoa
hồng
Bảng 13 Khả năng lây nhiễm của các Isolates nấm (Botrytis cinerea)

64

trên một số cây ký chủ
Bảng 14 Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh thối xám (Botrytis cinerea)

65

bằng phơng pháp lá tách
Bảng 15 Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh thối xám (Botrytis cinerea)

67

trên lá hoa hồng trồng trong chậu vại
Bảng 16 Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh thối xám (Botrytis cinerea)

68

trên hoa hồng trong phòng thí nghiệm
Bảng 17 Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh thối xám (Botrytis cinerea)


69

trên hoa hồng trồng trong chậu vại
Bảng 18 ảnh hởng của môi trờng nuôi cấy đến sự phát triển của nấm

71

thối xám (Botrytis cinerea) hại hoa hồng
Bảng 19 ảnh hởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm của bào tử nấm

72

(Botrytis cinerea) gây bệnh thối xám hại hoa hồng
Bảng 20 ảnh hởng của một số thuốc hoá học đến tỷ lệ nảy mầm của

73

bào tử nấm (Botrytis cinerea) hại cây hoa hồng
Bảng 21

ảnh hởng của một số thuốc hoá học đến sự phát triển của

75

nấm (Botrytis cinerea) hại hoa hồng trên môi trờng PGA
Bảng 22 Khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá học đối với bệnh thối
xám (Botrytis cinerea) ngoài đồng ruộng

8


76


Danh mục các hình

Hình 1

Triệu chứng bệnh phấn trắng hoa hồng (Sphaerothecapannosa var
rosea Wor.)

Hình 2

Bào tử nấm phấn trắng (Sphaerotheca pannosa var rosea Wor.) hoa
hồng trên mô lá bệnh

Hình 3

Triệu chứng bệnh đốm đen hoa hồng (Marssonina rosa (Lib)Diel)

Hình 4

Triệu chứng bệnh gỉ sắt hoa hồng (Phragmidium mucronatum Pers.)
Shlech)

Hình 5

Hạ bào tử nấm gỉ sắt (Phragmidium mucronatum) (độ phóng đại
400 lần)

Hình 6


Đông bào tử nấm gỉ sắt (Phragmidium mucronatum) (độ phóng đại
400 lần)

Hình 7

Triệu chứng bệnh thán th do nấm (Colletotrichum capsici (Syd.))
hại hoa hồng

Hình 8

Bào tử nấm thán th (Colletotrichum capsici (Syd.)) (độ phóng đại
400 lần)

Hình 9

Triệu chứng bệnh thán th do nấm (Gloeosporium rosarum) hại
hoa hồng

Hình 10 Bào tử nấm thán th (Gloeosporium rosarum) nảy mầm và hình
thành giác bám (độ phóng đại 400 lần)
Hình 11 Triệu chứng bệnh đốm lá hoa hồng (Cercospora puderi B.H Davis)
Hình 12 Triệu chứng bệnh thối xám hoa hồng (Botrytis cinerea Pers.)
Hình 13 Triệu chứng bệnh thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên giống hoa
hồng trắng Trung Quốc
Hình 14 Lây bệnh nhân tạo nấm thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên giống
hoa hồng trắng kem

9



Hình 15 Lây bệnh nhân tạo nấm thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên lá hoa
hồng trắng kem
Hình 16 Triệu chứng bệnh thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên hoa đồng
tiền
Hình 17 Triệu chứng bệnh thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên hoa cẩm
chớng
Hình 18 Triệu chứng bệnh thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên quả cà chua
Hình 19 Triệu chứng bệnh thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên quả dâu tây
Hình 20 Triệu chứng bệnh thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên quả dâu tây
Hình 21 Sù ph¸t triĨn cđa nÊm thèi x¸m (Botrytis cinerea Pers.) trên các môi
trờng khác nhau sau 3 ngày nuôi cấy
Hình 22 Hạch nấm thối xám (Botrytis cinerea Pers.) trên môi trờng PGA
Hình 23 Cành và bào tử phân sinh của nấm thối xám (Botrytis cinerea Pers.)
Hình 24 Bào tử phân sinh của nấm thối xám (Botrytis cinerea Pers.)

