Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp góp phần ổn định và nâng cao mức sống cho người dân tái định cư khu công nghiệp lương sơn, huyện lương sơn, tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.72 KB, 115 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, theo
chương trình đào tạo Cao học Khố 18 ( 2010-2012), chun ngành Kinh tế
Nơng nghiệp tôi xây dựng đề cương và đi nghiên cứu, thực tập với nội dung
"Một số giải pháp góp phần ổn định và nâng cao mức sống cho người dân tái
định cư khu công nghiệp Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình" nay
đã hồn thành Luận văn tốt nghiệp cho khố học.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện
tốt cho tôi suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn các Thầy, cơ giáo trong
khoa Đào tạo Sau Đại học, thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và QTKD đã nhiệt
tình giảng dạy truyền đạt kiến thức.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn đã
tạo điều kiện, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực tập
và hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Phòng tài chính kế hoạch,
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Chi cục Thống kê huyện Lương Sơn, ... đã
tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực tập thu được kết quả tốt.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để cơng bố cơng trình khoa học nào, các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2013

Nguyễn Thị Minh Huấn


ii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... i
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 3
1.1. Một số lý thuyết liên quan đến vấn đề di dân, tái định cư ..................... 3
1.1.1. Vấn đề di dân .................................................................................. 3
1.1.2. Tái định cư ...................................................................................... 6
1.1.3. Chính sách tái định cư .................................................................... 6
1.2. Kinh nghiệm về tổ chức và thực hiện công tác tái định cư trên thế giới
..................................................................................................................... 20
1.2.1. Tại một số nước Châu Á................................................................ 28
1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 33
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 42
2.1. Các đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn tỉnh Hoà Bình ................ 42
2.1.1. Các đặc điểm về tự nhiên .............................................................. 42
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................... 47
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện cơ bản của Huyện Lương Sơn ........ 58
2.2. Giới thiệu về khu công nghiệp Lương Sơn .......................................... 61
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 62
2.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu khảo sát ........................ 62
2.3.2 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu ........................... 62



iii

2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu: ............................................................ 63
2.3.4 Phương pháp chuyên gia ............................................................... 67
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 68
3.1. Tình hình thu hồi đất, di chuyển dân cư cho phát triển khu cơng nghiệp
Lương Sơn – Hịa Bình ............................................................................... 68
3.1.1. Tình hình thu hồi đất cho khu cơng nghiệp Lương Sơn ................ 68
3.1.2. Tình hình bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất tại KCN Lương Sơn 69
3.1.3. Tình hình tổ chức tái định cư cho các hộ phải di dời ................... 73
3.2. Thực trạng việc làm, thu nhập và chi tiêu của người dân tái định cư .. 74
3.2.1. Thơng tin về các hộ gia đình điều tra ........................................... 74
3.2.2. Sự thay đổi các điều kiện sản xuất và đời sống của các hộ điều tra
................................................................................................................. 75
3.2.3. Đánh giá tổng hợp mức sống của người dân tái định cư ............. 80
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức sống của người dân tái định cư trên địa
bàn huyện Lương Sơn ................................................................................. 86
3.3.1. Kiểm định chất lượng thang đo..................................................... 87
3.3.2. Thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA ................................ 87
3.3.3. Phân tích hồi quy bội .................................................................... 91
3.4. Những thành công và tồn tại trong công tác TĐC trên địa bàn huyện
Lương Sơn ................................................................................................... 95
3.4.1. Những thành công ......................................................................... 95
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác tái định cư ........... 96
3.5. Một số giải pháp góp phần hồn thiện và nâng cao mức sống cho người
dân tái định cư trên địa bàn huyện Lương Sơn ........................................... 97
3.5.1. Giải pháp về chính sách .................. Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng ................. Error! Bookmark not defined.

3.5.3. Về phía người dân ........................... Error! Bookmark not defined.


iv

3.5.4. Về phía doanh nghiệp ...................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 97
1. Kết luận .................................................................................................... 99
2. Kiến nghị .................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

BQ

Bình qn

2


CN

Cơng nghiệp

3

GTSP

Giá trị sản phẩm

4

GTSX

Giá trị sản xuất

5

HGĐ

Hộ gia đình

6

KCN

Khu cơng nghiệp

7




Lao động

8

TĐC

Tái định cư

9

TM

Thương mại

10

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng, hình


Trang

2.1

Cơ cấu đất đai huyện Lương Sơn - Hồ Bình

39

2.2

Hiện trạng dân số, lao động huyện Lương Sơn

42

2.3

Tình hình KT-XH của huyện Lương Sơn 2009 - 2011

50

2.4

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới mức sống của người dân tái định
cư trên địa bàn huyện

