Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân tại huyện trảng bom, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 126 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá tác động của việc thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân tại huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, đƣợc
đƣa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách
bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tác động đến sinh kế của ngƣời dân tại huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Các số liệu là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố
tại các cơng trình nghiên cứu có nội dung tƣơng đồng nào khác.
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, Tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, Tơi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trƣớc hết Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trƣờng cùng tập thể các
Thầy Cô giáo, những ngƣời đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình


học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, Tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy TS. Đặng Minh Phƣơng ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn Tôi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ và đóng góp nhiều ý kiến q báu để Tơi có thể hồn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn đƣợc hồn
thiện khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, Tơi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến của các Thầy Cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Bình


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................. vii
DANH MỤC HÌNH, ẢNH .............................................................................. ix

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu ...................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ .................. 5
1.1.1. Thu hồi đất và ngƣời dân bị thu hồi đất ......................................... 5
1.1.1.1. Đất đai trong đời sống kinh tế xã hội ......................................... 5
1.1.1.2. Thu hồi đất .................................................................................. 7
1.1.1.3. Tác động của việc thu hồi đất ................................................... 10
1.1.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ .............................. 12
1.1.2.1. Khái niệm chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ......... 12
1.1.2.2. Mục tiêu, nguyên tác xây dựng chính sách bồi thƣờng ............ 14
1.1.2.3. Nội dung của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ .... 21
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách bồi thƣờng ................. 31
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác thu hồi đất .............................................. 38


iv

1.2.1. Kinh nghiệm về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ quốc tế .......... 38
1.2.1.1. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ở Trung Quốc.... 38
1.2.1.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ở Singapore ....... 40
1.2.2. Kinh nghiệm về bồi thƣờng, hỗ trợ một số địa phƣơng .............. 42
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng ....................................................... 42
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 44

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Trảng Bom ............................... 46
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 49
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 49
2.1. Đặc điểm nghiên cứu ........................................................................... 49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 49
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 50
2.1.3. Đánh giá chung ............................................................................. 53
2.1.3.1. Thuận lợi ................................................................................... 53
2.1.3.2. Khó khăn ................................................................................... 53
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 54
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận .................................................................... 54
2.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu............................................. 54
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................ 57
2.2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp............................................................ 57
2.2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp ............................................................. 57
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 57
2.2.4.1. Phƣơng pháp thống kê, phân tích xử lý số liệu ......................... 57
2.2.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích đánh giá số liệu ................... 58
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 59
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 60
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 60


v

3.1. Tình hình chung về cơng tác bồi thƣờng tại huyện Trảng Bom .......... 60
3.1.1. Ban hành văn bản cụ thể hóa chính sách ..................................... 60
3.1.2. Bồi thƣờng, hỗ trợ về đất .............................................................. 63
3.2. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng ............ 65
3.2.1. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng ......................... 65

3.2.1.1. Kết quả điều tra về công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng . 65
3.2.1.2. Kết quả điều tra về nhân khẩu và việc làm............................... 69
3.2.1.3. Kết quả điều tra về thu nhập của các hộ dân ............................ 72
3.2.1.4. Kết quả điều tra về đời sống của ngƣời dân ............................. 75
3.3.2. Thành cơng trong việc thực hiện chính sách bồi thƣờng ............. 79
3.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................... 85
3.3.3.1. Những hạn chế trong việc thực hiện chính sách bồi thƣờng .... 85
3.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................... 87
3.5. Đề xuất một số giải pháp...................................................................... 92
3.5.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền .................................... 92
3.5.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch ..................... 92
3.5.3. Đẩy mạnh việc kê khai đăng ký đất đai ....................................... 93
3.5.4. Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra sử dụng đất ....................... 93
3.5.5. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ............................. 94
3.5.6. Hồn thiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ............. 95
3.5.7. Hoàn thiện chính sách tái định cƣ ................................................ 96
3.5.8. Chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm ..... 97
3.5.9. Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ................................. 97
3.5.10. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý ......................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 112


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt


BTHT

Bồi thƣờng hỗ trợ

GCN

Giấy chứng nhân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

LĐĐ

Luật đất đai

QSD

Quyền sử dụng

SDĐ


Sử dụng đất

TĐC

Tái định cƣ

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu các hộ dân tại dự án dự án KCN Giang Điền
và Khu tái định cƣ Bình Minh ......................................................................... 66
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả điều tra về thu hồi đất giải phóng mặt bằng
đối với các hộ dân thuộc dự án KCN Giang Điền ........................................... 66
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả điều tra đối với các hộ dân bị thu hồi đất
nông nghiệp thuộc dự án Khu tái định cƣ Bình Minh ..................................... 67
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điều tra các hộ đƣợc giao đất dịch vụ......... 68