10


1. Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, đất nớc ta bớc đầu chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa, mọi hoạt động sản xuất chuyển dần theo hớng sản
xuất hàng hoá cung cấp cho thị trờng và đà đạt đợc những thành tựu lớn.
Với nền kinh tế đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân ta ngày càng đợc
cải thiện từ các nhu cầu về vật chất đến nhu cầu về văn hoá tinh thần. Hoa cây
cảnh là sản phẩm nông nghiệp đáp ứng đợc nhu cầu về tinh thần của các tầng
lớp nhân dân từ bình dân đến cao cấp, từ nông thôn đến thành thị. Nhu cầu

chơi hoa của nhân dân ta cũng phù hợp với nhu cầu thị hiếu chung trên toàn
thế giới, khi chất lợng cuộc sống càng cao thì nhu cầu này càng lớn, ®iỊu ®ã
thĨ hiƯn râ nÐt ë c¸c n−íc ph¸t triĨn. ở Hồng Kông, năm 1980 kim ngạch nhập
khẩu hoa là 50 triệu USD, năm 1985 là 170 triệu, nửa đầu năm 1988 đạt 250
triệu USD Hồng Kông trong đó 40% là hoa cắt. Trong những năm gần đây
kim ngạch xuất nhập khẩu hoa cắt trên thế giới tăng trởng nhanh, năm 1990
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hoa là 100 tỷ USD tăng so với 1987 là 20 tỷ
USD (Hà Sinh Căn, Miến Trờng Hỗ (1996) [75])
Do nhu cầu tăng nên diện tích trồng hoa cũng tăng lên nhanh chóng;
Nhật Bản là nớc đứng đầu châu á, sản xuất và tiêu thụ hoa cắt đều rất lớn và
phát triển nhanh, năm1992 diện tích trồng hoa cắt ở Nhật Bản là 18.900 ha,
sản lợng 60,16 tỷ bông hoa so với 1991 sản lợng hoa tăng 5% kim ngạch
tăng 11 % đạt 242,9 tỷ Yên (Hà Sinh Căn, Miến Trờng Hỗ (1996) [75]).
ở Việt Nam, nghề trồng hoa đà vợt khỏi các làng hoa truyền thống và
phân bố khắp các quận huyện ngoại thành Hà Nội cũng nh các địa phơng
trong cả nớc, tạo bộ mặt khởi sắc cho nền nông nghiệp nớc nhà, tạo công ăn

11


việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn đồng thời đóng góp nguồn thu nhập
đáng kể cho các hộ gia đình làm nghề sản xuất và kinh doanh hoa. Diện tích
trồng hoa trên cả nớc cũng tăng lên nhanh chóng, diện tích hoa của Hà Nội
năm 1995 so với năm 1990 tăng 12.8 lần, năm 1996 so với năm 1995 tăng 30,6
%. Các vùng hoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Hải Phòng, Quảng Ninh
diện tích trồng hoa ngày càng mở rộng không ngừng và thu đợc hiệu quả kinh
tế cao (Nguyễn Xuân Linh (1997) [9]).
Trong các loài hoa thì hoa hồng luôn đợc nói đến nh một giá trị của
nghệ thuật. Hà Lan là nớc xuất khẩu hoa lớn nhất thế giới chiếm trên 60%
lợng hoa xuất khẩu trên thế giới. Chủ yếu là xuất khẩu hoa tuylÝp, hoa hång.

