Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Sự khác biệt giữa quản trị trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và quản trị trong lĩnh vực sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.14 KB, 25 trang )

Sự khác biệt giữa quản trị trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và quản trị
trong lĩnh vực sản xuất
I. Mở bài:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quản trị nói chung, dù ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, cũng là một phần không
thể thiếu của đời sống và đặc biệt cần thiết khi chúng ta cần thực hiện một loạt những
hành động nhằm đạt được một mục tiêu nào đó. Những thành phần cơ bản của quản trị
ln hiện diện, dù là khi chúng ta quản trị cuộc đời hay quản lý doanh nghiệp. Quản trị là
rất cần thiết cả trong quản lý đời sống thường ngày lẫn trong việc điều hành các hoạt
động của doanh nghiệp. Quản trị cuộc đời có nghĩa là nỗ lực để đạt được mục tiêu cá
nhân của bạn. Còn quản trị một tổ chức là phối hợp cùng với một đội ngũ và thơng qua
họ, hồn thành một loạt các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu chung của tập thể. Quản trị
doanh nghiệp là một bộ các quy tắc liên quan đến các chức năng hoạch định, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm sốt… và ứng dụng các quy tắc đó để khai thác hiệu quả các nguồn lực cơ sở
vật chất, tài chính, con người và thơng tin nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Gồm 5 chức năng cơ bản là : hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, điều phối và kiểm sốt. Tuy
nhiên, nhóm chúng em nhận thấy hoạch định chính là chức năng cơ bản và quan trọng
nhất của quản trị doanh nghiệp.
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam đã có bước phát triển mạnh với số lượng tăng nhanh góp phần vào việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn,
từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. Trong những năm gần
đây, trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, một doanh nghiệp muốn thành công,
muốn tồn tại và phát triển bền vững địi hỏi phải biết mình đang làm gì, mình sẽ làm gì và
nếu làm như vậy thì kết quả sẽ là gì? Phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn và
hiệu quả. Công ty hoạt động mà khơng có chiến lược ví như một người không xác định
được phương hướng trên đường đi, cứ mặc cho đám đông ( thị trường và đối thủ) đẩy
theo hướng nào thì dịch chuyển theo hướng đấy. Từ đó, ta thấy được tầm quan trọng của
hoạch định trong quản trị. Cơng tác hoạch định có một vị trí quan trọng trong sự phát
triển của doanh nghiệp không chỉ trong ngắn hạn mà cịn trong dài hạn, vì vậy mà các
doanh nghiệp không kể lớn bé luôn cần phải chú trọng đến công tác hoạch định của


1


doanh nghiệp mình. Thiếu tư duy chiến lược, thiếu khả năng hoạch định thì hoạt động
kinh doanh sẽ khơng thể phát triển lâu bền. Việc nhận diện được công tác hoạch định ở
các doanh nghiệp hiện nay là rất cần thiết, giúp chúng ta nắm bắt được thực trạng từ đó
đưa ra những biện pháp kiến nghị để thực hiện một cách tốt nhất công tác hoạch định này.
2. Mục đích của đề tài:
Vậy, chúng ta hãy tự đặt ra câu hỏi, tại sao những nhà quản trị phải hoạch định?
Tất cả các nhà quản trị đều phải làm công việc hoạch định dưới hình thức này hay hình
thức khác, vì nhờ vào hoạch định mà tổ chức có được định hướng phát triển, thích nghi
được với những thay đổi, biến động của mơi trường, tối ưu hóa trong việc sử dụng nguồn
lực và thiết lập được các tiêu chuẩn cho việc kiểm tra. Bất kỳ một tổ chức nào trong
tương lai cũng có sự thay đổi nhất định, và trong trường hợp đó, hoạch định là chiếc cầu
nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai. Nó sẽ làm tăng khả năng đạt được các kết quả
mong muốn của tổ chức. Hoạch định là nền tảng của quá trình hình thành một chiến lược
có hiệu quả. Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và tổ
chức. Nhờ hoạch định trước, một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của mơi
trường và giúp các nhà quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các yếu tố môi
trường. Từ các sự kiện trong quá khứ và hiện tại, hoạch định sẽ suy ra được tương lai.
Ngoài ra nó cịn đề ra các nhiệm vụ, dự đốn các biến cố và xu hướng trong tương lai,
thiết lập các mục tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi các mục tiêu này. Hướng
dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt mục tiêu và kết quả mong đợi cuối cùng. Mặt khác,
nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung chú ý vào việc thực hiện các
mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm khác nhau. Nhờ có hoạch định một tổ chức có
thể phát triển tinh thần làm việc tập thể. Khi mỗi người trong tập thể cùng nhau hành
động và đều biết rằng mình muốn đạt cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn. Hoạch định
giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, do đó có
thể định hướng được số phận của nó. Các tổ chức thành cơng thường cố gắng kiểm soát
tương lai của họ hơn là chỉ phản ứng với những ảnh hưởng và biến cố bên ngồi khi

chúng xảy ra. Thơng thường tổ chức nào khơng thích nghi được với sự thay đổi của mơi
trường thì sẽ bị tan vỡ. Ngày nay, sự thích nghi nhanh chóng là cần thiết hơn bao giờ hết
do những thay đổi trong môi trường kinh doanh thế giới đang xảy ra nhanh hơn. Hoạch
định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu thuận lợi và dễ dàng.
3. Giới hạn của đề tài:

2


Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một nhà quản trị, đồng thời
được coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị. Đề tài tập trung nghiên
cứu về vấn đề chức năng hoạch định trong quản trị. Nhóm tập trung tìm hiểu, phân tích,
làm rõ khái niệm hoạch định trong quản trị, từ đó giúp người đọc hiểu được vai trị quan
trọng của chức năng. Bên cạnh đó, thơng qua bài tiểu luận này, nhóm tác giả hy vọng sẽ
giúp người đọc hiểu thêm về thực tiễn áp dụng, những thuận lợi, khó khăn cũng như các
biện pháp khắc phục và thực tiễn áp dụng trong doanh nghiệp hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Nhóm dùng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Các thông tin thứ cấp được thu thập và sử dụng chủ
yếu từ các nguồn thống kê từ sách, báo, tạp chí, internet,…
- Thu thập số liệu, khảo sát: sử dụng những thông tin đã sẵn có từ các nguồn khác nhau
cũng như thu thập trực tiếp thông qua phỏng vấn và đối mặt trực tiếp với sự vật hiện
tượng.
- Phân tích: nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành
từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng.
- Tổng hợp: liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, sử dụng trí tuệ của đội
ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
II.Tổng quan về đề tài:

Hoạch định là chức năng đầu tiên của quản lý, là cơ sở để thực hiện các chức năng
cịn lại trên thực tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý và sự phát triển vững bền
của doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải thực hiện ngay từ đầu
để triển khai các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã xác định. Chức năng hoạch định
bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai và những phương tiện thích hợp để
đạt mục tiêu đó. Tất cả các nhà quản trị trong mọi cấp bậc đều phải thực hiện công tác
hoạch định. Thông qua hoạch định, nhà quản trị chuẩn bị cho tổ chức của mình những
hoạt động cần thiết nhằm đạt được thành công cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Khi nhà
quản lý thiếu tư duy chiến lược, thiếu khả năng hoạch định thì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không thể phát triển lâu bền. Trong mơi trường kinh doanh đầy tính cạnh
tranh như hiện nay và nhất là trong bối cảnh tồn cầu hóa, thì hoạch định một cách có
hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng hơn. Việc này giúp doanh nghiệp có thể ổn định,
đứng vững và phát triển.
3


Chức năng hoạch định đòi hỏi một quản trị viên khi quyết định đề ra một kế
hoạch, thì kế hoạch đó phải chứa đựng bốn nguyên lý cơ bản là mục tiêu, hành động, tài
nguyên, và thực hiện. Một kế hoạch được đề ra mà thiếu một trong những nguyên lý này,
kế hoạch đó khơng thể thực hiện được, hoặc nếu được, thì cũng chỉ là một kế hoạch “đầu
voi đuôi chuột”. Hoạch định được coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản
trị học. Đây là công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải thực hiện ngay từ đầu để triển khai
các hoạt động để đạt mục tiêu đã xác định. Chức năng hoạch định bao gồm quá trình xác
định mục tiêu trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Tất cả
các nhà quản trị trong mọi cấp bậc đều phải thực hiện công tác hoạch định. Thông qua
hoạch định, nhà quản trị chuẩn bị cho tổ chức của mình những hoạt động cần thiết nhằm
đạt được thành công cả trong ngắn hạn và dài hạn. Khi nhà quản lý thiếu tư duy chiến
lược, thiếu khả năng hoạch định thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng thể
phát triển lâu bền. Trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay và nhất
là trong bối cảnh tồn cầu hóa thì hoạch định một cách có hiệu quả ngày càng trở nên

quan trọng hơn. Việc này giúp doanh nghiệp có thể ổn định, đứng vững và phát triển.
Thông qua bài tiểu luận “Chức năng hoạch định trong quản trị”, nhóm tác giả mong sẽ
cung cấp thêm kiến thức và hiểu biết về chức năng quan trọng của quản trị này, cũng như
cách thức để lập ra một kế hoạch hồn hảo. Để từ đó, người đọc có thể áp dụng vào thực
tiễn đời sống, giúp ích hơn trong công việc và học tập, tổ chức chỉ có thể tồn tại và phát
triển khi đồng thời thích nghi với sự thay đổi, duy trì được mức độ ổn định cần thiết. Tối
thiểu hóa với sự rủi ro, bất trắc và xây dựng được một ý thức về kỷ cương nội bộ. Hoạch
định mang đến những cơ hội tốt hơn để đạt được các mục tiêu đã định như nhận diện
được thời cơ kinh doanh trong tương lai, dự kiến trước và tránh khỏi những nguy cơ, khó
khăn cũng như triển khai kịp thời các chương trình hành động. Hoạch định cũng chính là
những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạch định:
1.1 Khái niệm:
- Hoạch định là quá trình thiết lập các mục tiêu và xác định cách thức để thực hiện các
mục tiêu đó.
- Tất cả những nhà quản lý đều làm công việc hoạch định để lựa chọn sứ mạng, mục tiêu
của tổ chức và những chiến lược để thực hiện mục tiêu đã đề ra cùng với việc xác định
mục tiêu của mỗi bộ phận mỗi cá nhân trên cơ sở mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Hoạch định có thể được định nghĩa trên phương diện chính thức ( viết ra giấy) hoặc phi
chính thức ( khơng viết ra giấy).
4


- Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời được
coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị, cung cấp một hệ thống nhận
thức về phương hướng hoạt động của tổ chức như sau:
+ Tổ chức : Phân phối và sắp xếp nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ
+ Lãnh đạo : Hướng dẫn nỗ lực của nguồn nhân lực để đảm bảo mức độ thành
công của nhiệm vụ cao
+ Kiểm soát : Kiểm soát việc hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện hành động điều

chỉnh cần thiết.
1.2 Vai trị:
- Hoạch định là cơng cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong
doanh nghiệp. Từ đó cho biết hướng đi của doanh nghiệp
- Hoạch định giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí. Tạo mục tiêu và
phương hướng rõ ràng, khơng lãng phí tài ngun khi đi lệch quỹ đạo.
- Giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi. Do vậy
hoạch định có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp. Thiết lập nên những
tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
- Giúp nhà quản trị chủ động đối phó với các tình huống tốt hơn, khắc phục được những
hoạt động thụ động mà có thể dẫn đến những tổn thất cho doanh nghiệp. Từ đó đưa ra
những chính sách, biện pháp nhất qn ( không mâu thuẫn, triệt tiêu động lực của nhau)
- Nhờ có hoạch định mà một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm việc tập thể. Khi mỗi
người trong tập thể cùng nhau hành động và đều biết rằng mình muốn đạt cái gì, thì kết
quả đạt được sẽ cao hơn.
- Là cầu nối và nền tảng cho các chức năng còn lại.
- Đối với nhà quản trị, khả năng hoạch định chính là yếu tố quan trọng nhất phản ánh
trình độ năng lực, nó quyết định việc nhà quản trị có điều hành được hay khơng.
- Cho phép các nhà quản trị phối hợp các nguồn lực với chi phí thấp nhất, mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Vai trò của hoạch định trong các cấp quản trị:
Về cơ bản, các cấp quản trị trong doanh nghiệp được chia thành: cấp cao (tồn tổ
chức), cấp trung (phịng chức năng), cấp thấp (phân xưởng/cá nhân). Muốn xây dựng kế
hoạch của mỗi cấp phải căn cứ trên kế hoạch của cấp trên gần nhất. Tuy nhiên trong nền
kinh tế thị trường, kế hoạch của cấp trên mang tính hướng dẫn hơn là tính bắt buộc. Mọi
sự thiên lệch về một phía hoặc q nhấn mạnh việc bắt buộc hay khơng bắt buộc đều dẫn
đến sự thiệt hại cho nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Chính vì thế mà
hoạch định cịn đóng những vai trị rất riêng và quan trọng đối với mỗi cấp quản trị trong
doanh nghiệp.
*Đối với cấp thấp ( phân xưởng/cá nhân ):