Bảng 3.4. Tổng hợp hình thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các hộ
dân điều tra ...................................................................................................... 69
Bảng 3.5: Tổng hợp Tổng hợp kết quả điều tra về nhân khẩu và việc làm
tại dự án KCN Giang Điền .............................................................................. 70
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra về nhân khẩu và việc làm tại dự án
Khu tái định cƣ Bình Minh ........................................................................... 762
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả điều tra về thu nhập của các hộ dân tại dự án
KCN Giang Điền ............................................................................................ 73
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả điều tra về thu nhập của các hộ dân tại dự án
Khu tái định cƣ Bình Minh ............................................................................. 74
Bảng 3.9. Tổng hợp ý kiến về thu nhập, quan hệ trong gia đình, tiếp cận
cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của ngƣời dân ................................................. 76
Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến của ngƣời dân về giá giao đất tái định cƣ và
đất dịch vụ ...................................................................................................... 76
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ các dự án tại huyện Trảng Bom 2011-2015 ........................ 81
Bảng 3.12. Tổng hợp số dự án theo nguồn vốn đầu tƣ tại huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 .................................................... 83


ix

DANH MỤC HÌNH, ẢNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Trảng Bom

51

Hình 3.2: Biểu đồ về số lƣợt đơn thƣ, khiếu nại


91


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, trên cả nƣớc nhiều khu công nghiệp, khu đô thị
mới đƣợc xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc nâng cấp,
xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất nƣớc đã thay
đổi nhanh chóng theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc thu hồi đất
bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp phục vụ cho xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng,
phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất - kinh doanh của ngƣời dân
bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở và điều kiện sống.
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách và đã đƣợc các địa phƣơng nỗ
lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thƣờng, tái định cƣ, bảo đảm việc làm,
thu nhập và đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu
việc làm, thất nghiệp, khơng chuyển đổi đƣợc nghề nghiệp, khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với ngƣời nông dân bị thu hồi đất
đã và đang diễn ra ở nhiều địa phƣơng. Nguyên nhân này một phần do nhiều
nơi thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, đào tạo, giải quyết việc làm
cho ngƣời dân bị thu hồi đất cịn chƣa hợp lý, dẫn đến tình trạng khiếu kiện
gây mất trật tự, an ninh xã hội. Bên cạnh đó, bản thân ngƣời dân bị thu hồi đất
cịn thụ động trơng chờ vào Nhà nƣớc, chƣa tích cực tự đào tạo để đáp ứng
với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Để đánh giá đúng thực trạng đời sống và việc làm của ngƣời dân bị thu
hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Trảng Bom và đề xuất những giải
pháp tích cực trong việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả và giải quyết các
vấn đề xã hội bức xúc hiện nay nhằm cải thiện, nâng cao đời sống của ngƣời

dân bị thu hồi đất, nên tôi chọn đề tài: “Đánh giá tác động của việc thực hiện


2

chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân tại
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng đến sinh kế của ngƣời dân tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đánh giá tác động của
việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của
ngƣời dân.
Phân tích đánh giá động của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng đến việc làm, thu nhập, đời sống tinh thần của ngƣời dân
trƣớc và sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách về bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng, ổn định và nâng cao đời sống của ngƣời dân sau khi bị thu hồi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiện cứu là tác động của việc thực hiện chính sách bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của ngƣời dân.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Điều tra việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến
sinh kế của ngƣời dân tại dự án KCN Giang Điền 276,6ha) và dự án Khu tái
định cƣ Bình Minh (26ha) tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Điều tra, đánh giá vấn đề sinh kế của các hộ dân có đất bị thu hồi trên

địa bàn nghiên cứu gồm:


3

* Vấn đề việc làm của ngƣời dân nhƣ sau khi bị thu hồi đất thì có ổn
định khơng? Thất nghiệp? Tìm kiếm việc làm mới, thu nhập thế nào?
* Về đời sống sau khi tái định cƣ nhƣ về tinh thần ngƣời dân, cơ sở vật
chất sau khi tái định cƣ.
* Đánh giá, đề xuất giải pháp việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại địa bàn huyện Trảng Bom. Cụ
thể tại dự án KCN Giang Điền và khu tái định cƣ Bình Minh.
+ Phạm vi về khơng gian:
Dự án KCN Giang Điền 276,6ha) và dự án Khu tái định cƣ Bình Minh
(26ha) huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, tiêu chí để chọn dự án này là:
* Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn.
* Số lƣợng hộ dân bị thu hồi đất nhiều có thể đại diện cho đê tài nghiên
cứu
+ Phạm vi về thời gian:
+ Đánh giá chính sách bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng giai đoạn
2010 đến 2015.
+ Điều tra, thu thập số liệu giai đoạn 2010-2015 vì đây là thời gian bắt
đầu thu hồi đất, hoàn thành dự án và các hộ đã đƣợc bố trí tái định cƣ về nơi ở
mới.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn
Bài viết khái quát lý luận chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đối
với ngƣời dân cụ thể là Luật đất đai trong việc thu hồi đất của ngƣời dân.
- Thực trạng nghiên cứu
Điều tra việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi

Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án KCN Giang Điền 276,6ha) và dự án
Khu tái định cƣ Bình Minh (26ha) tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.