Sau ®ã ®Õn Colombia chiÕm 12% chđ u là hoa hồng và hoa făng. Nớc nhập
khẩu nhiều nhất là Đức sau đó đến Mỹ. Theo số liệu thống kê năm 1987 Đức
nhập khẩu hoa hồng 882 triệu USD, gấp 3 lần Mỹ (Hà Sinh Căn, Miến Trờng
Hỗ (1996) [75]). Hoa hồng là cây trồng quan trọng ở Anh Quốc với giá trị xuất
khẩu đạt 699.000 bảng Anh vào năm 1997 (Website [50], [57]).
ở Việt Nam hoa hồng đợc trồng ở khắp mọi nơi từ Bắc tới Nam. Ngời
Việt Nam coi hoa hồng là biểu tợng của tình yêu và hạnh phúc, lòng thuỷ
chung và sự khát khao vơn tới cái đẹp. Vì vậy hoa hồng cũng là một trong số
những loài hoa quan trọng nhất ở Việt Nam. DiƯn tÝch trång hoa hång chiÕm
kh¸ cao (40%), trong khi hoa cúc (25%), hoa layơn (15%), hoa lan (10%), các
loài hoa khác (20-25%) (Nguyễn Xuân Linh (1998) [9]).
Bên cạnh việc không ngừng mở rộng diện tích trồng hoa ở khắp các địa
phơng trong cả nớc thì bộ giống hoa cũng ngày càng phong phú với đủ các
màu sắc chủng loại đợc nhập chủ yếu từ một số nớc phát triển nh: Hà Lan,
Mỹ, Colombia, Nhật, Trung Quốc Cùng với trình độ thâm canh cao, phần lớn
các giống mới này đà đảm bảo năng suất, chất lợng, và giá trị thẩm mỹ, đáp
ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Nhng cũng từ đó mà nguồn

12


sâu, bệnh hại trên cây hoa cũng ngày một gia tăng và luôn là vấn đề trở ngại
cho các hộ sản xuất và kinh doanh hoa.
Cây hoa hồng là một trong những loài hoa quan trọng bị sâu, bệnh phá
hại nặng nhất. Thành phần sâu, bệnh hại trên cây hoa hồng rất phong phú.
Một số sâu, bệnh hại chính nổi lên trong nhiều năm qua nh nhện đỏ, sâu
xanh, sâu khoang, bệnh phấn trắng, gỉ sắt, đốm đen... đà đợc các tác giả quan
tâm nghiên cứu. Trong vài năm gần đây bệnh thối xám do nấm Botrytis
cinerea Pers. trớc đây đợc xếp vào hàng thứ yếu nay lại phát triển mạnh mẽ,
bệnh hại nụ, cuống hoa gây ảnh hởng nghiêm trọng đến năng suất và sản

lợng hoa hồng. Trên thế giới đà có nhiều kết quả nghiên cứu về bệnh nhng
ở Việt Nam bệnh thối xám hoa hồng cha đợc quan tâm nghiên cứu nên cha
có cơ sở đa ra các biện pháp phòng trừ hữu hiệu. Xuất phát từ nhu cầu của
thực tiễn sản xuất đối với việc phòng trừ bệnh thối xám, chúng tôi thực hiện
đề tài:
Điều tra thành phần bệnh nấm hại cây hoa hồng, nghiên cứu
nấm Botrytis cinerea Pers. gây bệnh thối xám hoa hồng vụ xuân năm
2005 vùng Hà Nội và phụ cận.
1. 2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Xác định thành phần, tình hình phát sinh, phát triển của một số bệnh nấm chủ
yếu trên hoa hồng trồng tại Hà Nội và vùng phụ cận trong vụ xuân năm 2005.
- Tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm gây bệnh thối xám hoa
hồng (Botrytis cinerea) và khảo sát khả năng phòng trừ bệnh bằng thuốc hoá
học trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng.
1. 2.2. Yêu cầu
Điều tra, xác định thành phần bệnh hại trên cây hoa hồng ở một số cơ sở
trồng hoa thuộc Viện Viện nghiên cứu Rau quả, hợp tác xà Tây Tựu huyện Từ