5


- Ở nhiều công ty, việc hoạch định được đưa xuống các cấp thấp hơn của tổ chức. Ở cấp
này, cơng nhân có khả năng quản trị bản thân mình. Họ tự đề ra lịch trình cơng tác riêng,
các mục tiêu lợi nhuận, có quyền đưa ra ý kiến về các quyết định tuyển dụng và sa thải;
đặt, mua thiết bị, vật liệu và trong một số trường hợp còn xây dựng cả chiến lược kinh
doanh. Tuy nhiên, mơ hình này không áp dụng được cho tất cả các công ty, nó chỉ có hiệu
quả khi cơng việc địi hỏi mức độ phù thuộc lẫn nhau rất cao giữa các cơng nhân trong
mơi trường phức tạp. Chính vì thế mà các nhà quản trị cần xem xét một cách thông minh
và kỹ lưỡng để lựa chọn chiến lược phù hợp, thực hiện việc hoạch định dài hạn và các
hoạt động phối hợp khác.
*Đối với cấp trung và cấp cao ( nhà tổ chức):
- Những nhà quản trị phải có khả năng xử lý những ý tưởng và thông tin phù hợp, họ phải
suy nghĩ một cách có hệ thống về hiện tại và tương lai, sau đó thơng qua việc hoạch định
tình trạng của tổ chức trong tương lai mà tìm cách cải thiện nếu những nhà quản trị đó có
vai trị tích cực và dẫn đầu trong việc thúc đẩy tổ chức hướng tới tương lai. Vì thế, hoạch
định chính sách nghĩa là các nhà quản trị phải chủ động và làm cho sự việc xảy ra theo
chiều hướng mong muốn chứ không phải chỉ phản ứng và để cho sự việc tự xảy ra.
Thông qua hoạch định, những nhà quản trị không chỉ phát huy được khả năng trong
tương lai, mà tùy theo mức độ hiệu quả của các kế hoạch có thể tăng thêm động lực
hoạch định của họ. Hành vi hoạch định trau dồi khả năng tư duy của các nhà quản trị khi
họ xem xét những ý tưởng cho tương lai. Vì thế mà cả kết quả lẫn hành vi hoạch định đều
có lợi cho tổ chức và những nhà quản trị của nó.
2. Lợi ích và hiệu quả hoạt động của hoạch định:
2.1. Lợi ích của hoạch định:
- Tổ chức chịu áp lực từ nhiều nguồn trong hoạt động của mình. Một tổ chức có thể tồn
tại và phát triển được khi đồng thời thích nghi với sự thay đổi, duy trì được mức độ ổn
định cần thiết tối thiểu hóa với sự hỗn loạn và xây dựng được một ý thức về kỷ cương nội
bộ. Do đó, trong điều kiện mơi trường kinh doanh ngày nay thay đổi rất nhanh chóng,

nếu hoạch định tốt sẽ giúp cho nhà quản trị và tổ chức thực hiện những điều sau:
+ Định hướng ưu tiên, cải thiện điểm trọng tâm và sự linh hoạt: đảm bảo các vấn
đề quan trọng được chú ý đầu tiên.
+ Cải thiện định hướng hành động: duy trì nhận thức phương hướng theo định
hướng kết quả
+ Định hướng lợi thế: đảm bảo mọi nguồn lực được sử dụng tạo lợi thế tốt nhất

6


+ Định hướng thay đổi: dự kiến các vấn đề và các cơ hội sao cho xử trí chúng tốt
nhất. Chủ động hơn trong việc đối phó với những bất trắc của tương lai, tập trung
được nỗ lực các thành viên trong tổ chức hướng về cùng một mục tiêu
+ Cải thiện sự phối hợp và kiểm soát: dễ dàng hơn trong việc phát hiện các sai
lệch so với kế hoạch, thực hiện các điều chỉnh cần thiết nâng cao hiệu quả của tổ
chức hoạt động.
2.1.1 Hoạch định và hiệu quả hoạt động:
- Mục đích cuối cùng của cơng việc hoạch định là đưa ra các mục tiêu và phương pháp cụ
thể. Trong 4 chức năng quản trị, có thể nói hoạch định là chức năng quan trọng nhất, bởi
vì chúng ta không thể tiến hành công việc khi chúng ta khơng biết muốn đạt được điều gì
và phải làm gì để đạt được.
“ Trong kinh doanh nếu bạn khơng lập kế hoạch, điều đó có nghĩa là bạn đang chuẩn bị
một kế hoạch thất bại ” – Crawford H.Greenewalt
- Một hoạch định để được gọi là hiệu quả cần đáp ứng tốt với trước hết 6 yêu cầu sau:
2.2.2 Hoạch định tạo ra tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản trị:
- Trong quản trị, khâu hoạch định được ví như bánh lái, quyết định hướng đi của cả
doanh nghiệp, công ty. Nhà quản trị - khi ấy là thuyền trưởng – phải vạch được nhiều
phương án nhằm ứng phó thích hợp với nhiều tình huống khác nhau, bởi tính khơng chắc
chắn, luon xoay chuyển của các khả năng là hiển nhiên và không tránh được.
- Tính khơng chắc chắn là do cơng tác hoạch định dự đoán sự việc sẽ xảy ra ở tương lai

trong mơi trường có nhiều yếu tố bất lợi, khó dự đốn được hoặc nằm ngồi sự kiểm sốt
của doanh nghiệp. Một điều có thể nhìn nhận là một yếu tố bất lợi này đến sẽ tạo tiền đề
cho yếu tố bất lợi khác xuất hiện. Vì thế, việc hoạch định kĩ càng và có bề sâu – tức là có
hệ thống – là điều khơng thể coi nhẹ.
- Phối hợp mọi nỗ lực của tổ chức trong quá trình thực hiện mục tiêu.
2.2.3 Hoạch định trong việc kết nối nội bộ doanh nghiệp và xác định phương hước
phát tiển:
- Hoạch định chỉ ra các biện pháp cho phép khai thác tối đa thế mạnh của doanh nghiệp,
tận dụng cơ hội kinh doanh, hạn chế nguy cơ cho doanh nghiệp.
- Việc hoạch định lại bị chi phối bởi sự sáng tạo và thuận tình của tập thể. Các quyết định
do hoạch định đưa ra phải nhận được sự đồng tình và thông suất của hầu hết các thành
viên trong tổ chức.
- Tập trung vào các mục tiêu tránh sự lãng phí: Hoạch định cần đưa ra gói biện pháp cho
phép khai thác tối đa thế mạnh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu. Một khi tập trung
vào các mục tiêu đặt ra, doanh nghiệp có thể hồn thành cơng tác với mức hao phí, rủi ro
thấp nhất có thể. Bởi hoạch định là chuẩn bị cho tổ chức vận hành tốt hơn trong ương lai.
7