59

3.1


Kết quả thực hiện kế hoạch thu hồi đất của dự án

62

3.2

Đơn giá đền bù cho người dân tái định cư

59

3.3

Số tiền đền bù và hỗ trợ cho người dân tái định cư

66

3.4

Một số thông tin về các hộ điều tra

67

3.5

So sánh diện tích đất bình qn tại nơi ở cũ và nơi TĐC

70

3.6


So sánh sự thay đổi về tài sản của người dân trước và sau TĐC

72

3.7

Sự thay đổi về việc làm của người dân trước và sau TĐC

3.8

Bảng thống kê số lượng vật nuôi của người dân năm 2012

3.9

Sự thay đổi cơ cấu chi tiêu của các HGĐ điều tra

3.10 Sự thay đổi cơ cấu thu nhập của các HGĐ điều tra
3.11 Kết quả kiểm định Cronbach alpha
3.12 Kiểm định KMO and Bartlett's Test
3.13 Tổng phương sai được giải thích
3.14 Ma trận nhân tố xoay Rotated Component Matrixa
3.15 Tóm tắt mơ hình - Model Summaryb
3.16 ANOVAb
3.17 Hệ số hồi quy - Coefficientsa
3.18 Vị trí quan trọng của các yếu tố


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, đặc biệt là những năm gần
đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp phát triển nhanh đáp ứng
nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Để thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một
diện tích lớn đất đai trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp được thu hồi sử
dụng vào mục đích phát triển khu cơng nghiệp. Việc thu hồi đất diễn ra trên
diện rộng trong nhiều năm qua đã tác động lớn đến đời sống nhân dân và tình
hình kinh tế xã hội khu vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc độ tích cực và tiêu
cực.
Một vấn đề đang đặt ra hiện nay là tác động của việc di dời đến đời
sống vật chất và đời sống tinh thần của người dân tái định cư. Việc di chuyển
những người dân bị ảnh hưởng ra khỏi địa bàn cư trú lâu dài dẫn đến sự thay
đổi về mơi trường sống, văn hóa và tập tục canh tác, điều kiện khí hậu…ngồi
việc phải thay đổi mơi trường sống, người dân cịn bị mất đất nơng nghiệp, do
vậy chính quyền địa phương cần có những định hướng cho người dân giúp họ
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để từng bước ổn định thu nhập.
Bên cạnh việc ổn định đời sống vật chất cho người dân thì việc quan
tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân cũng cần được chú trọng.
nơi tái định cư của người dân cần có đủ các yếu tố như cơ sở vật chất đầy đủ,
có hệ thống điện, cấp thoát nước, trường học, trạm y tế, chợ trung tâm, nhà
văn hóa…nhóm dân cư bị tác động lớn nhất phải di dời đó là người già và trẻ
em, hiện nay khi tổ chức tái định cư chính quyền vẫn chưa quan tâm đến
nhóm dễ bị tổn thương nhất.


2

Là địa phương thuộc tỉnh Hịa Bình nhưng huyện Lương Sơn lại có một

lợi thế mạnh trong việc phát triển công nghiệp và thu hút những dự án công
nghiệp trong và ngồi nước. Huyện có những lợi thế về địa lý do nằm giáp
danh thủ đô Hà Nội, thuận lợi về giao thông, thiên nhiên, nguyên liệu và
nguồn lao động dồi dào…Hiện tại huyện đã có khu cơng nghiệp Lương Sơn
đi vào hoạt động. Nhưng vấn đề ổn định đời sống cho những hộ dân bị di dời
để xây dựng khu cơng nghiệp đang là bài tốn khó với các nhà quản lý và cho
chính các doanh nghiệp tại khu công nghiệp này
Xuất phát từ những vấn đề trên, để hiểu hơn về những tác động của
việc tái định cư đến mức sống của người dân tôi đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp góp phần ổn định và nâng cao mức sống cho người dân tái định cư khu
công nghiệp Lương Sơn huyện Lương Sơn – Hịa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần ổn định an sinh xã hội, nâng cao mức sống cho người dân
thuộc diện tái định cư khu công nghiệp Lương Sơn, huyện Lương Sơn – Hịa
Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về tái định cư cho người
dân trong phát triển khu cơng nghiệp.
- Đánh giá được tình hình sản xuất, đời sống của người dân tái định cư
tại khu tái định cư Liên Sơn, huyện Lương Sơn.
- Chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng tới mức sống của người dân tái
định cư tại khu tái định cư Liên Sơn, huyện Lương Sơn.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần ổn định và nâng cao mức
sống cho người dân tái định cư tại khu tái định cư huyện Lương Sơn.