13


Liêm Hà Nội, xà Trung Nghĩa TX. Hng Yªn- tØnh H−ng Yªn, x· PhËt TÝch –
hun Tiªn Du - tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định triệu chứng bệnh(mô tả, nhận xét và chụp ảnh) điều tra diễn
biến và đánh giá mức độ phổ biến của một số bệnh trên đồng ruộng.
- Nghiên cứi một số đặc điểm hình thái của nấm thối xám(Botrytis
cinerea), ảnh hởng của nhiệt độ, môi trờng nuôi cấy đến sự phát triển của
nấm và khả năng nẩy mầm của bào tử trong điều kiện phòng thí nghiệm
- Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo, xác định thời kỳ tiềm dục và mức độ

nhiễm bệnh thối xám (Botrytis cinerea) trên lá và hoa hồng
- Tìm hiểu ảnh h−ëng cđa mét sè u tè: gièng, ti c©y, mËt độ trồng, biện
pháp kỹ thuật tác động, địa thế đất đối với sự phát triển của bệnh thối xám
- Khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá học đối với nấm (Botrytis
cinerea) hại hoa hồng ở trong phòng thí nghiƯm và ngồi ®ång rng.
* ý nghÜa khoa häc cđa đề tài
- Bổ sung thnh phần bệnh nấm vào danh mục bệnh hại hoa hồng ở
nớc ta.
- Đánh giá mức độ gây hại của bệnh thối xám hoa hồng vụ xuân năm
2005 vùng Hà Nội và phụ cận
- Xác định đợc đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh thối xám v ảnh
hởng của một số yếu tố sinh thái kỹ thuật là cơ sở cho việc thực hiện các biện
pháp phòng trừ có hiệu quả trong sản xuất.
- Xác định khả năng phòng trừ bệnh thối xám hoa hồng bằng thuốc hoá
học trên đồng ruộng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Thnh phần bệnh nấm hại hoa hồng v nấm gây bệnh thối xám
(Botrytis cinerea) trên cây hoa hồng tại vùng Hà Nội và phụ cận, vụ xuân 2005.

14


2. Tổng quan tài liệu

2.1. Tình hình nghiên cứu trong n−íc
C©y hoa hång (Rosa sp.) thc hä hoa hång (Rosaceae) có xuất xứ ở
vùng ôn đới và á nhiệt đới vùng Bắc bán cầu. Nhiều tác giả cho rằng hoa hồng
đợc trồng đầu tiên ở vùng Tiểu á và Trung Quốc sau đó mới du nhập qua Hà
Lan, Pháp ,Đức, Bungari và một số nớc khác. ở Việt Nam hoa hồng đợc
trồng ở khắp ba miền đất nớc. Cây a khí hậu ôn hoà, nhiệt độ thích hợp cho

hoa hồng sinh tr−ëng th−êng tõ 80-855, ®é Èm ®Êt tõ 60-70%. Lợng ma
trung bình hàng năm khoảng từ 1500-2000 mm rất thuận lợi cho cây hoa hồng
phát triển. Về vấn đề bệnh hại, một số tác giả cho rằng, trên cây hoa hång cã
nhiỊu lo¹i bƯnh nguy hiĨm nh− bƯnh phÊn trắng do nấm, bệnh xoăn lá do
virus. Các bệnh này thờng phá hại nặng trên các giống hồng mới nhập nội
vào nớc ta. Bệnh làm ảnh hởng đến năng suất, phẩm chất và sinh trởng của
cây (Lê Nam ích, 1996 [3]
hoa hồng thờng bị phá hại bởi các bệnh nh phấn trắng, đốm đen, gỉ
sắt, mụn vỏ thân cành, bệnh thối cành. Ngoài ra cây hoa hồng còn bị tuyến
trùng gây hại tạo u sng trên rễ.
2.1.1. Bệnh đốm đen hoa (Marssonina rosae)
Theo Trần Văn MÃo và CTV (2001) [10,58] bệnh đốm đen hoa hồng rất
phổ biến và gây hại nghiªm träng ë nhiỊu n−íc trªn thÕ giíi, tû lƯ bệnh có thể
lên tới 100%. Bệnh làm cho lá rụng sớm, có khi lá rụng hoàn toàn. Nguyên
nhân gây bệnh là do nấm Actinonema rosae Fr. gây ra, giai đoạn hữu tính là
nấm Diplocarpon rosae Wolf. Đĩa cành hình thành dới lớp biểu bì của lá, sợi
nấm qua đông trong các cành cây khô, lá rụng và sang năm lại lây nhiễm. đầu
tiên nấm xâm nhiễm vào các lá già rồi lan lên các lá non, ở điều kiện thuận lợi
chỉ 3-6 ngày đà xuất hiện triệu chứng bệnh. Cây bị bệnh thờng sau 8-32 ngày

