Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.11 KB, 22 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
<i>1. Hoàn cảnh sáng tác</i>:
- Tháng 8- 1942, Hồ Chí
Minh qua Trung Quốc để
tranh thủ sự viện trợ của thế
giới, bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch bắt giam vơ cớ.
- Là bài thơ thứ 31/134 trích từ
tập thơ chữ Hán “Ngục trung
<i>nhật kí”( Nhật kí trong tù).</i>
<i>- Bài thơ được sáng tác vào </i>
<i><b>mùa thu năm 1942, khi trên </b></i>
<i><b>đường chuyển lao từ Tĩnh </b></i>
<i><b>Tây đến Thiên Bảo, qua một </b></i>
<i><b>vùng sơn cước lúc chiều tối.</b></i>
2.Thể loại:
Thất ngôn tứ tuyệt.
3. Bố cục: 2 phần
<b>II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:</b>
<i><b>Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,</b></i>
<i><b>Cô vân mạn mạn độ thiên không;</b></i>
<i><b>Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,</b></i>
<i><b>Bao túc ma hồn, lơ dĩ hồng.</b></i>
<i>- Hồ Chí Minh - </i>
<i><b>Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,</b></i>
<i><b>Chịm mây trơi nhẹ giữa tầng khơng;</b></i>
<i><b>Cơ em xóm núi xay ngơ tối,</b></i>
<i><b>Xay hết lị than đã rực hồng.</b></i>
<i><b>-1. Bức tranh thiên nhiên:</b></i>
<i><b>(Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,</b></i>
<i><b>Cô vân mạn mạn độ thiên khơng)</b></i>
<i><b>“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,</b></i>
<i><b> Chịm mây trơi nhẹ giữa tầng khơng”</b></i>
Hình ảnh:
Câu 1: <i><b>“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ”</b></i>
<i><b>(Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ)</b></i>
- cánh chim Bút pháp cổ điển
Tín hiệu chỉ thời gian,
khơng gian về chiều
Hình ảnh:
Bằng vài nét chấm phá đã gợi một không gian
chiều tối âm u, vắng vẻ, hiu quạnh.
người tù cũng cô đơn ,mỏi mệt sau một ngày lê
bước trên đường dài sự hồ hợp, cảm thơng sâu sắc
giữa cá nhân và ngoại cảnh mà cội nguồn chính là
<i><b>(Cơ vân mạn mạn độ thiên khơng)</b></i>
<i><b>“Chịm mây trơi nhẹ giữa từng khơng”</b></i>
<i><b>(Cơ vân mạn mạn):</b></i>
chịm mây cơ độc đang trơi lững lờ
- Chịm mây trơi nhẹ
Không gian cao rộng, trong
trẻo, êm ả, bao la.
Khơng gian buồn vắng, mênh mơng vơ tận.
Hình ảnh:
Bút pháp cổ điển
<i><b>giữa từng không</b></i>
gợi thân phận người tù lênh đênh, trôi dạt nơi đât
khách quê người.
câu 2
Một khát
vọng tự do ẩn
kín khi người
tù dõi nhìn
theo cánh
chim, chịm
mây trên bầu
trời cao rộng.
Hai câu thơ dùng điểm tả diện, lấy động tả
tĩnh gợi ra bức tranh núi rừng khi chiều xuống
mênh mông, yên ả, tĩnh lặng, man mác buồn.
Hồn thơ thư
thái, ung dung
vượt lên cảnh
ngộ bị tù đày
với sự tự do về
tinh thần để hoà
nhập với thiên
nhiên.
<b> </b><b>nghị lực phi thường, chất thép </b>
<i><b>2. Bức tranh đời sống</b></i>:
<i><b>(Sơn thơn thiếu nữ ma bao túc,</b></i>
<i><b>Bao túc ma hồn, lơ dĩ hồng)</b></i>
<i><b>“Cơ em xóm núi xay ngơ tối,</b></i>
<i><b>Xay hết lị than đã rực hồng”</b></i>
câu 3
<i><b>(Sơn thơn thiếu nữ ma bao túc)</b></i>
<i><b>“Cơ em xóm núi xay ngơ tối,</b></i>
<i><b>- Cơ em xóm núi </b></i>
Hình ảnh:
Hình ảnh tả thực
Cơ gái trẻ trung, giản
dị, tràn đầy sức sống.