3

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số lý thuyết liên quan đến vấn đề di dân, tái định cư
1.1.1. Vấn đề di dân
Nghiên cứu di dân trên thế giới mới chỉ bắt đầu dưới thời kỳ phát triển
Tư bản chủ nghĩa ở phương Tây với sự hợp tác của nhiều ngành khoa học
khác nhau (địa lý nhân văn, kinh tế, lịch sử, xã hội học, thống kê, toán học,…)
[4, tr. 42].
Các lý thuyết về di dân gồm: Lý thuyết quá độ di dân; lý thuyết kinh tế
về di dân; lý thuyết của Ravenstein; lý thuyết đơ thị hóa q mức; lý thuyết
“hút - đẩy”.
Lý thuyết quá độ di dân đã chỉ ra tầm quan trọng tương đối của các
hình thái di chuyển khác nhau tương ứng với trình độ phát triển của xã hội.
Từ hướng tiếp cận của kinh tế học, lý thuyết kinh tế về di dân cịn xem xét
q trình di dân từ hai phía là cung và cầu về lao động - việc làm. Lý thuyết
đơ thị hóa q mức ra đời nhằm nhấn mạnh mối quan hệ giữa đơ thị hóa và
thu nhập bình qn. Lý thuyết “hút - đẩy” đã xây dựng trên cơ sở tóm tắt các
quy luật di dân và phân loại các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quá trình di
chuyển. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của các yếu tố cá nhân mang tính
đặc thù của người di cư. Thực tế cho thấy con người di cư vì nhiều lý do khác
nhau và những lý do có thể hình thành và gây ảnh hưởng ở nơi đi hay nơi đến.
Một trong những lý do dẫn đến sự di dân bắt buộc là do nơi ở cũ bị giải tỏa, di
dời nhằm mục đích lấy mặt bằng xây dựng đường xá, các cơng trình cơng
cộng, các dự án phát triển và dân sinh [4, tr. 42 - 47].
Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong
một không gian và thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm
thời hay vĩnh viễn. Với khái niệm này di dân đồng nhất với sự di động dân cư.


4


Theo nghĩa hẹp, di dân là sự di chuyển dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến
một đơn vị lãnh thổ khác, nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong một khoảng
thời gian nhất định. Định nghĩa này được Liên Hợp Quốc sử dụng nhằm
khẳng định mối liên hệ giữa sự di chuyển theo một khoảng cách nhất định qua
một địa giới hành chính, với việc thay đổi nơi cư trú [5, tr. 137].
Sự vận động và phát triển của xã hội lồi người ln gắn liền với các
cuộc di chuyển dân cư. Trong hầu hết các quốc gia trên thế giới, do sự phân
bố dân cư khơng đồng đều nên Chính phủ mỗi nước đều có những biện pháp
khác nhau để phân bố lại dân cư nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sẵn
có. Tại Việt Nam, trong suốt 4.000 năm lịch sử, trải qua các triều đại khác
nhau, đặc biệt là triều đại nhà Nguyễn, đã tổ chức nhiều cuộc di dân về phía
Nam để phát triển kinh tế, xã hội và củng cố Nhà nước của mình. Từ sau khi
giành được chính quyền năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
cũng đã chú ý đặc biệt đến vấn đề phân bố lại lao động và dân cư để phát triển
kinh tế - xã hội. Do vậy trong bốn thập kỷ qua, di dân đã trở thành một hiện
tượng kinh tế - xã hội quan trọng với quy mô và thành phần ngày càng phức
tạp [7, tr. 4].
Như vậy, có thể khái quát rằng di dân là sự di chuyển cư dân từ địa
điểm này sang địa điểm khác, đó là một hiện tượng xã hội xảy ra trong suốt
quá trình phát triển lịch sử của nhân loại dưới tác động của những nguyên
nhân kinh tế, xã hội khác nhau qua các thời kỳ. Trong các ngun nhân đó thì
ngun nhân kinh tế là nguyên nhân quyết định.
Di dân sẽ gây ra những tác động lớn đến các vấn đề dân số, kinh tế - xã
hội. Trên phạm vi toàn thế giới, di dân không làm ảnh hưởng đến số lượng
dân số nói chung, nhưng đối với từng nước, từng khu vực lại có ảnh hưởng
khơng nhỏ. Di dân có tác động trực tiếp đến quy mô dân số. Sự ra đi của một
bộ phận dân cư sẽ làm cho quy mô dân số và sức ép dân số tại nơi đó giảm và