- Tạo sự hợp tác và phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong tổ chức: Tuy hoạch định
là công tác của cá nhân (nhà quản trị) nhưng mục tiêu của khâu này lại nhằm điều phối
nhân lực và tài lực của cả doanh nghiệp vào quy trình làm việc. Khi đã hoạch định tốt,
nhà quản lí sẽ biết cách phối hợp các cá nhân và bộ phận, triệt tiêu những mâu thuẫn nội
bộ, những cuộc cơng kích vốn từ lâu đã là mối nguy cho công ty, làm khăng khít mối
quan hệ giữa cá nhân – cá nhân, cá nhân – tổ chức và bộ phận này với bộ phận kia, khiến
công việc trở nên trôi chảy.
- Tăng độ linh hoạt và thích nghi với những thay đổi của mơi trường bên ngồi: Ở thời
điểm hiện nay, để tồn tại, các doanh nghiệp phải tỏ ra cực kì linh hoạt và ứng biến tốt với
sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Họ phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức để
nghiên cứu tâm lý khách hàng, đặt mục tiêu sau đó ra sức chiêu dụ khách hàng. Ngồi

nhân tố khách hàng, cịn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến sự thành cơng của doanh
nghiệp. Vì thế khâu hoạch định quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trước sự biến
động không ngừng của những yếu tố bất lợi. Cần xét đến sự sai lệch không nhỏ giữa
hoạch định và thực tế để từ đó có kế hoạch điều chỉnh, khiến kế hoạch trở nên khả thi,
nhưng cần tránh sự thay đổi tùy tiện và liên tục dẫn đến nguy cơ không đạt được mục tiêu
và thất bại là chắc chắn.
- Hoạch định thiết lập mục tiêu và vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra. Bởi
nếu các thành viên không chắc chắn họ đang làm gì, đang cố gắng đạt được điều gì thì họ
khơng thể xác định được họ có đạt được nó hay khơng. Như thế sẽ gây ra sự mất phương
hướng trong kinh doanh.
III. Quá trình cơ bản và cơng cụ kĩ thuật của hoạch định
1. Q trình cơ bản của hoạch định:
- Về tổng quát, hoạch định phải luôn gắn liền với sứ mệnh, mục tiêu, kế hoạch hành động
của doanh nghiệp. Hoạch định chính là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh
nghiệp.
- Hoạch định cần phải tập trung vào các mục tiêu, xác định các kết quả mong muốn đạt
được cụ thể. Những mục tiêu được xác định tốt sẽ thúc đẩy bạn đạt được các công việc
quan trọng, không bị lãng phí thời gian và nguồn lực cho những cơng việc khơng quan
trọng.
- Khía cạnh hành động của q trình hoạch định đòi hỏi phải xây dựng một kế hoạch
hành động thực sự, cụ thể và phải đưa ra được các bước hành động cần thực hiện để hoàn
thành mục tiêu
8


- Để hiểu rõ quá trình hoạch định, chúng ta xem xét quá trình này gồm 5 bước cơ bản
sau:
+ Bước 1: Xác định các mục tiêu: Là xác định các kết quả mong muốn một cách
cụ thể. Mục tiêu là nền tảng và là nội dung quan trọng đầu tiên của hoạch định.
Công tác hoạch định bắt đầu với những quyết định về những gì mà tổ chức hoặc

đơn vị phải làm và muốn đạt đến. Nếu không xác định rõ ràng mục tiêu, tổ chức sẽ
phân tán tài nguyên trên một diện rộng và không tập trung để hoàn thành những
điều cụ thể.
+ Bước 2: Xác định vị trí hiện tại của bạn so với mục tiêu mong đợi
+ Bước 3: Phát triển các tiền đề liên quan đến các điều kiện ràng buộc tương lai
+ Bước 4: Phân tích các phương án và thiết lập kế hoạch: Liệt kê và đánh giá các
hành động có thể thực hiện. Chọn phương án có khả năng thực hiện nhất để hồn
thành các mục tiêu, mơ tả những điều cần phải thực hiện theo phương án hành
động tốt nhất. Đây là giai đoạn mà nhà quản trị phải làm những kế hoạch hành
động cụ thể trên cơ sở các quyết định quản trị quyết đoán và phù hợp.
+ Bước 5: Triển khai kế hoạch và đánh giá kết quả.
2. Công cụ và kĩ thuật hoạch định:
- Dự báo
- Hoạch định tình huống
- Hoạch định theo kịch bản
- Hoạch định so sánh chuẩn
- Sử dụng bộ phận hoạch định chuyên trách
- Kỹ thuật phân tích SWOT
- Hoạch định – thúc đẩy sự đổi mới
3. Trở ngại tiềm tàng đối với hoạch định và các biện pháp:
3.1. Một số trở ngại tiềm tàng đe dọa khả năng xây dựng kế hoạch hiệu quả của
doanh nghiệp:
- Sự thay đổi nhanh chóng của mơi trường, làm cho kế hoạch khó khăn hơn.
- Một số nhà quản trị xem xét kế hoạch là không cần thiết.
- Áp lực công việc hằng ngày của quản trị, làm cho sự tập trung chú ý của nhà quản trị
không theo kế hoạch, ngay cả khi họ cảm thấy kế hoạch có lợi.
- Sự yếu kém về mặt kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch của nhà quản trị.
- Việc lập kế hoạch hiệu quả có thể bị cản trở nếu các chuyên gia chiếm ưu thế, dẫn tới
việc nhà quản trị ít tham gia để thực hiện kế hoạch.
3.2. Các biện pháp để làm giảm những trở ngại tiềm tàng:

- Sự hỗ trợ mạnh mẽ cho quá trình lập kế hoạch của các nhà quản trị cấp cao, cam kết
tham gia và duy trì sự quan tâm đến việc thực hiện kế hoạch.

9


- Thành lập những bộ phận hoạch định chuyên biệt, hỗ trợ nhà quản trị cấp cao phát triển
các thành phần kế hoạch khác nhau.
- Nhà quản trị phải xem xét các kế hoạch thường xuyên, đặc biệt là hoạch định trong các
mơi trường thay đổi nhanh chóng.
IV. Phân loại hoạch định:
Có nhiều căn cứ để phân loại hoạch định,ở đây căn cứ theo thời gian để chia hoạch
định làm hai loại là hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp.
1. Hoạch định chiến lược:
- Hoạch định chiến lược là một quy trình xác định các định hướng lớn cho phép doanh
nghiệp thay đổi, cải thiện và củng cố vị thế cạnh tranh của mình. Xác định mục tiêu và
các việc lớn cần làm trong thời gian dài với các giải pháp lớn mang tính định hướng để
đạt tới mục tiêu trên cơ sở khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có và có thể có.
Đây là nhiệm vụ mà người quản trị viện cấp cao phải trực tiếp thực hiện và quyết định
( với sự hỗ trợ của bộ máy kỹ năng), dược chuẩn bị kĩ càng và xét duyệt thận trọng để có
giá trị lâu dài ( chỉ điều chỉnh khi có sự thay đổi lớn về môi trường). Trong thực tiễn một
doanh nghiệp có ý đồ phát triển lâu bền cần xây dựng các chiến lược sau:
+ Chiến lược ổn định: Hầu như không thay đổi trong suốt thời gian doanh nghiệp
tồn tại với mơi trường ít biến động và khả năng quản lý nhất định. Đây là loại
chiến lược mang tính duy trì củng cố, hạn chế tham vọng. Trên thực tế việc theo
đuổi chiến lược này không phải lúc nào cũng dễ dàng bởi lẽ tâm lí thơng thường
của các nhà doanh nghiệp luôn bị hấp dẫn bởi những công việc sáng tạo và phát
triển.
+ Chiến lược phát triển: Tính đến sự gia tăng mở rộng về nhiều yếu tố: Doanh thu,
quy mô hoạt động, thị phần, sản phẩm, phương thức, dịch vụ,…Với sự phát triển