4

Điều tra tình hình đời sống, việc làm của ngƣời dân trƣớc và sau khi bị
Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án KCN Giang Điền 276,6ha) và dự án
Khu tái định cƣ Bình Minh (26ha).
Đánh giá thực trạng chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đến
sinh kế của ngƣời dân và các tiêu chí khác của đời sống xã hội cộng đồng dân
cƣ trƣớc và sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Giải pháp nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách bồi thƣờng
giải phóng mặt bằng tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Hoàn thiện nghiên cứu lý luận chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ đối với ngƣời dân cụ thể là Luật Đất đai trong việc thu hồi đất của ngƣời
dân.
Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt
bằng đến sinh kế của ngƣời dân và các tiêu chí khác của đời sống xã hội cộng
đồng dân cƣ trƣớc và sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Cụ thể lấy mẫu tại KCN
Giang Điền và dự án Khu tái định cƣ Bình Minh.
Dựa trên nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực trạng chính
sách, nghiên cứu đƣa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện chính
sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Bảng biểu đồ, sơ đồ, danh
mục chữ viết tắt và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng
nhƣ sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Thu hồi đất và người dân bị thu hồi đất
1.1.1.1. Đất đai trong đời sống kinh tế xã hội
Bao đời nay đất đai đã đƣợc thừa nhận là tài nguyên vô cùng quý giá, là
tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn
phân bổ các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ, văn
hố, xã hội, an ninh và quốc phịng.
Ngày nay, khi dân số trên trái đất tăng lên, đất đai càng có ý nghĩa to
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc và cải thiện chất
lƣợng sống cho ngƣời dân. Có lẽ vì tầm quan trọng nhƣ thế của đất đai nên
Hiến chƣơng về đất (đã đƣợc Uỷ ban các Bộ trƣởng Châu Âu biểu quyết tại
Nghị quyết số 19 năm 1972) đã tuyên bố nhƣ sau: "Ruộng đất là một trong
những của cải q nhất của lồi ngƣời, nó tạo điều kiện cho sự sống của thực
vật, động vật và con ngƣời trên mặt đất".
Và trƣớc chúng ta hàng trăm năm Wiliam Petty đã từng khẳng định:
"Đất là cha, lao động là mẹ của mọi của cải".
Ở nƣớc ta, do điều kiện lịch sử, tự nhiên quy định đất đai có tầm quan
trọng đặc biệt:
Trƣớc hết đất đai là nguồn tài nguyên số một của ngành nông nghiệp,

lĩnh vực không chỉ cung cấp gần ¼ GDP mà cịn ni sống hơn một nửa dân
số nƣớc ta. Hơn nữa trên mặt đất, trong lòng đất cũng chứa đựng nguồn tài
nguyên phong phú là điều kiện tiên quyết để đất nƣớc khai thác sử dụng cho


6

phát triển công nghiệp, dịch vụ. Cho đến nay, giá trị khai thác từ đất còn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị gia tăng của đất nƣớc ta.
Với vai trò là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, đất đai tham gia vào quá trình
sản xuất tạo ra của cải vật chất đảm bảo nhiều nhu cầu của con ngƣời mà
trƣớc hết là ăn, ở, mặc.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các vật phẩm phục vụ
cho con ngƣời ngày một đa dạng và phong phú, song nhu cầu các sản phẩm
đƣợc tạo ra từ đất vẫn không giảm.
Đất đai là địa điểm, mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh,
phân bổ lực lƣợng sản xuất và phân bổ dân cƣ, nhà xƣởng, kho tàng, bến bãi,
cửa hàng, xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng, v.v... Nói cách khác, đất với
tƣ cách mặt bằng diễn ra các hoạt động kinh tế ngày càng trở nên khan hiếm
so với nhu cầu phát triển kinh tế. Chính vì thế cuộc đấu tranh nội bộ để giành
quyền sử dụng đất phù hợp với lợi ích của mỗi ngƣời và nhóm ngƣời ngày
càng căng thẳng. Trong bối cảnh đó quyền sử dụng đất trở thành hình thức cất
trữ tài sản của nhiều nhà đầu cơ đất.
Đất đai là môi trƣờng con ngƣời xây dựng nhà ở, các cơng trình văn hố,
y tế, giáo dục,... Chính vì thế đất là điều kiện để tạo dựng các điều kiện sinh hoạt
trực tiếp nhƣ phân bổ dân cƣ, để tổ chức các hoạt động xã hội, xây dựng cơ sở
quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác phục vụ cuộc sống của con ngƣời.
Đất đai là cơ sở để phát triển các hệ bảo tồn sinh thái nhƣ: trồng rừng,
khoanh ni tái tạo rừng, giữ gìn nguồn nƣớc, vệ sinh mơi trƣờng. Đây là
những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu để bảo tồn môi trƣờng sống của

con ngƣời và sinh vật ở bất cứ nƣớc nào nói chung và Việt Nam nói riêng.
Tóm lại, đất đai là toàn bộ lãnh thổ gắn liền với chủ quyền của một
quốc gia. Không thể quan niệm về một quốc gia khơng có đất đai. Chủ quyền
của một quốc gia trƣớc hết là chủ quyền về lãnh thổ của mình. Vì vậy, đất đai