5


ngược lại. Di dân có ảnh hưởng lớn trong việc phân bố lại lực lượng sản xuất,
nguồn lao động theo lãnh thổ và khu vực kinh tế. Mỗi nhóm cư dân, mỗi cộng
đồng đều có đời sống văn hóa, phong tục tập quán khác nhau, nên khi chuyển
đến địa điểm mới dễ gây ra sự xáo trộn, xung đột, phân biệt đối xử trong cộng
đồng nơi đến.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại di dân dựa trên các góc độ khác
nhau tùy vào mục đích nghiên cứu. Theo tính chất di dân, sẽ có hai loại là di
dân tự nguyện và di dân không tự nguyện (ép buộc). Di dân tự nguyện là
trường hợp người di chuyển tự nguyện di chuyển theo đúng mong muốn hay
nguyện vọng của mình. Trong khi đó, di dân ép buộc diễn ra trái với nguyện
vọng di chuyển của người dân. Theo đặc trưng di dân, được chia thành 2 loại
là di dân có tổ chức và di dân tự phát. Di dân có tổ chức là hình thái di chuyển
dân cư theo kế hoạch và các chương trình, dự án do nhà nước, chính quyền
các cấp vạch ra, tổ chức và chỉ đạo thực hiện với sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể xã hội. Di dân tự phát là hình thái di dân mang tính cá nhân do bản
thân người di chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, khơng có và không
phụ thuộc vào kế hoạch và sự hỗ trợ của nhà nước và các cấp chính quyền [4,
tr. 39 - 41].
Đối với nước ta, công tác di dân luôn nhận được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước thông qua các chương trình, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội, văn hóa, củng cố an ninh quốc phòng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, sẽ đề cập đến hình thức di dân có
tổ chức, cụ thể là di dân để thực hiện dự án xây dựng nhà máy thủy điện, phục
vụ mục tiêu quốc gia về an ninh năng lượng. Di dân có tổ chức gắn liền với
q trình tái định cư khơng tự nguyện (hay tái định cư bắt buộc).


6


1.1.2. Tái định cư
Vấn đề thu hồi đất, tái định cư là vấn đề chung của các quốc gia, nhất là
các nước đang phát triển. Đây là hệ quả tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa,
đơ thị hóa. Nước ta cũng khơng nằm ngồi quy luật chung đó khi mà ngày
càng có nhiều dự án đầu tư được triển khai trên các lĩnh vực phải trưng thu
đất đai như: dự án xây dựng các cơng trình giao thơng, bến cảng, các khu
công nghiệp, du lịch, và đặc biệt là các dự án xây dựng các cơng trình thủy
điện,… Điều này kéo theo vấn đề phải tái định cư cho hàng trăm ngàn người
và làm thay đổi cuộc sống của họ vốn đã được ổn định nhiều đời.
Tái định cư được hiểu theo nghĩa rộng là mọi ảnh hưởng, tác động tới
tài sản và tới cuộc sống của những người bị mất tài sản hoặc nguồn thu nhập
do dự án phát triển gây ra, bất kể họ có phải di chuyển hay không. Tái định cư
theo nghĩa hẹp chỉ sự di chuyển của các hộ bị ảnh hưởng tới định cư ở nơi ở
mới [11, tr. 13].
1.1.3. Chính sách tái định cư
1.1.3.1. Chính sách tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Thế giới (WB)
Chính sách tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Thế giới [6, tr. 32] gồm
các mục tiêu chính:
i) Đảm bảo các hộ bị ảnh hưởng do dự án phải được hưởng lợi từ dự án
và ít nhất cũng khôi phục hoặc cải thiện được cuộc sống, đặc biệt là đối với
những nhóm người dễ bị tổn thương. Đây phải được xem như là kế hoạch
phát triển. Kế hoạch tái định cư không tự nguyện là một phần của dự án;
ii) Cần tránh hoặc giảm thiểu tối đa tái định cư khơng tự nguyện/bắt
buộc khi có thể; và
iii) Khi không thể tránh được việc di dời, cần phải: cung cấp đầy đủ
nguồn đầu tư và cơ hội chia sẻ lợi ích của dự án cho các hộ bị ảnh hưởng.
Chính sách có những điều khoản chủ yếu được tóm tắt như dưới đây:


7


- Đền bù đầy đủ theo giá thay thế trước khi trước khi trưng dụng đất.
- Giúp đỡ các hộ bị ảnh hưởng trong thời gian chuyển tiếp ở nơi định
cư mới.
- Giúp đỡ hộ bị ảnh hưởng phục hồi mức sống, tạo thu nhập, tăng
cường năng lực sản xuất hay ít nhất cũng hồi phục lại mức sống của họ như
trước khi có dự án.
- Đặc biệt chú ý đến nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương nhất.
- Có sự tham gia của cộng đồng trong q trình lập và thực hiện kế
hoạch tái định cư.
- Những người tái định cư cần phải được hoà nhập về mặt kinh tế-xã
hội với cộng đồng tiếp nhận. Cần tham vấn với cộng đồng tiếp nhận.
- Các thủ tục pháp lý sẽ không bị cản trở khi xem xét đền bù và phục
hồi cuộc sống. Những người chiếm dụng trái phép sau ngày giới hạn sẽ không
được đền bù.
Kế hoạch tái định cư có mục tiêu phục hồi và cải thiện sinh kế cho các
hộ phải di dời càng nhanh càng tốt. Khi không tránh được số lượng lớn người
phải di dời, cần có kế hoạch đền bù, tái định cư, thời gian và nguồn vốn thực
hiện chi tiết. Kế hoạch tái định cư với chiến lược phát triển và nguồn vốn đầu
tư nhằm cải thiện hoặc ít nhất cũng phục hồi được mức sống cho các hộ bị
ảnh hưởng. Chiến lược tái định cư trên cơ sở đất đền đất cho người dân, nếu
khơng có đất cần tạo cơ hội để tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm cho họ. Kế
hoạch tái định cư cần được lập chi tiết về đền bù, di chuyển, cơ cấu về tổ chức
thực hiện, nguồn tài chính và nhân lực để đạt được mục tiêu về phục hồi thu
nhập.
1.1.3.2. Chính sách tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) [6, tr. 33]
Có ba yếu tố quan trọng trong tái định cư bắt buộc, đó là:



8

(i) Đền bù những tài sản bị mất và những thiệt hại về sinh kế và thu
nhập,
(ii) Hỗ trợ di dời bao gồm cung cấp địa điểm di dời với các dịch vụ và
phương tiện thích hợp, và
(iii) Hỗ trợ để khơi phục đạt được ít nhất bằng mức sống trước khi có
dự án.
Đối với những dự án địi hỏi di chuyển người dân thì tái định cư phải là
phần tổng hợp trong thiết kế dự án và phải được giải quyết từ các giai đoạn
đầu tiên trong chu trình dự án, có nghiên cứu các nguyên tắc sau đây:
- Tránh tái định cư bắt buộc ở những nơi có thể bố trí dân cư tại chỗ.
- Khi khơng thể tránh khỏi di dân, cần giảm đến mức tối đa việc di
chuyển bằng cách xem xét tất cả các phương án thiết thực của dự án.
- Những người bị buộc phải di chuyển cần được đền bù và trợ giúp, sao
cho tương lai kinh tế và xã hội của họ nhìn chung cũng sẽ được thuận lợi như
khi khơng có dự án.
- Những người bị ảnh hưởng cần phải được thông tin đầy đủ và được
tham khảo ý kiến về các phương án tái định cư và đền bù.
- Những thiết chế văn hoá và xã hội hiện hữu của những người bị di
chuyển và của những người ở nơi tiếp nhận dân tái định cư cần phải được hỗ
trợ và sử dụng tới mức tối đa có thể, và những người bị di chuyển cần phải
được hoà nhập về mặt kinh tế và xã hội vào cộng đồng nơi họ di chuyển tới.
- Việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất của một số nhóm xã
hội bị ảnh hưởng không thể cản trở việc họ được đền bù; cần chú ý đặc biệt
đến những hộ gia đình mà chủ hộ là phụ nữ và những nhóm xã hội dễ bị ảnh
hưởng khác.
- Tái định cư bắt buộc cần phải được nhận thức và thực hiện tới mức tối
đa như một phần của dự án.



9

- Tồn bộ chi phí tái định cư và đền bù cần được thực hiện trong chi phí
và hiệu ích của dự án.
- Những chi phí về đền bù và tái định cư có thể được xem xét đưa vào
vốn vay của Ngân hàng đối với dự án.
1.1.3.3. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ TĐC
Trong cơng tác tái định cư, chính sách tái định cư là khuôn khổ pháp lý
quan trọng để tổ chức thực hiện Dự án di dân, tái định cư thành cơng. Chính
sách tái định cư là một nhóm các chính sách liên quan đến việc thu hồi đất,
đền bù, hỗ trợ và xây dựng cơ sở hạ tầng các khu tái định cư cho những người
bị ảnh hưởng khi nhà nước thu hồi đất cho các hoạt động với mục đích an
ninh, quốc phịng, lợi ích cơng cộng. Các chính sách này có thể được ban
hành bởi nhiều cấp chính quyền, các bộ ngành có liên quan. Tại Việt Nam,
chính sách tái định cư chủ yếu dừng lại ở việc đền bù các thiệt hại cho người
dân khi Nhà nước thu hồi đất, các quy định về hỗ trợ và lập khu tái định cư để
tạo nơi ở mới cho các hộ phải di chuyển. Các chính sách liên quan đến các
chương trình, biện pháp nhằm giúp những người bị ảnh hưởng khôi phục lại
cuộc sống và sinh kế hầu như chưa được đề cập.
Qua hoạt động thực tiễn, các chính sách về đền bù, hỗ trợ ở nước ta đã
có những thay đổi cơ bản, từng bước được cải thiện, điều chỉnh. Từ việc thu
hồi đất đai, nhà cửa không ràng buộc trách nhiệm tái định cư vào trước năm
1993, đến Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994, Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày
22/4/1998, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và gần đây nhất
là Nghị định 84/2007/NĐ-CP là một quá trình đổi mới nhận thức về công tác
di dân, tái định cư, thể hiện quyết tâm và nỗ lực to lớn của Đảng và Nhà nước
trong đổi mới công tác tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với quan
điểm phát triển và hội nhập quốc tế.