của thị trường, nhu cầu của xã hội và tiềm năng của doanh nghiệp, chiến lược này
có thể thực hiện với tầm nhìn va bản lĩnh của nhà quản trị.
+ Chiến lược kết hợp điều hòa: Thực hiện đồng thời một chiến lược kể trên đạt
mục tiêu, giữ vững hoặc hạn chế mục tiêu khác trong cùng thời gian.
2. Hoạch định tác nghiệp:
- Xác định mục tiêu có tính ngắn hạn hơn ( có chỉ tiêu định hướng), xây dựng dự án và kế
hoạch, đề ra các biện pháp để tổ chức thực hiện trên cơ sở các nguồn lực có thể dự tính
tương đối sát và có tính khả thi cao. Hoạch định tác nghiệp là cơ sở trực tiếp điều hành
các hoạt động diễn ra hàng ngày, do quản trị viên cấp cơ sở đưa ra. Có thể coi hoạch định
tác nghiệp là việc định ra chiến thuật để thực hiện từng bước chiến lược hoặc còn gọi là “

10


Kế hoạch hành động”. Kế hoạch được phân loại theo mức độ sử dụng của chúng, nhìn
chung có 2 loại kế hoạch:
+ Kế hoạch đơn dụng: Kế hoạch sử dụng nhằm mục đích để đạt được mục tiêu cụ
thể mà một khi đạt tới sẽ khơng cịn tính chất lặp lại. Gịm có 3 loại kế hoạch đơn
dụng:
+ Chương trình: là một kế hoạch toàn diện phối hợp các hoạt động và mục tiêu
không định kỳ, liên quan tới các đơn vị và các dự án khác nhau của doanh nghiệp.
+ Dự án: là kế hoạch phối hợp các hoạt động trong phạm vi giới hạn không cần
phải chia ra các phần chính để đạt mục tiêu định kỳ. Dự án thường là một trong
nhiều phần của chương trình cụ thể.
+ Ngân sách: là bản tường trình tài nguyên tiền bạc được giành cho những hoạt
động cụ thể trong một thời gian nhất định. Đây là những công cụ chủ yếu kiểm tra
hoạt động của một xí nghiệp và cũng là phần quan trọng trong những chương trình
và dự án.
- Kế hoạch thường xuyên: Được xây dựng để hướng dẫn mục tiêu theo định kỳ và nó
thường được chuẩn hóa và có tính chất lặp lại. Với kế hoạch thường trực, nhà quản trị có

thể tiết kiệm được thời gian đưa ra quyết định với những tình huống giống nhau. Có 3
loại kế hoạch thường xun chủ yếu:
+ Chính sách: truyền thông những hướng dẫn tổng quát cho việc ra quyết định và
thực hiện những hành động trong một bối cảnh cụ thể. Chỉ ra những hạn chế quan
trọng và phác thảo những hàn động mong muốn.
+ Quy trình: xác định như là nguyên tắc mô tuýp hành động cần được thực hiện
trong một tình huống cụ thể; cung cấp chi tiết, hướng dẫn từng bước trong thực
hiện.
+ Quy định: là những tuyên bố cụ thể để thực hiện hoặc khơng thực hiện trong một
tình huống nhất định; khơng xác định các bước thực hiện, nó chỉ xác định những
gì phải được thực hiện hay không được thực hiện; không có tính linh hoạt và phải
tn thủ nghiêm ngặt khi thực hiện.
V. Mục tiêu của hoạch định:
1. Khái niệm mục tiêu:
- Khái niệm hoạch định như đã đề cập ở trên là chức năng đầu tiên và hết sức quan trọng
của quản trị liên quan đến việc xác định mục tiêu và các biện pháp nhằm đạt dến các mục
tiêu của tổ chức. Mục tiêu vừa là đối tượng vừa là kết quả của quá trình hoạch định. Mục
tiêu là những mong đợi trong tương lai hay kết quả mong đợi mà doanh nghiệp muốn đạt

11


được. Nó mang tính định lượng và được triển khai thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Mục tiêu là phương tiện để thực hiện sứ mạng củua tổ chức. Qua thời gian các mục tiêu
có khuynh hướng tịnh tiến đến việc thực hiện các sứ mạng của tổ chức. Nó chính là để trả
lời cho câu hỏi “ Doanh nghiệp tồn tại để làm gì?”. Nhiều nhà quản trị đã nhầm lẫn khi sử
dụng thuật ngữ “ mục tiêu” và “ mục đích”. Để phân biệt chúng cần dựa vào bối cảnh,
phạm vi rộng hay hẹp hoặc một thời gian dài hay ngắn của những mong đợi.
2. Vai trò mục tiêu:

- Mục tiêu là một yếu tố quan trọng trong q trình hoạch định:
+ Mục tiêu mang tính thách thức, nó là sự thúc đẩy để tạo ra những nỗ lực tích cực
của nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc.
+ Mục tiêu sẽ làm rõ những kì vọng của doanh nghiệp. Điều đó nghĩa là với mục
tiêu được xác lập, các thành viên trong doanh nghiệp sẽ có ý tưởng rõ ràng về
những kết quả dự kiến chủ yếu. Việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có
định hướng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát bằng việc cung cấp các tiêu
chuẩn đánh giá mức độ hồn thành cơng việc thực hiện, qua đó có thể tiến hành
các hành động điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết. Nó sẽ trợ giúp các nhân viên đo
lường, đánh giá sự phát triển của mình và cũng giúp cho nhà quản trị kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp.
3. Phân loại mục tiêu:
- Để cho việc thiết lập mục tiêu được thuận tiện, người ta thường chia mục tiêu ra nhiều
loại dựa trên những căn cứ khác nhau. Sau đây là một số loại mục tiêu được sử dụng
tương đối phổ biến trong công tác hoạch định:
+ Căn cứ vào thời gian: mục tiêu dài hạn, thường là trên 5 năm; mục tiêu ngắn
hạn, từ 1 năm đến 5 năm; mục tiêu ngắn hạn dưới hoặc bằng 1 năm. Tuy nhiên
cách phân chia này chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào từng quan điểm của
nhà quản trị.
+ Căn cứ vào tính chất mục tiêu: mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu ổn định, mục tiêu
suy giảm.
+ Căn cứ theo cấp độ quản lí: mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu của các bộ
phận chức năng, các thành viên trong tổ chức.
+ Căn cứ theo bản chất: mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trị, mục tiêu xã hội,…
4. Các yêu cầu của một mục tiêu được thiết lập tốt:
- Trong kinh doanh hiện đại, các nhà quản trị thường đề ra 5 tiêu chí, áp dụng nguyên tắc
“ SMART”, cụ thể như sau:
12