<i><b>- xay ngô tối</b></i> <i><b>(ma bao túc)</b></i> : xay ngô cuộc
sống lao động bình dị.
Sự hồ hợp giữa người và cảnh
Hình ảnh con người trở thành tâm điểm của bức
<i>không gian trở </i>
câu 4
<i><b>(Bao túc ma hồn, lơ dĩ hồng)</b></i>
<i><b>“Xay hết lị than đã rực hồng”</b></i>
Hình ảnh:
<i><b>- Xay hết </b><b>(Bao túc ma hồn)</b></i>
Nghệ thuật nối âm liên hoàn (điệp
cụm ma bao túc cuối câu 3)
Vịng quay khơng dứt của động tác
xay ngô.
Bước chuyển của thời gian.
cô gái trẻ trung, với tư thế lao động khoẻ khoắn,
miệt mài, cần mẫn quên thời gian
niềm vui và
hạnh phúc trong lao động: tuy vất vả mà tự do.
Bút pháp chấm phá, tả ít gợi
nhiều gợi cảnh sinh hoat bình dị,
thấm đẫm hơi ấm con người của
người dân địa phương vùng sơn
cước.
Thái độ trân trọng về vẻ đẹp
của con người lao động Sự vận
động trong tâm hồn nhà thơ:
Hình ảnh:
<i><b> - lị than đã rực hồng</b></i> <i><b>(lô dĩ hồng)</b></i>
câu 4 <i><b><sub>“Xay hết lò than đã rực hồng”</sub></b></i>
<i><b> - lò than đã rực hồng</b></i> <i><b>(lô dĩ hồng)</b></i>
Từ hồng ở cuối bài thơ gây kết thúc bất
ngờ
Hình ảnh:
Nghệ thuật lấy sáng tả tối, dùng điểm
tả diện (trời càng tối lò than càng đỏ rực)
toả sáng bức tranh thơ
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình gợi về
cảnh sum họp đầm ấm.
<i><b> (nhãn tự)</b></i>
Biểu tượng cụ thể của hơi ấm và cuộc sống,
xua đi cái buồn vắng, cô liêu của cảnh vật.
<i><b>“Xay hết lị than đã rực hồng”</b></i>
<i><b>(Bao túc ma hồn, lơ dĩ hồng)</b></i>
<b>Tứ thơ vận động </b>
<b>hướng về sự sống và ánh </b>
<b>sáng: không gian tràn </b>
<b>ngập ánh sáng, niềm vui, </b>
<b>hạnh phúc</b>
rung động thấm thía trước
hạnh phúc, bình di của con
người. Nó cho thấy cái
nhìn tràn đầy niềm lạc quan
yêu đời và tình yêu thương
nhân dân của một con
người “Nâng niu tất cả, chỉ
- Ước lệ, tượng trưng.
- Phong thái ung dung tự tại.
- Bút pháp chấm phá.
- Nghệt thuật điểm nhãn.
- Tả thực.
- Gắn bó với cuộc sống, con
người.
- Hình tượng thơ vận động
hướng về ánh sáng, về sự
sống.
III.TỔNG KẾT
<i>1. Nghệ thuật:</i>
Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa vẻ đẹp cổ điển
và tinh thần hiện đại
III.TỔNG KẾT
<i>1. Nghệ thuật:</i>
- Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa vẻ đẹp cổ
- Hồn thơ bay bổng dạt dào cảm xúc.
<i>2. Nội dung:</i>
“Vần thơ của Bác, vần thơ
thép/Mà vẫn mênh mông
bát ngát tình”( Hồng
Trung Thơng). Điều đó
đựợc thể hiện như thế nào
trong bài thơ?