10

Trên cơ sở Luật đất đai năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định
64/CP ngày 27/9/1993 giao quyền cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài đất nơng nghiệp vào mục đích sản xuất và Nghị định 90/CP ngày
17/8/1994 về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định này mới
nhấn mạnh đến việc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất, còn vấn đề tái định cư
chưa được đề cập đầy đủ, vì vậy năm 1998 Nhà nước ban hành Nghị định
22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích an ninh - quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng thay thế Nghị định 90/CP, trong đó quy định các dự án có thu hồi đất ở
và đất sản xuất phải lập khu tái định cư để đảm bảo những người bị ảnh
hưởng có thể ổn định đời sống và khôi phục thu thập.
Năm 2003, Nhà nước ban hành Luật đất đai số 13/2003/QH11 quy định
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện các
dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho
người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy
hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát
triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Dựa trên cơ sở Luật đất đai, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Một trong những điểm mới của Nghị định này là yêu
cầu việc thu hồi đất phải lập dự án tái định cư để đảm bảo người bị ảnh hưởng
được hỗ trợ về sản xuất và đời sống ổn định cuộc sống lâu dài. Gần đây nhất
là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định này đã quy định
cụ thể đối với một số trường hợp thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ về đất khi
nhà nước thu hồi đất.



11

Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP. Việc di dời
dân, giải phóng mặt bằng yêu cầu phải di chuyển nhiều người được quy định
tại Điều 38 của Nghị định 197: “Đối với dự án do Chính phủ, Quốc hội quyết
định phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời
sống kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng thì tùy trường hợp
cụ thể Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết
định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là
hỗ trợ tồn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng
ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản
xuất và hỗ trợ khác”. Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 1997
cũng quy định các cơng trình thủy điện lớn, có quy mơ di chuyển và tái định
cư trên 20.000 người phải được Quốc hội xem xét thông qua.
Nhận thức mục tiêu di dân, tái định cư không đơn thuần là giải phóng
mặt bằng để xây dựng các cơng trình thủy điện mà còn gắn với phát triển bền
vững. Do vậy chính sách tái định cư phải đạt được mục tiêu đảm bảo cho
người dân di chuyển có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ và đảm bảo sự phát triển
bền vững trong tương lai. Theo Nghị định 197, việc tổ chức tái định cư được
Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi có dân phải di chuyển là
chủ đầu tư các dự án di dân tái định cư, chủ động lập kế hoạch và tổ chức bộ
máy thực hiện.
Dưới đây là tóm tắt một số văn bản pháp luật về tài nguyên thiên nhiên,
đất đai và các chính sách liên quan đến đền bù, TĐC từ năm 1993.
- Luật Đất đai 1993
- Nghị định 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quy định đền
bù những thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 87/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về giá đất.



12

- Nghị định 17/NĐ-CP ngày 21/3/1998 điều chỉnh Phần 2, Điều 4 của
Nghị định 87/CP về quy định khung giá các loại đất.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất.
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện Luật Đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP, hướng dẫn phương pháp
xác định giá đất và tổ chức thực hiện.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP về đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
1.1.3.4. Trình tự các bước lập quy hoạch, thực hiện kế hoạch di dân tái định

- Xây dựng quy hoạch định hướng tái định cư
Nghiên cứu về tái định cư ở giai đoạn này nhằm phục vụ công tác lập
báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình và xin phép đầu tư, các nghiên cứu này
nhằm mục tiêu lựa chọn quy mơ đầu tư cơng trình và sơ bộ tổng mức đầu tư,
gồm các nội dung:
+ Xác định quy mô ảnh hưởng và đánh giá thiệt hại do thu hồi đất theo
các phương án dự kiến.
+ Nghiên cứu đề xuất và cân đối địa bàn bố trí tái định cư.
+ Đề xuất với chủ đầu tư phương án giảm thiểu thiệt hại về kinh tế xã
hội và tác động mơi trường vùng dự án.
+ Khái tốn sơ bộ nhu cầu vốn đầu tư hạng mục đền bù di dân và tái

định cư.


13

- Xây dựng Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư
Các nghiên cứu về tái định cư trong giai đoạn này phục vụ lập dự án
đầu tư xây dựng cơng trình và được triển khai cụ thể hơn tại địa bàn vùng dự
án sau khi đã có phương án chọn ở giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây dựng
cơng trình và xin phép đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các nội
dung trong báo cáo:
+ Tổng hợp và đánh giá thiệt hại của dự án do thu hồi đất theo quy mô
đầu tư dự án được phê duyệt.
+ Xác định quy mơ, vị trí, địa điểm và số lượng các vùng, khu, điểm tái
định cư.
+ Đề xuất phương án xây dựng cơ sở hạ tầng và quy hoạch sản xuất
phục hồi thu nhập cụ thể cho từng khu tái định cư.
+ Đề xuất phương án điều chuyển dân cư tái định cư phù hợp với đặc
điểm, tập quán, nguyện vọng của đầu đi và nơi đến.
+ Tính tốn chuẩn xác tổng mức đầu tư hạng mục đền bù, di dân và tái
định cư.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu (điểm) tái định cư
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh cho lập các
dự án Quy hoạch chi tiết các khu (điểm) tái định cư theo Quy hoạch tổng thể
đã được Chính phủ phê duyệt. Các dự án tái định cư phải đảm bảo nguyên tắc
đủ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho những hộ bị ảnh hưởng phải di dời.
Chính sách Chính phủ cũng yêu cầu việc lựa chọn các điểm tái định cư phải
có dân tham gia trong việc lựa chọn nơi đến và thống nhất với phương án di
chuyển.
Nội dung chính của quy hoạch chi tiết TĐC bao gồm:

+ Quy hoạch chi tiết mặt bằng khu, điểm tái định cư.
+ Quy hoạch bố trí các điểm dân cư và khu chức năng nông thôn.


14

+ Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho khu tái định cư:
Giao thơng, điện, cấp thốt nước sinh hoạt; các cơng trình kiến trúc cơng
cộng: Trụ sở, trường học các cấp, trạm xá, chợ, bến xe,…
+ Quy hoạch sản xuất và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế phục
hồi và ổn định thu nhập.
+ Khái toán tổng dự toán hạng mục bồi thường thiệt hại và xây dựng tái
định cư.
Quy hoạch chi tiết được phê duyệt là cơ sở pháp lý để triển khai công
tác khảo sát thiết kế kỹ thuật hay thiết kế kỹ thuật thi cơng các hạng mục cơng
trình thành phần.
- Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết
Sau khi Quy hoạch chi tiết các khu/điểm tái định cư được phê duyệt,
các tỉnh lập kế hoạch đền bù và đầu tư để xây dựng các điểm tái định cư. Việc
lập kế hoạch đầu tư hàng năm cho công tác di dân, tái định cư được giao cho
Ủy ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, Chính phủ giao nguồn
vốn để thực hiện.
Như vậy, điểm mới của công tác tái định cư là việc lập kế hoạch đã
phân cấp cho địa phương. Các địa phương lập kế hoạch trên cơ sở quy hoạch
tổng thể đã phê duyệt và chính sách đã ban hành cho từng dự án. Các Bộ,
ngành Trung ương chỉ chủ yếu thực hiện chức năng giám sát và kiểm tra việc
thực hiện chính sách và kế hoạch đã giao.
1.1.3.5. Khái niệm mức sống và ổn định nâng cao mức sống
Mức sống là mức độ thỏa mãn cuộc sống của người dân, là tập hợp các
điều kiện sống bao gồm xã hội, chính trị, mức sản xuất chung, mơi trường, chi

tiêu, giải trí… làm tiêu chí đánh giá.
Vấn đề ổn định nâng cao mức sống cho người dân bao gồm 2 nhân tố
chính, đó là các chủ trương, chính sách, cơ sở hạ tầng của nhà nước và nhân


15

tố thứ hai là người dân. Người dân phải có điều kiện về trình độ và thu nhập
để có thể ổn định và nâng cao mức sống. Để ổn định thu nhập người dân phải
có sinh kế bền vững.
Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các
nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những
hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục
tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một
cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó [10,
tr. 7].
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai
khác nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá
trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành
phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất
và chi phí vật chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại
nguồn lực (tài sản) cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực: bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và
sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những
chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai
của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất
lượng nhân lực có sẵn.
- Nguồn lực xã hội: là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà
con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm
uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.

- Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay
của cộng đồng, được trơng cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất
đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng...


16

Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi
những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái
định cư, việc di chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân
và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ.
- Nguồn lực vật chất: bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế
như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thơng tin...
- Nguồn lực tài chính: là những gì liên quan đến tài chính mà con người
có được như: nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn
khác như lương, bổng, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngồi cho hộ gia đình và
cho cộng đồng.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các
tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng
đồng đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù
hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.
Chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên
nhưng mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực của cộng đồng; thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín
của cả cộng đồng; điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; các cơ
sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ
thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin...
Để ổn định thu nhập và nâng cao mức sống cả hộ gia đình và cộng
đồng phải ý thức được việc khơng chỉ sử dụng nguồn lực sẵn có mà phải liên
tục bổ sung, tăng cường và phát triển nguồn lực đó để phát triển bền vững

sinh kế của mình.
- Để duy trì và tăng cường nguồn lực con người có thể thực hiện cả trực
tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả hai cách thực hiện đó kết quả thực sự mang lại chỉ