+ Specific: Rõ ràng, cụ thể. Tức là phải chỉ rõ được mục tiêu liên quan đến những
vấn đề gì, khơng nói một cách chung chung.
+ Measurable: Có thể đo lường, định lượng. Tức là phải định lượng hóa kết quả
cuối cùng cần đạt được bằng các chỉ tiêu có thể đánh giá. Đây là điều quan trọng
vì về sau các mục tiêu đề ra là các mục tiêu chuẩn dùng để kiểm tra, đánh giá kết
quả đạt được. Hơn thế mục tiêu được lượng hóa sẽ dễ dàng cho việc lập kế họach
thực hiện mục tiêu đó.
+ Achievable: Tính khả thi. Nghĩa là mục tiêu đề ra có thể đạt được, địi hỏi phải
có sự phấn đấu nhất định mới có thể thực hiện được.
+ Realisic: Thực tế. Nếu mục tiêu đề ra q cao thì sẽ khơng thể đạt được. Vậy
nên muốn biết mục tiêu đề ra có thực tế hay khơng cần phải tiến hành phân tích và
dự báo một số dữ kiện về môi trường.
+ Time bound: Giới hạn thời gian.Tức là phải chỉ rõ giới hạn thực hiện mục tiêu
trong khoảng thời gian nào.
5. Thiết lập mục tiêu:
- MBO ( Management By Objectives) là một phương pháp mà các doanh nghiệp sử dụng
để liên kết các mục tiêu và kế hoạch. MBO là một quá trình mà mục tiêu cụ thể được
thiết lập cho các đơn vị và doanh nghiệp. Những mục tiêu này trở thành cơ sở để lập kế
hoạch hoạt động, đánh giá trong quản trị doanh nghiệp.
- MBO giúp:
+ Nhận diện hệ thống các mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp.
+ Xem xét cơ sở xác định mục tiêu và mối quan hệ mục tiêu với nhiệm vụ và các
loại chiến lược hiện tại.
+ Phân tích mối quan hệ về mục tiêu giữa các cấp trong doanh nghiệp.
+ Đánh giá hệ thống mục tiêu hiện tại.
+ Dự kiến những điều chỉnh hoặc mục tiêu cần đạt.
- Các yếu tố cơ bản của MBO:
+ Sự cam kết của quản trị viên cấp cao với hệ thống MBO.
+ Sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức.

+ Sự tự nguyện tự giác với tinh thần tự quản của các thành viên.
+ Tổ chức kiểm sốt định kì việc thực hiện kế hoạch và thực hiện các hành động
điều chỉnh hợp lí.
- Ưu và nhược điểm của MBO:
+ Ưu điểm:
• Hỗ trợ điều phối các mục tiêu và kế hoạch từ ban quản trị cấp cao.
• Mục tiêu của tổ chức và từng cá nhân thống nhất.
• Giúp làm rõ các ưu tiên của mục tiêu.
13


• Thúc đẩy tinh thần nhân viên.
+ Nhược điểm;
• Có khuynh hướng dao động, khơng có cam kết mạnh mẽ và liên tục.
• Việc làm sai sẽ bị trừng phạt.
• Tốn kém thời gian; tính ngắn hạn của mục tiêu.
• Quá chú trọng mục tiêu định lượng.
6. Rủi ro tiềm tàng trong xác lập mục tiêu:
- Các doanh nghiệp trong q trình thiết lập và thực hiện mục tiêu có thể gặp phải những
rủi ro tiềm tàng và cần phải có những giải pháp để hạn chế rủi ro ấy:
+ Phân tích nguy cơ rủi ro: Phân tích rủi ro, trách những rủi ro bất cẩn hay cẩu thả.
Loại bỏ sự căng thẳng không cần thiết bằng cách điều chỉnh mục tiêu và khó khăn,
tăng nhân viên và đào tạo các kỹ năng.
+ Hủy hoại sự tự tin: Đối xử với sự thất bại như một vấn đề cần phải giải quyết
hơn là sự trừng phạt.
+ Bỏ qua mục tiêu chính: Bảo đảm cho mục tiêu ln bao gồm các phạm vi trọng
điểm.
+ Tư duy ngắn hạn: Bao gồm một số các mục tiêu dài hạn.
+ Bất lương và gian lận: Thiết lập mục tiêu trung thực, tránh sử dụng các mục tiêu
khơng thực tế, khắc phục khó khăn, phản hồi thường xuyên để đảm bảo mục tiêu

phù hợp.
VI. Thực trạng của chức năng hoạch định trong thực tế
1. Chức năng hoạch định được áp dụng trong kinh doanh
- “ Trong kinh doanh nếu bạn không lập kế hoạch, điều đó có nghĩa là bạn đang chuẩn bị
một kế hoạch để thất bại” –Crawford H.Greenewalt.
- Trong kinh doanh một hoạch định được gọi là hiệu quả cần đáp ứng tốt trước hết là 7
yêu cầu sau:
+Tạo ra tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản trị.Trong quản trị,
khâu hoạch định được ví như bánh lái, quyết định hướng đi của cả doanh nghiệp,
công ty. Nhà quản trị khi ấy là thuyền trưởng, phải vạch ra được nhiều phương án
nhằm ứng phó với nhiều tình huống thích hợp khác nhau, bởi tính khơng chắc
chắn, ln xoay chuyển của các khả năng là hiển nhiên và không tránh được.Tính
khơng chắc chắn là do cơng tác hoạch định là dự đoán, dự báo sự việc xảy ra trong
tương lai trong mơi trường có nhiều yếu tố bất lợi, khó dự đốn được hoặc nằm
ngồi kiểm sốt của doanh nghiệp. Vì thế việc hoạch định kĩ càng và có chiều sâu
là điều không thể coi nhẹ. Phối hợp mọi nổ lực của tổ chức trong quá trình thực
hiện mục tiêu. Hoạch định chỉ ra các biện pháp cho phép khai thác tối đa các thế
14


mạnh của doanh nghiệp, tận dụng cơ hội kinh doanh, hạn chế nguy cơ cho doanh
nghiệp. Việc hoạch định lại bị chi phối bởi sự sáng tạo và thuận tình của tập thể.
Các quyết định của hoạch định đưa ra phải nhận được sự đồng tình của hầu hết các
thành viên trong tổ chức.
+ Tập trung vào các mục tiêu tránh sự lãng phí: Như đã nói, hoạch định cần đưa ra
gói biện pháp cho phép khai thác tối đa các thế mạnh của doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu. Một khi tập trung vào các mục tiêu đề ra, doanh nghiệp có thể
hồn thành cơng tác với mức hao phí, rủi ro thấp nhất có thể. Bởi hoạch định là
chuẩn bị cho tổ chức vận hành tốt hơn trong tương lai.
+ Tạo sự hợp tác và phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong tổ chức:

Tuy
hoạch định là công tác của các nhân (nhà quản trị) nhưng mục tiêu của khâu này là
nhằm điều phối nhân lực và tài lực của cả doanh nghiệp vào quy trình làm việc.
Công cuộc điều hành hoạt động của một doanh nghiệp ln làm cho các nhà quản
lí đau đầu. Từng cá nhân, mỗi bộ phận trong một tổ chức lại có chức năng và cách
vận hành riêng, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể nhưng tất cả đều
mang trách nhiệm tạo nên thành quả chung của doanh nghiệp. Giờ đây, khi hoạch
định tốt, nhà quản lí sẽ biết cách phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận, triệt tiêu
những mâu thuẫn nội bộ, những cuộc cơng kích vốn từ lâu là mối nguy cho công
ty, làm khăng khít hơn mối quan hệ giữa cá nhân – cá nhân, cá nhân – tổ chức,
giữa bộ phận này và bộ phận kia, khiến công việc trở nên trôi chảy.
+ Tăng độ linh hoạt và thích nghi với những thay đổi của mơi trường bên ngồi: “
Thương trường là chiến trường”, ngày nay có lẽ thương trường cịn hơn cả chiến
trường về độ khốc liệt là quy mô. Một công ty đang ăn nên làm ra bỗng dưng
tuyên bố phá sản, khiến những người đầu tư và những kẻ cho vay một phen nháo
nhào. Một công ty vừa bị loại khỏi thị trường thì lập tức các cơng ty mới lại xuất
hiện, chen chân và thế chỗ của công ty xấu số kia. Thời buổi này người tiêu dùng
luôn bị tấn công bởi những “ độc chiêu” khuyến mãi nằm trong hàng loạt các
chương trình khuyến mãi rầm rộ do các hãng đưa ra. Ở thời “ khách hàng là
thượng đế này”, để tồn tại được thì các doanh nghiệp phải tỏ ra vô cùng linh hoạt
và ứng biến tốt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Họ phải bỏ ra nhiều
thời gian và công sức để nghiên cứu tâm lí khách hàng, đặt mục tiêu, sau đó ra sức
chiêu dụ khách hàng và tạo dựng lòng tin với sản phẩm từ người tiêu dùng. Ngồi
khách hàng thì cịn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành cơng của doanh nghiệp,
15


vì thế khâu hoạch định quyết định sự sống cịn của doanh nghiệp trước sự biến
động không ngừng của những yếu tố bất lợi.
+ Phát triển các tiêu chuẩn kiểm tra hữu hiệu. Hoạch định tạo mục tiêu và vì thế

tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra. Bởi nếu các thành viên khơng chắc chắn
họ đang làm gì, đang cố gắng đạt được điều gì thì họ khơng thể xác định được họ
có đạt được nó hay khơng. Mục đích cuối cùng của cơng việc hoạch định là đưa ra
cả mục tiêu và phương pháp cụ thể. Có rất nhiều cơng ty đã thất bại chỉ vì hoạch
định sai mục tiêu của mình.
+ Một ví dụ điển hình là Ford trong việc tung ra chiếc Edsel vào tháng 9 năm
1957. Có rất nhiều sai lầm rong việc hoạch định này, cụ thể là: tên của mẫu xe
không thu hút khách hàng, thời điểm tung ra thị trường không phù hợp, thiết kế
tồi, có nhiều trục trặc kĩ thuật, giá thành quá cao trong khi khách hàng đang nhắm
đến những chiếc xe rẻ hơn và trên hết là việc quảng cáo thái q về chiếc xe mà
khơng hề có một khảo sát thị trường nào. Kết quả là chiếc Edsel chỉ tồn tại trong 4
năm với doanh số 60.000 chiếc , chưa đến 30% mong đợi.
+ Một ví dụ nổi tiếng khác là Procter and Gamble – tập đoàn hàng đầu thế giới vể
các sản phẩm chăm sóc cá nhân đã có những đánh giá sai lầm trong việc hoạch
định số lượng thương hieejun phụ của mỗi nhãn hàng. Họ cho rằng càng nhiều sự
lựa chọn cho khách hàng thì doanh số sẽ càng cao.
- Là một trong những chức năng quan trọng trong lĩnh vực quản trị, chức năng hoạch
định luôn ẩn chứa rất nhiều thuận lợi và khó khăn địi hỏi những nhà khởi nghiệp, người
quản trị phải hiểu rõ tường tận và có cái nhìn tồn diện thì mới phát huy hết những thuận
lợi và khắc phục những khó khăn, hạn chế mà chức năng hoạch định mang lại để tránh
rủi ro trong quá trình kinh doanh khởi nghiệp.
2. Lợi ích từ việc áp dụng chức năng hoạch định:
- Giúp các nhà quản trị: Phát hiện các cơ hội mới. Lường trước và né tránh những bất trắc
trong tương lai. Vạch ra các hành động hữu hiệu. Nhận thức rõ những rủi ro trong hoạt
động của tổ chức. Cải tiến, đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đảm bảo tổ chức hoạt
động một cách có hiệu quả trong môi trường luôn thay đổi.
- Giúp cho các kế hoạch, các chiến lược của công ty, doanh nghiệp được thực hiện theo
một dây chuyền vạch sẵn, tránh sự thay đổi tạo nên tính bất ổn định dễ dẫn đến rủi ro.
- Giúp cho sự phối hợp trong từng bộ máy, từng bộ phận, giữa cá nhân với tổ chức bên
ngoài được nhịp nhàng hơn. Định rõ trách nhiệm của từng bộ phận cũng như trong phối


16


hợp các hoạt động từ đó nâng cao năng suất cũng như chất lượng của việc phối hợp
nhóm.
- Giúp gợi mở các hướng phát triển mới trong tương lai: Chức năng hoạch định sẽ vạch ra
các hướng đi, những kế hoạch phát triển cho thời gian sắp tới, từ đó nhà quản trị sẽ nhìn
nhận được những cơ hội để dồn nguồn nhân lực vào và tránh sự lãng phí, cũng như các
rủi ro ẩn chứa để từ đó lên kế hoạch kịp thời.
- Giúp thu hút ý kiến xây dựng chiến lược: Ngoài những nhà quản trị, những người
trưởng nhóm thì ý kiến của các thành viên cịn lại cũng là một đóng góp rất lớn đối với
những kế hoạch phát triển của công ty. Chức năng hoạch định giúp các thành viên khác
nhìn nhận rõ hưỡng đi sắp tới để nỗ lực hơn, trau dồi kiến thức lẫn kỹ năng đồng thời có
những ý kiến kịp thời khi kế hoạch cho hướng đi sắp tới của doanh nghiệp khơng khả
quan.
3. Những khó khăn trong việc áp dụng chức năng hoạch định:
- Nếu như người quản trị hay tập thể khơng có cái nhìn tồn diện cho hướng đi sắp tới
của mình thì có thể hoạch định ra một hướng phát triển rủi ro dẫn đến nhiều hậu quả khơn
lường.
- Chức năng hoạch định đơi khi cũng gị bó trong việc thực hiện, dẫn đến việc thực hiện
không linh hoạt, làm hạn chế sự sáng tạo,
- Hoạch định là việc vạch ra hướng đi trong tương lai tuy nhiên chức năng hoạch định đôi
lúc sẽ làm cho các nhà quản trị khơng nhìn nhận kĩ vào thực tế như nguồn đầu tư hạn hẹp,
cơ sở vật chất lạc hậu, cơng nhân có trình độ tay nghề cao cịn hiếm.
4. Đề xuất áp dụng chức năng hoạch định trong thực tế:
- Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động hoạch định chính sách cơng ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, cần đặt trọng tâm vào các vấn đề sau:
+Thứ nhất, tiếp tục nâng cao nhận thức để trên cơ sở đó mở rộng sự tham dự một
cách có hiệu quả của mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và nhất là của cá nhân

người lãnh đạo, quản lý vào q trình hoạch định và thực thi chính sách cơng.
• Việt Nam nên bắt đầu một quy trình hoạch định chính sách mới, với sự
tham gia cả tất cả các bên liên quan, bao gồm: Chính phủ, doanh nghiệp,
người tiêu dùng, người nước ngoài, các nhà tài trợ, các nhà khoa học,
chun gia.
• Đơi khi, các doanh nghiệp hoặc các nhà khoa học có thể vạch ra một chiến
lược trình Chính phủ. Lấy các nhu cầu thực sự của dân, của Doanh nghiệp