15


lá rụng. Nhiệt độ càng cao lá rụng càng sớm. Bệnh đốm đen có thể phát sinh,
phát triển quanh năm, nhng hại nặng nhất từ tháng 9 đến tháng 11. Về biện
pháp phòng trừ, tác giả cho rằng cần phải kịp thời tỉa cành, tránh để cành cây
quá dài, tăng cờng phân bón hữu cơ và bón phân đạm hợp lý để tăng cờng
sức đề kháng cho cây. Về mùa đông, nên cắt bỏ các cành bệnh, thu dọn sạch
lá rụng. Tác giả cho rằng cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp nh
dọn sạch cành lá bệnh, tiêu diệt nguồn nấm trong đất bằng cách dùng dung

dịch đồng sulfat 1 %, thuốc tím 0,5% phun lên mặt đất hoặc dùng mùn ca,
tro bếp phủ lên mặt đất (dầy khoảng 8mm). Khi tỷ lệ bệnh còn thấp dới 10%
nên phun thuốc Daconil 0,1% có hiệu quả phòng chống bệnh. Dơng Công
Kiên (1999)[5, 62] cho rằng, đây là bệnh khã trÞ, bƯnh lan réng nhanh lóc thêi
tiÕt Èm −ít sau các trận ma vào mùa thu. Nguyên nhân gây bệnh đốm đen do
nấm Marssonina rosae (M. rosae) gây ra. Nhiệt độ thích hợp nhất để cho nấm
phát triển từ 22-26oC, ẩm độ lớn hơn 85%. Đề cập đến biện pháp phòng trừ,
tác giả cho rằng nên làm vệ sinh đồng ruộng thờng xuyên, tránh đọng nớc
trên lá và nên tới cây vào buổi sáng có nắng , cần thiêu huỷ sạch các lá bệnh,
lá già sát mặt đất, tác giả đề nghị nên trồng một số giống hồng chống chÞu
bƯnh nh− David Thompson, Bebelum, Odorata … Ngồi ra cã thể phun thuốc
định kỳ một tuần một lần với các lo¹i thuèc nh− Anvil, Benomyl, Topsin M,
Folpet, Maneb. . . rất có hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh. Theo Nguyễn
Xuân Linh v CTV (2000)[9, 76] bệnh đốm đen thờng phá hại trên các lá
bánh tẻ, các vết bệnh xuất hiện ở cả hai mặt lá, bệnh nặng làm lá biến vàng,
rụng hàng loạt. Đây là một trong những bệnh chủ yếu hại cây hoa hồng, bệnh
hại nặng trên giống hồng cá vàng Đà Lạt. Theo tác giả có thể sử dụng một số
thuốc đặc hiệu nh Score 250ND, Zineb 80WP với liều lợng 30- 50g/10 lít
nớc hoặc Antracol 70 BHN để phòng trừ bệnh với liều lợng1,5- 2kg/ ha.
Ngoi việc sử dụng thuốc các tác giả còn cho rằng cần phải thờng xuyên làm