7

đƣợc coi là yếu tố cơ bản nhất xác định vị trí chủ quyền lợi ích của một quốc
gia, một dân tộc, yếu tố cơ bản xác định cội nguồn của một con ngƣời. Dƣới
góc độ phát triển kinh tế, đất đai là nguồn lực hàng đầu để phát triển bền
vững. Dƣới góc độ lợi ích, đất đai là tài sản. Đất đai không chỉ tạo nguồn thu
từ đất cho ngân sách nhà nƣớc mà còn là tài sản thế chấp, vay vốn của các
doanh nghiệp, cá nhân dùng đất đai để góp vốn liên doanh.
Ngày nay đất đai trở nên khan hiếm so với nhu cầu nên cần đƣợc quản
lý, sử dụng hiệu quả.
1.1.1.2. Thu hồi đất
Khái niệm thu hồi đất
Cho đến nay, về cơ bản, mọi khoảnh đất có thể sử dụng vào phát triển
kinh tế (trừ phần mặt biển sở hữu chung) đều đã có chủ. Theo cách hiểu thơng
dụng truyền thống, ngƣời chủ đất có mọi quyền đối với đất thuộc sở hữu của
mình, đặc biệt là quyền sử dụng, thu lợi và trao đổi. Trong xã hội hiện đại, do đất
vừa là tài sản, vừa là môi trƣờng sống chung nên chủ sở hữu đất đã bị Nhà nƣớc
lấy bớt một số quyền đối với đất, ví dụ nhƣ quyền tùy ý sử dụng đất đã bị bó hẹp
trong quy hoạch khơng gian chung, trong các quy định về bảo vệ môi trƣờng.
Tuy bị thu bớt một số quyền nhƣ thế, ngƣời nắm giữ quyền sở hữu đất vẫn có
nhiều đặc quyền, trong đó các quyền cơ bản là: Sử dụng phục vụ nhu cầu của
mình, thu lợi trên đất, trao đổi với ngƣời khác với tƣ cách hàng hóa độc lập.
Ở các nƣớc duy trì sở hữu tƣ nhân đối với đất đai, ngƣời chủ đất nắm
tồn bộ các quyền về đất. Khi đó, nếu Nhà nƣớc hoặc cá nhân khác muốn sử

dụng đất đó phải mua hoặc thuê lại. Ở các nƣớc này khơng có khái niệm Nhà
nƣớc thu hồi lại đất.
Ở các nƣớc duy trì sở hữu tồn dân đối với đất đai nhƣ nƣớc ta, xuất
hiện khái niệm giao và thu hồi đất. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu rõ: " Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc,


8

tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa, v.v… đều
thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nƣớc giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài".
Điều 5, Luật Đất đai (2003) quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu; Nhà nƣớc thực hiện quyền định đoạt đối với
đất đai nhƣ sau:
Quyết định mục đích sử dụng đất.
Quy định về hạn mức giao đất và thời gian sử dụng đất.
Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất”.
Nhƣ vậy, thu hồi đất là quyền lực của Nhà nƣớc ta đƣợc quy định trong
luật căn cứ vào vị thế đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Thu hồi
đất là việc các cơ quan nhà nƣớc thu hồi quyền sử dụng đất của những cá
nhân và tổ chức nào đó để giao cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng hiệu
quả hơn hoặc để Nhà nƣớc sử dụng vào mục đích chung.
Thu hồi đất hiểu theo nghĩa này, khác với thu hồi đất của chủ cho thuê
đất khi hết kỳ hạn thuê. Thu hồi đất ở đây là hành vi lấy lại quyền sử dụng đất
đã giao của Nhà nƣớc để sử dụng vào mục đích khác. Ngƣời bị thu hồi đất
khơng có vị thế giao kết hợp đồng của ngƣời thuê, không có quyền từ chối
chuyển giao quyền sử dụng đất cho Nhà nƣớc, thậm chí khơng có quyền thỏa
thuận giá cả đền bù. Trong khi đó đối với ngƣời bị thu hồi đất, thƣờng là nơng

dân, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng đối với họ, nhiều trƣờng hợp là
sống cịn. Do đó đi đơi với thu hồi đất, Nhà nƣớc phải có chính sách hỗ trợ,
bồi thƣờng và tái định cƣ đối với ngƣời bị thu hồi đất.
Sự cần thiết thu hồi đất
Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất đai luôn gắn chặt với lịch sử và
chế độ chính trị của một nƣớc. Ở nƣớc ta, sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất


9

đai năm 1993, hầu hết đất đai có thể sử dụng đã đƣợc giao cho các gia đình và
các tổ chức khác nhau kèm theo việc quy định mục đích sử dụng cho từng
loại đất. Sau khi đất đã đƣợc giao hết, về cơ bản quyền sử dụng đất và mục
đích sử dụng đất đã đƣợc định vị. Tuy nhiên, trong q trình cơng nghiệp hóa,
đơ thị hóa, nhiều khoảnh đất cần phải thay đổi mục đích sử dụng và có thể
phải chuyển giao chủ sử dụng mới. Chính vì thế có hoạt động thu hồi đất.
Điều 38, Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nƣớc thu hồi đất trong các
trƣờng hợp sau đây:
Chuyển đất sang sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
Sử dụng đất không đúng mục đích, khơng hiệu quả. Đất lấn chiếm. Đất
đƣợc Nhà nƣớc giao.
Đất không sử dụng.
Trong luận văn này chỉ quan tâm đến thu hồi đất đã đƣợc giao cho
ngƣời dân sử dụng và còn trong thời hạn giao đất. Lý do Nhà nƣớc thu hồi
loại đất này thƣờng là:
Thay đổi quy hoạch, cần chuyển mục đích sử dụng đất.
Xây dựng các cơng trình cơng cộng, an ninh, quốc phịng.
Xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp tập trung.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở nƣớc ta, việc thu hồi đất

nông nghiệp chuyển sang làm đƣờng, xây dựng các khu công nghiệp và khu
đô thị hiện đại sẽ cịn tiếp tục. Đi đơi với q trình thu hồi đất đó, số lƣợng
ngƣời dân bị thu hồi đất sẽ ngày càng tăng mà nếu khơng có chính sách hợp
lý, bài bản, dài hạn với họ thì nguy cơ bùng phát các vụ khiếu kiện, điểm
nóng sẽ nhiều hơn.


10

1.1.1.3. Tác động của việc thu hồi đất đối với đời sống của người mất đất
Đất đai vừa là tƣ liệu sản xuất, vừa là môi trƣờng sống của ngƣời dân.
Do đó mất đất, đồng nghĩa với mất chỗ ở, mất nơi tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, việc thu hồi đất của Nhà nƣớc đã ảnh hƣởng bất
lợi đến ngƣời dân bị mất đất trên các phƣơng diện sau đây:
Mất chỗ ở
Chỗ ở của ngƣời dân không chỉ đơn thuần là nơi họ ăn, ngủ mà cịn gắn
với tài sản, mơi trƣờng, các mối quan hệ kinh tế, xã hội, văn hóa đã gắn họ
với địa bàn đó. Khi thu hồi đất, Nhà nƣớc khơng chỉ thu hồi quyền sử dụng
diện tích đất, mà cịn tƣớc đi của họ cơ hội tiếp nối cuộc sống quen thuộc của họ,
buộc họ phải chuyển sang một địa bàn mới với các quan hệ và cơ hội không
giống trƣớc. Đối với những ngƣời khó thích nghi với điều kiện mới, nhất là đối
với nông dân đã trên 40 tuổi, đối với những ngƣời gắn với làng nghề truyền
thống…, thì việc di dời là một biến cố nặng nề. Nhiều ngƣời chƣa đƣợc chuẩn bị
sẵn cho việc di chuyển nhƣ vậy nên tƣơng lai của họ sẽ khó khăn hơn. Hơn nữa,
khi chuyển nhà, các chi phí phát sinh do cần xây dựng lại nhà cửa, vƣờn tƣợc,
tạo dựng hạ tầng sinh hoạt, dịch vụ chung, v.v… khá lớn, nếu khơng có sự hỗ
trợ bên ngồi, nhiều ngƣời dân mất đất không thể tự giải quyết đƣợc. Đặc
biệt, khi di dời bất đắc dĩ chỗ ở do đất bị thu hồi, nhiều ngƣời dân có tâm lý
khơng thoải mái, tâm lý bị thua thiệt. Nếu khơng có sự đả thơng tƣ tƣởng và
một số hình thức bồi thƣờng thích hợp, những ngƣời dân mất chỗ ở có thể bị

kích động, phản ứng tiêu cực với chính sách thu hồi đất của Nhà nƣớc.
Mất tư liệu sản xuất
Đất bị thu hồi là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp đều là tƣ liệu sản
xuất quan trọng của ngƣời sử dụng đất cũ. Khi Nhà nƣớc thu hồi có bồi
thƣờng bằng diện tích đất khác đi chăng nữa cũng làm cho ngƣời bị mất đất
thua thiệt trên các phƣơng diện: mất địa thế của địa điểm đã quen dùng; mất