17

khi chính bản thân con người sẵn sàng đầu tư cho vốn con người của mình
bằng cách tham gia vào các khố đào tạo, tiếp cận với các dịch vụ...
Vì vậy, cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao,
thông tin, công nghệ và đào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần
làm phát triển nguồn nhân lực.
- Duy trì và tăng cường nguồn lực xã hội là tăng cường xây dựng vốn
xã hội, tập trung vào các thể chế địa phương như thông qua việc tạo ra các
khả năng, huấn luyện đào tạo hay phân phối các nguồn lực hoặc thông qua
việc tạo ra một mơi trường dân chủ thơng thống.
Thơng thường, những để nguồn lực xã hội cần phải có sự hỗ trợ từ các
lĩnh vực khác, cần gắn chặt trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể, xã hội vào
nguồn vốn xã hội.
- Duy trì và tăng cường nguồn lực tự nhiên cần được thực hiện bằng
cách điều chỉnh các phương cách tiếp cận đối cới nguồn lực tự nhiên, cải
thiện việc quản lý các nguồn lực. Việc hỗ trợ nguồn lực tự nhiên có thể thơng
qua sự chuyển đổi các tiến trình và cấu trúc tự nhiên đồng thời có sự tái tạo
cho nhu cầu sử dụng trong tương lai.
Một trong những nội dung chính của khơi phục cuộc sống là theo đuổi
mục tiêu ổn định nhiều loại nguồn lực khác nhau sao cho không ảnh hưởng
đến sự ổn định của môi trường tự nhiên.
- Tăng cường nguồn lực vật chất nhằm giúp người dân tiếp cận cơ sở hạ
tầng thích hợp, những thứ giúp ích cho sinh kế của họ.
Nguồn lực vật chất không chỉ yêu cầu nguồn vốn đầu tư ban đầu mà

cịn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và nguồn lực con người đáp
ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.
- Tạo nguồn lực tài chính cho người dân khơng nên hỗ trợ trực tiếp vốn
tài chính mà nên thông qua các trung gian gián tiếp như:


18

+ Tăng cường hiệu quả tiết kiệm và dòng tài chính.
+ Tăng cường tiếp cận dịch vụ tài chính.
+ Cải thiện mơi trường dịch vụ tài chính.
Sử dụng nguồn vốn nào và kết hợp các nguồn vốn và tài sản như thế
nào để đạt hiệu quả cao:
- Xác định qui mô của các hoạt động tạo thu nhập.
- Cách thức quản lý như thế nào để bảo tồn các nguồn vốn.
- Cách thức tiếp nhận và áp dụng những kiến thức, kỹ năng tăng cường
sinh kế như thế nào.
- Cách thức đối phó với những cú sốc, những rủi ro hay khủng hoảng...
như thế nào.
- Cách sử dụng nguồn lao động (sức lao động, kỹ năng lao động, thời
gian lao động) như thế nào để làm được những điều trên.
Các hộ gia đình cần được trang bị những kiến thức liên quan đến chiến
lược ổn định đời sống khi bắt đầu cuộc sống mới tại nơi tái định cư như:
- Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo
thu nhập chỉ để tồn tại mà khơng có tích luỹ cho tương lai cũng như không
quan tâm đến môi trường xung quanh.
- Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt động
tạo thu nhập, nhưng ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động cộng đồng và an ninh
xã hội.
- Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng

và có thể là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ của cải và giàu có.
Đây chính là chiến lược sinh kế bền vững.
Như vậy, mục tiêu của hoạt động khôi phục sinh kế bền vững là kết quả
của các sinh kế bền vững, bao gồm:
- Tăng cường an ninh lương thực;


19

- Nâng cao thu nhập và ổn định nguồn thu nhập;
- Nâng cao chất lượng đời sống và giá trị cuộc sống.
- Giảm khả năng tổn thương từ các biến động (như thiên tai, bệnh dịch,
thay đổi môi trường sống, môi trường sản xuất...) và các tác động do mùa vụ
gây ra trong quá trình hoạt động sinh kế;
- Sử dụng bền vững hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1.3.6. Một số chỉ tiêu đánh giá mức sống
* Các chỉ tiêu liên quan tới đặc điểm và nguồn lực của hộ tái định cư
- Tên, tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, trình độ văn hóa của chủ hộ
- Số nhân khẩu, lao động của hộ
- Tổng diện tích đất của hộ, trong đó: diện tích đất ở, diện tích đất nông
nghiệp,…
- Số tiền bồi thường về tài sản (nhà ở, cây trồng,...) do phải di chuyển
- Số tiền hỗ trợ (di chuyển, sản xuất, ổn định đời sống, chuyển đổi nghề
nghiệp,…).
* Các chỉ tiêu về sản xuất của hộ tái định cư
- Diện tích canh tác của hộ, bao gồm: diện tích đất trồng lúa nước, diện
tích nương trồng ngô,…
- Công thức luân canh
- Năng suất cây trồng, vật nuôi
- Sản lượng cây trồng, vật nuôi

- Giá trị sản xuất từ cây trồng, vật ni
- Chi phí sản xuất, bao gồm: chi phí cho trồng trọt, chi phí cho chăn
nuôi,…
* Các chỉ tiêu về đời sống của hộ tái định cư
- Thu nhập của hộ: Từ trồng trọt, từ chăn nuôi,…


×