16


cho vớ hồng thông thoáng, tránh để vừơn bị ngập úng, cần phải ngắt bỏ
những cành lá bị nhiễm bệnh, làm sạch cỏ và thu dọn các tàn d cây bệnh.
2.1.2. Bệnh phấn trắng (Sphaerotheca pannosa)
Theo Trần Văn MÃo v CTV(2001)[10, 60- 61], bệnh phấn trắng là một
trong những bệnh phá hại phổ biến trên các vờn hồng. Bệnh hại cả lá, thân và
cành non đặc biệt là nụ hoa. Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh chiếm tới 50-70%, bệnh

làm ảnh hởng tới sự ra hoa của cây. Nguyên nhân gây bệnh là do nấm
Oidium sp.. Bệnh thờng phát sinh vào cuối mùa đông và ngừng phát triển vào
cuối tháng 5, hại nặng nhất vào tháng 3 và tháng 4. Nhiệt độ thích hợp cho
bào tử nấm nảy mầm xâm nhập vào cây là từ 17-25oC, trong điều kiện khô hạn
hoặc ẩm ớt bệnh đều có thể phát triển đợc. Để phòng trừ bệnh cần chú ý
chăm sóc tốt, thờng xuyên tỉa cành, không nên để quá nhiều cành, vờn phải
thoáng gió, đủ ánh sáng, tốt nhất mỗi ngày có ánh nắng mặt trời chiếu sáng
trong vài giờ. Trong thời kỳ bị bệnh nên bón nhiều phân và Kali để tăng sức
để tăng sức đề kháng cho cây, tránh bón nhiều đạm. Ngoài ra tác giả còn
khuyến cáo nên sử dụng hợp chất lu huỳnh vôi 0.3o bome theo định kỳ có tác
dụng tốt trong việc phòng trừ bệnh phấn trắng. Theo Nguyễn Huy Trí và CTV
(1994)[14,83] ở nớc ta cây hoa hồng đợc trồng ở vụ xuân thờng bị bệnh
phấn trắng hại nặng. Nấm gây bệnh làm lá mất diện tích quang hợp, thân rụt
lại, lá biến dạng, hoa không nở đợc làm ảnh hởng đến năng suất và phẩm
chất hoa.
Theo Nguyễn Xuân Linh v CTV (2000)[9, 76] nguyên nhân gây bệnh
là do nấm Sphaerotheca pannosa var. rosae (S. pannosa) gây ra. Trong các
giống hoa hồng bệnh thờng phá hại nặng trên giống Đà Lạt. Theo các tác giả
nên sư dơng thc Score 250 ND, Anvil 5SC, Bayfidan 250 EC đạt hiệu quả
cao trong việc phòng chống bệnh. Dơng Công Kiên (1999) [5, 63- 64] cho
rằng nguyên nhân gây bệnh phấn trắng hoa hồng là do nấm Peronospora
sparsa. Nấm phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 18oC , ẩm độ thích hợp là 85%, nếu

17


nhiệt độ lên cao tới 27oC nấm sẽ chết sau 24 giờ. Theo tác giả việc phun
Kasuran, Derosal, Ridomil rất có hiệu quả , bên cạnh đó cần kết hợp với biện
pháp cắt tỉa, đốt huỷ các cành lá bị bệnh đồng thời bón thêm kali để tăng sức
chống chịu cho cây.