11

một phần thành quả đầu tƣ vào đất. Chính vì vậy, ngƣời sử dụng đất không
muốn giao đất cho Nhà nƣớc nếu không đƣợc bồi thƣờng xứng đáng.
Ngay cả khi Nhà nƣớc bồi thƣờng xứng đáng bằng tiền cho ngƣời có đất
bị thu hồi thì họ cũng mất việc làm do khơng cịn địa bàn. Nếu Nhà nƣớc bồi
thƣờng cho họ một diện tích đất ở nơi khác thì họ cũng mất chi phí xây dựng
lại từ đầu hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều điểm bất lợi hơn trƣớc.
Sự mất mát, thua thiệt, tâm lý lo sợ tƣơng lai khơng rõ ràng khiến nhiều
ngƣời tìm mọi cách để không phải giao đất cho Nhà nƣớc, từ vận động hành
lang quy hoạch đến chây ì, phản đối tập thể, v.v… Muốn thu hồi đất hiệu quả,
Nhà nƣớc phải có phƣơng án giải quyết thỏa đáng các mâu thuẫn này.
Bức xúc vì phân chia lợi ích khơng cơng bằng
Do chuyển mục đích sử dụng đất hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng trên đất
thu hồi sẽ làm cho một số chủ thể kinh tế có lợi ích tăng lên (ví dụ nhƣ doanh
nghiệp nhận đất xây khu đô thị, ngƣời có đất hai bên đƣờng mới làm…) đi đơi
với thua thiệt trông thấy của ngƣời mất đất dẫn đến các xung đột lợi ích gay
gắt. Ngƣời mất đất sẽ càng cảm thấy mình bị đối xử bất cơng hơn khi hàng
xóm của mình giàu lên khơng nhờ cơng sức của họ mà nhờ đất của mình bỏ ra
làm đƣờng, hoặc sẽ phẫn nộ khi giá bồi thƣờng cho họ thấp hơn nhiều giá đất
doanh nghiệp bán cho họ…
Công tác tái định cƣ khó khăn cũng làm cho ngƣời dân bị mất đất thua

thiệt. Do nhiều địa phƣơng thiếu quỹ đất nơng nghiệp để bồi thƣờng thích
đáng cho nơng dân, nên nhiều nông dân, sau khi nhận tiền đền bù, đã khơng
có cơng ăn việc làm, khơng có kinh nghiệm kinh doanh nên tiền bồi thƣờng
nhanh chóng tiêu hao. Nơi ở mới nhiều khi không đƣợc xây dựng cơ sở hạ
tầng hồn thiện làm cho cuộc sống của họ càng khó khăn hơn. Chính vì thế,
nhiều ngƣời dân mất đất, hoặc rơi vào nghèo khó, hoặc rơi vào tệ nạn xã hội,
trở thành gánh nặng cho chính họ và cho xã hội.


12

Ngồi ra, việc thu hồi đất khơng chỉ gây tác động bất lợi cho ngƣời mất
đất mà còn tạo thêm sức ép cho Nhà nƣớc về phƣơng diện tài chính, quản lý
và điều hành. Chính vì thu hồi đất có nhiều tác động không mong muốn nhƣ
vậy nên Nhà nƣớc, một mặt phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý,
dài hạn, ổn định, nhằm hạn chế xáo trộn; mặt khác, phải xây dựng chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân bị mất đất một cách hợp lý.
1.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu
hồi đất ở Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người
dân bị thu hồi đất
Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân bị thu
hồi đất là một dạng chính sách cơng có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực
giáp ranh nhƣ đất đai, tài chính, an ninh, chính trị… Giống nhƣ các chính
sách cơng khác, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân bị thu hồi đất. Một số ngƣời cho rằng
quyền sử dụng đất là hàng hóa nên Nhà nƣớc cần đối xử với ngƣời có đất bị
thu hồi nhƣ là bên bán quyền sử dụng đất. Quan niệm này quá cực đoan,
không phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân vế đất đai và chế độ quản lý theo
mục đích sử dụng đất của Nhà nƣớc ta. Một số ngƣời khác cho rằng, đất đai

thuộc quyền quản lý của Nhà nƣớc, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thu
hồi đất theo luật và chỉ bồi thƣờng theo quy định của Nhà nƣớc. Quan niệm
này quá cứng nhắc, không phù hợp với chủ trƣơng sử dụng thị trƣờng để điều
tiết việc sử dụng đất có hiệu quả ở nƣớc ta.
Quan điểm trong luận văn này cho rằng, về mặt lý luận, có thể coi
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là một dạng chính sách đặc biệt
của Nhà nƣớc thể hiện cách ứng xử vừa đại diện cho chủ sở hữu đất đai, vừa
phản ánh thái độ của cơ quan đƣợc xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa bao