2.1.3. Bệnh gỉ sắt (Phragmidium mucronatum)
Theo Trần Văn MÃo v CTV (200l) (10, 61- 62), bệnh gỉ sắt phân bố
rộng ở nớc ta, bệnh thờng làm lá rụng sớm ảnh hởng đến sự ra hoa và
phẩm chất của hoa. Ngoài ra bệnh còn gây hại trên cành non, hoa và quả. Vào
mùa đông biểu hiện triệu chứng bằng những chấm đen nhỏ, đó là ổ đông bào
tử của nấm gỉ sắt. Sợi nấm hoặc đông bào tử qua đông trên chồi, cành bệnh
mùa xuân năm sau bào tử đông hình thành bào tử đảm sau đó hình thành bào
tử giốngvà bào tử xuân, rồi hình thành bào tử hạ, bào tử hạ tái xâm nhiễm
nhiều lần trên đồng ruộng. Bào tử đông nảy mầm ở nhiệt độ 6-25 oC, bào tử hạ
nảy mầm ở nhiệt độ 9-27 oC, gặp thời tiết ấm áp, ma nhiều bệnh thờng phá
hại nặng. Theo các tác giả trên, nguyên nhân gây bệnh là do nấm
Phragmidium rosae- multiflorae Diet. Để phòng trừ bệnh gỉ sắt cần áp dụng
các biện pháp chăm sóc, tỉa bỏ cành lá bệnh kết hợp với phun thuốc sodium p- aminobenzen sulffonate hoặc hợp chất lu huỳnh vôi 0,3o bome, ngoi ra
cần bón thêm phân Ca, K, Mg, P với liều lợng hợp lý tăng khả năng chống
chịu bệnh cho cây. Tác giả Nguyễn Xuân Linh v CTV (2000)[10, 77] cho
rằng nguyên nhân gây bệnh gỉ sắt là do nấm Phragmidium mucronatum
(P.mucronatum). Để phòng trừ bệnh tác giả cho rằng nên loại bỏ tàn d cây
bệnh và cỏ dại kết hỵp víi viƯc phun thc Score 250 ND, Anvil 5SC. Dơng
Công Kiên (1999)[2, 63] cũng cho rằng nguyên nhân gây bệnh gỉ sắt là do
nấm P.mucronatum. Nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển 18- 21oC. Để
phòng trừ bệnh nên thu dọn, đốt sạch tàn d cây bệnh, tới nớc vừa phải và
kết hợp phun thuốc Plantvax, Bavistin, Zineb, Topsin M để phun phòng trừ
bệnh cho cây.

18


2.1.4. Bệnh thán th (Gloeosporium rosarum và Colletotrichum rosae)
Theo Nguyễn Xuân Linh v CTV (2000) [9,77] nguyên nhân gây bệnh
là do nấm Collettotrichum rosae gây ra. Bệnh thờng gây hại trên các lá bánh

tẻ, lá già, bệnh nặng có thể lan lên ngọn, gặp điều kiện ẩm ớt bệnh lây lan
rộng. Theo các tácgiả nên dùng thuốc Topsin M 70ND với liều lợng 5- 10g/
8 lít nớc để phòng trừ bệnh.
Theo Dơng Công Kiên (1999)[5, 65] nguyên nhân gây bệnh thán th
hoa hồng là do nấm Sphaceloma rosarum (Pass) (Elsinoe rosarum). Bệnh
thờng phá hại trên lá hồng dại, khi bệnh nặng các mô lá bệnh khô chết làm
rách lá. Bệnh có thể hại cả thân, cành làm cành suy yếu dễ gÃy. Ngoài ra bệnh
có thể hại cả trên hoa và đài hoa nhng thờng ít gặp hơn. Bệnh lây lan mạnh
vào mùa xuân khi có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao. Bào tử nấm lay lan nhờ nớc
tới và côn trùng. Về biện pháp phòng trừ , tác giả lu ý khi bệnh xuất hiện
cần phải giảm lợng nớc tới, tránh để đọng nớc trên lá, cần phải thu dọn
tàn d cây trồng đồng thời có thể phun định kỳ 1-2 tuần một lần một trong
những thuốc Antracol, Score, Carbenzim để phòng trừ bệnh.
2.1.5. Bệnh đốm lá (Cercospora puderi)
Nguyên nhân gây bệnh do nấm Cercospora puderi Davis (C. puderi)
(Trần Văn MÃo v CTV(2000)[10, 59]). Bo tử nấm hình ống dài hay hình
đuôi chuột, không màu đến nâu nhạt. Sợi nấm qua đông trong lá bệnh hoặc
trong tàn d cây bệnh, đến mùa xuân năm sau sợi nấm bắt đầu lây lan xâm
nhiễm trên các lá mới. Bệnh xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 10 khi có ẩm độ
cao trên vết đốm thờng có một lớp mốc xám đen. Theo tác giả để phòng trừ
bệnh có thể phun thuốc Daconil 0,2% hoặc Bavitis 0,2% kết hợp với việc thu
dọn tàn d cây bệnh trong vờn sẽ đạt hiệu quả cao.
Dơng Công Kiên (1999)[5, 66] cũng cho rằng nguyên nhân gây bệnh
đốm lá là do nấm C. puderi B. H. Davis. Vết bệnh có đờng kính khoảng
5mm, xung quanh vết bệnh có viền nâu đỏ , trung tâm vết bệnh có màu xám