13

hàm nội dung điều hịa lợi ích theo hƣớng bảo đảm quyền lợi chính đáng của
các bên liên quan phục vụ mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội và cơng bằng,
trong đó các cơ quan nhà nƣớc sử dụng nhiều cơng cụ tổ chức, tài chính, giá
cả để đạt đƣợc các mục tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ phải chú ý các phƣơng diện sau:
- Về mặt quan điểm, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải
kết hợp hợp lý các yêu cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế
quản lý thị trƣờng trong xác định mức bồi thƣờng và các thủ tục liên quan. Ở
đây nhấn mạnh hai yêu cầu: dân chủ và công bằng. Yêu cầu dân chủ là khi
xác định mức bồi thƣờng, phƣơng thức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải
tham vấn ý kiến ngƣời mất đất và thể hiện đƣợc ý kiến, nguyện vọng của họ
một cách hợp lý. Yêu cầu công bằng là khi phân chia lợi ích, phải đảm bảo
các bên đƣợc hƣởng lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích thuộc
xã hội phải đƣợc sử dụng chung một cách công khai, minh bạch.
Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan nhà nƣớc trong việc
thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, tổ chức tái định cƣ phải rõ ràng, trách nhiệm,
quyền hạn, lợi ích tƣơng xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chặt chẽ
nhằm hạn chế tối đa sự lạm quyền tƣ lợi.

Về mặt mục tiêu: Cần kết hợp hài hòa mục tiêu của ngƣời sử dụng đất,
của xã hội và ngƣời dân, trong đó ƣu tiên cao nhất cho việc sử dụng có hiệu
quả quỹ đất phục vụ đời sống ngƣời dân.
Về mặt công cụ và cơ chế tác động: Cần phối hợp hài hịa với nhau có
tính đến các giới hạn về sử dụng đất, ngân sách nhà nƣớc và năng lực tổ chức
thực hiện của các chủ thể.
Nói tóm lại, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là tổng thể các
quan niệm, chủ trƣơng, phƣơng tiện và hành động của các cơ quan nhà nƣớc
trong lĩnh vực bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với những ngƣời dân có


14

đất bị thu hồi nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và phát triển
bền vững.
1.1.2.2. Mục tiêu, nguyên tác xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam
Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người
dân bị thu hồi đất ở Việt Nam
Mục tiêu thứ nhất của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, sở hữu nhà ở.
Về mặt lịch sử, đất đai là thành quả xây dựng và bảo vệ của nhiều thế
hệ liên kết trong một quốc gia. Theo ý nghĩa đó đất đã là tài sản chung. Chế
độ xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta đã hiện thực hóa quan hệ pháp lý của tài sản
chung đó. Tuy nhiên, sử dụng đất đai lại phân cấp cho các tổ chức và các gia
đình riêng rẽ. Vì thế cần có cơ chế phân định hợp lý quyền hạn, trách nhiệm,
lợi ích của xã hội (đại diện là Nhà nƣớc) và công dân trong quan hệ đất đai.
Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 của nƣớc ta đã quy định: "Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu, v.v... Nhà nƣớc trao quyền
sử dụng đất thơng qua hình thức giao đất, cho th đất, công nhận quyền sử

dụng đất đối với ngƣời đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ
của ngƣời sử dụng đất".
Nhƣ vậy: Về mặt pháp lý, dù ngƣời sử dụng đất đƣợc hƣởng thành quả
từ việc sử dụng đất vào các hoạt động kinh tế, xã hội nhƣng đất đai phải đƣợc
sử dụng nhằm mục đích phục vụ sự tồn tại và phát triển của xã hội mà Nhà
nƣớc là ngƣời đại diện. Mục tiêu của xã hội là đất chung phải đƣợc sử dụng
sao cho phục vụ tốt nhất cho phát triển kinh tế, kiến thiết xã hội xã hội chủ
nghĩa và cải thiện chất lƣợng sống nói chung của dân cƣ. Vì thế đất phải đƣợc
sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch chung của Nhà nƣớc.


15

Tuy nhiên, các cơ quan nhà nƣớc thƣờng không phải là ngƣời trực tiếp
sử dụng đất. Ngƣời dân mới là ngƣời khai thác quỹ đất. Họ chỉ khai thác quỹ
đất hiệu quả khi quyền lợi của họ đƣợc tôn trọng và bảo hộ. Làm sao để mục
tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của ngƣời sử dụng đất hài hòa với
nhau tạo điều kiện cho phát triển nhanh, bền vững là mục tiêu quan trọng của
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. Ở đây, xử lý tốt mối quan hệ
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất cũng nhƣ vận dụng các công cụ tổ
chức, tuyên truyền, tài chính của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
là rất quan trọng.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quyền sở hữu toàn dân về đất đai ở nƣớc ta là quyền sở hữu về mặt pháp lý
(Nhà nƣớc quy định trách nhiệm của mình cũng nhƣ quyền lợi và nghĩa vụ
của ngƣời sử dụng đất). Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao quyền sử
dụng đất thực tế và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Nếu quan
hệ này đƣợc thiết lập hợp lý thì chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ sẽ
dễ triển khai hơn.
Ở nƣớc ta, Nhà nƣớc còn nắm một phần quyền sử dụng đất về mặt pháp

lý, tức nắm quyền quy định mục đích sử dụng cho các thửa đất theo quy
hoạch. Nhà nƣớc nắm quyền này là để định hƣớng sử dụng đất đai cho phù
hợp với lợi ích của tồn xã hội về các phƣơng diện đảm bảo an ninh lƣơng
thực, cân đối các nhu cầu sử dụng đất, sử dụng đất hiệu quả, hạn chế tình
trạng đất để hoang hố, vơ chủ, sử dụng lãng phí, khơng bảo vệ đất,... Nhà
nƣớc giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để đảm bảo đất có chủ
sử dụng thực sự và hiệu quả. Ngoài ra, Nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất
đúng mục đích cũng tạo điều kiện cho thị trƣờng quyền sử dụng đất sau khi
hoạt động để khuyến khích sử dụng đất hiệu quả.


16

Trong rất nhiều mối quan hệ chồng chéo đó, làm thế nào để bảo đảm
lợi ích hợp lý giữa xã hội và cá nhân là vấn đề vô cùng phức tạp. Song, nếu
không giải quyết đƣợc các quan hệ này thì chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ sẽ khó triển khai. Bởi vì, Luật Đất đai ở nƣớc ta quy định khi Nhà
nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thì Nhà nƣớc có trách nhiệm bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho ngƣời dân bị mất đất.
Vậy bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ nhƣ thế nào để đảm bảo sự hài
hịa lợi ích?
Thơng thƣờng, việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải đáp ứng các
yêu cầu:
Tạo điều kiện để ngƣời bị mất đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trƣớc
khi mất đất.
Điều tiết phần lợi ích gia tăng khơng do các cá nhân tạo ra về ngân sách
nhà nƣớc.
Tạo điều kiện để ngƣời sử dụng đất sau này hoàn thành mục tiêu đã
đƣợc xã hội chấp thuận.

Bảo tồn đƣợc quỹ đất và mơi trƣờng.
Mục tiêu thứ hai của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là
khuyến khích ngƣời dân giao đất.
Vì đất là điều kiện để xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng khu đô thị, là
điều kiện để thực hiện các dự án kinh tế, xã hội, quốc phịng nên chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải hƣớng đến khuyến khích ngƣời dân tự
nguyện giao đất.
Trên thực tế, ngƣời dân không muốn giao đất vì việc mất đất ảnh
hƣởng xấu đến cuộc sống của họ. Để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất,
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ không những phải có mức bồi


17

thƣờng, hỗ trợ, hợp lý, phải tổ chức tốt công việc tái định cƣ, mà còn phải
cung cấp cho ngƣời mất đất đầy đủ thông tin trung thực để họ tự quyết định.
Ngồi ra chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải đƣợc hoạch
định và thực hiện nhất quán, tránh các mâu thuẫn, xung đột trong quá trình
triển khai.
Nếu chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khơng đáp ứng mục
tiêu này, q trình thu hồi đất sẽ nảy sinh rất nhiều khó khăn khơng đáng có
nhƣ khiếu kiện, chống đối, chây ì, chậm tiến độ giải phóng mặt bằng.
Mục tiêu thứ ba của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là ổn
định cuộc sống, ổn định việc làm cho ngƣời dân bị mất đất.
Việc thu hồi đất ở nƣớc ta không hồn tồn mang tính thị trƣờng nên
quan tâm đến cuộc sống của ngƣời dân bị mất đất là một mục tiêu quan trọng.
Để ổn định cuộc sống cho ngƣời mất đất cần xây dựng khu tái định cƣ đồng
bộ, có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, văn hóa ít nhất không đƣợc thấp hơn địa
điểm cũ, nhất là các dịch vụ thiết yếu nhƣ giao thông, điện, nƣớc, y tế, giáo
dục, hành chính...

Ở nƣớc ta, mục tiêu này thƣờng khó hồn thành do kinh phí của Nhà
nƣớc cấp eo hẹp và do tổ chức thiếu chặt chẽ. Nếu khu tái định cƣ khơng
đƣợc xây dựng tốt thì dân chúng sẽ bất mãn, hậu quả là họ không di dời.
Để ổn định lâu dài cho ngƣời dân bị mất đất, cần tạo điều kiện cho họ
có việc làm thơng qua các chƣơng trình đào tạo, hỗ trợ đầu tƣ, lập nghiệp
hoặc xúc tiến việc làm. Trên thực tế việc làm của cơ quan tái định cƣ và
ngƣời dân không trùng khớp, do dịch vụ hỗ trợ không phù hợp với điều kiện
của ngƣời dân.
Mục tiêu thứ tƣ của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là góp
phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển
nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội.


×