19


nâu. Nấm gây bệnh chủ yếu trên mặt lá ở những vờn hồng rậm rạp, vì vậy

việc cắt tỉa cành lá thờng xuyên có thể hạn chế đợc nguồn bệnh. Tác giả
cho biết; có thể sử dụng một số loại thuốc trừ nấm đặc hiệu để phòng trừ
bệnh nh Score 250ND, Carbezim.v.v...Ngoi ra trên cây hoa hồng bệnh
đốm lá còn do nhiều nguyên nhân khác gây nên nh nấm Alternaria
alternata hoặc do nấm Colletotrichum capsici (Syd) Butt v Bisby. Nguyễn
Xuân Linh v CTV (2000)[9, 87] cho rằng nguyên nhân gây bệnh đốm lá là
do nấm C. rosae.
Bệnh hại chủ yếu trên lá bánh tẻ, lá già, bệnh nặng có thể làm cho lá
chóng rụng, có thể phòng trừ bệnh bằng thuốc Topsin M- 70ND v Score
250ND. Trên cây hoa hồng còn có bệnh cháy mép lá do nấm Pestalozia sp.
(P. sp.) gây ra và có thể phòng trừ bệnh này bằng thuốc Daconil 75WP pha
ở nồng độ 0,20% hoặc Roval 50WP pha ở nồng độ 0,15%. Bên cạnh cây
hồng còn bị các bệnh hại khác do vi khuẩn, virus gây ra.
2.1.6. Bệnh thối xám (Botrytis cinerea Pers.)
Theo Trần Văn MÃo v CTV (2001)[10, 60- 65] bệnh gây hại nặng
vào mùa xuân khi tiết trời có nhiều ma phùn, bệnh hại cả nụ hoa, tràng hoa
và lá non, bệnh nặng làm hoa khô và lá rụng. Để phòng trừ bệnh, theo một
số tácgiả nên sử dụng dung dịch Boocdo 1% hoặc Zineb 0,2% phun theo
đinh kỳ 7 ngày / lần. Theo Dơng Công Kiên bệnh chết khô do nấm Botrytis
cinerea Pers. ex Fr. gây ra, nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển là 15oC.
Khi cây bị bệnh, nụ hoa thờng không nở đợc, nụ bị gÃy gục xuống, hoa
khô cháy . Theo tác giả có thể phòng trừ bằng một số loại thuốc hóa học
nh Kasuran, Daconil, Carbenzim định kỳ 1 tuần/ 1 lần cho hiệu quả tốt.
Theo Dơng Công Kiên v CTV (1999)[5, 63- 68]) trên cây hoa hồng
ngoài các bệnh kể trên còn có bệnh héo do nấm Verticillium albo - atrum
gõy ra. Bệnh gây hại làm cho các ngọn non bị héo nhng vẫn còn xanh, các
lá ở phía dới biến vàng, ban đêm có thể phục håi nh−ng sau mét vµi ngµy

20




×