17


để làm cơ sở hoạch định chính sách. Chính sách khơng đơn thuần chỉ là
một văn bản hành chính của Nhà nước.
• Nói cách khác, làm cho chính sách cơng từ chỗ chỉ là chức năng đặc quyền
của các cơ quan nhà nước thành mối quan tâm chung và trách nhiệm của
tồn xã hội.
+ Thứ hai, đổi mới quy trình hoạch định chính sách cơng theo hướng dân chủ, huy
động sự tham gia đắc lực của toàn xã hội, nhất là của đội ngũ chuyên gia vào xây
dựng chính sách. Tích cực lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến từ các đối tượng chịu tác
động trực tiếp của chính sách.
• Cần lấy ý kiến của người dân để có những chính sách sát với thực tế, tránh
việc “chính sách trên trời được ban hành cho dân dưới đất” vì không đủ
điều kiện để thực hiện. Từng bước tạo lập một quy trình làm chính sách
gọn, tiện lợi nhưng khoa học, có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
• Sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện cơ chế thẩm định và phê duyệt chính
sách, nhất là với những chính sách lớn, quan trọng, có tác động trực tiếp và
lâu dài tới lợi ích chung của tồn xã hội.
+ Thứ ba, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành trong hoạch định chính
sách, tránh mâu thuẫn nhau.
+ Thứ tư, xây dựng đội ngũ làm công tác hoạch định chính sách có chất lượng cao,

có tầm nhìn bao quát về các vấn đề (Yếu tố con người là cốt lõi để có chính sách
tốt, hợp lịng dân và hiệu quả thực thi cao).
+ Thứ năm, học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong cơng tác hoạch định chính sách,
phù hợp với thực tiễn ở nước ta.
+ Để phát triện chiến lược hoạch định doanh nghiệp phải dựa trên những phân tích
đánh giá thực tiến, khách quan và gắn chặt với mục tiêu. Đồng thời, để đạt được
hiệu quả cao phải có sự phối hợp làm việc chặt chẽ giữa doanh nghiệp với tư vấn.
+ Phải xác định chính xác nguồn lực và hệ thống của doanh nghiệp: nguồn lực
chính và quan trọng nhất của một doanh nghiệp bao gồm có nguồn tài chính,
nguồn nhân sự và nguồn thơng tin. Nếu như ba nguồn lực này càng mạnh thì cơ
hội phát triển càng vững chắc.
+ Hoạch định xây dựng mực tiêu và chiến lược phát triển cho doanh nghiệp.
+ Đón đầu xu hướng công nghệ mới để tiết kiệm tối đa thời gian và kinh phí
nhưng hiệu xuất cơng việc phải cao.
18


Từ những nội dung nghiên cứu trên đây cũng như ví dụ thực tiễn, ta đã hiểu được
thế nào là cơng tác hoạch định và tầm quan trọng của nó trong hoạt động quản trị. Một
lần nữa ta khẳng định: Muốn thành công, muốn tồn tại và phát triển trong một môi trường
kinh doanh luôn luôn biến động, các doanh nghiệp phải chú trọng công tác hoạch định
chiến lược: phải nhận thức đúng về sứ mạng của tổ chức, phân tích và đánh giá những
tình huống có thể xảy ra, dự báo sự biến động của môi trường đang hoạt động, và quan
trọng hơn hết là phải xác định được mục tiêu và con đường đạt được mục tiêu đó. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp có đề ra chiến lược kinh doanh nhưng không làm theo hoặc
chiến lược kinh doanh sơ sài, khơng nghiên cứu kỹ lưỡng cũng có thể xem như khơng có
chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp cần tập trung vào những vấn đề trọng tâm trong
hoạch định chiến lược: công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng cách thức tổ chức bán
hàng tối ưu, xác định kinh doanh chuyên ngành hay đa ngành? nguồn vốn kinh doanh,
xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Và cần lưu ý rằng, trong từng giai đoạn,

nhất là trong khi môi trường kinh doanh biến động mạnh, doanh nghiệp có thể phải xem
xét lại, định lại chiến lược kinh doanh của mình, nhằm kịp thời thay đổi phù hợp với nhu
cầu thị trường, phù hợp với điều kiện, năng lực mới.
5. Tính khả thi của các biện pháp trong tương lai:
Hoạch định đóng vai trị quan trọng trong sự đổi mới doanh nghiệp thông qua sứ
mệnh, mục tiêu của hoạch định, nhóm tác giả xin đề xuất 13 biện pháp của hoạch định.
Để nâng cao tính khả thi của biện pháp trên, nhóm tác giả sau khi đề xuất các biện pháp
sẽ đi kèm theo đó phân tích sâu hơn về những tác động và chi phối của các yếu tố khác và
tính khả thi cho từng biện pháp trên. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
hoạch định trong doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, cần đặt
trọng tâm vào các vấn đề sau:
+ Thứ nhất, tiếp tục nâng cao kiến thức, nhận thức về hoạch định để trên cơ sở đó
đưa ra mục tiêu, chiến lược một cách có hiệu quả cho từng bộ phận, phịng ban của
tổ chức doanh nghiệp.
Tính khả thi: đây là trách nhiệm của các cấp lãnh đạo. Bởi lẽ, quy trình hoạch định
chính sách cơng cịn ảnh hưởng nhiều của cách thức cũ, về cơ bản vẫn mang tính
nội bộ, áp đặt chủ quan của các cơ quan nhà nước. Sáng kiến lập pháp và lập quy
chủ yếu từ các cơ quan chính phủ, sự tham gia của các chủ thể khác, nhất là của
các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân, các đối tượng liên quan rất hạn chế.
Chưa có quy định cụ thể để huy động được trí tuệ của nhân dân, các chuyên gia,
các nhà khoa học tham gia vào hoạch định chính sách. Vì thế, việc phổ biến và
nâng cao ý thức một cách có hiệu quả cho từng bộ phận, phịng ban tổ chức doanh
19


nghiệp là một điều cần thiết và cấp bách. Tình trạng chồng chéo giữa các chiến
lược, chính sách phát triển ngay trong một lĩnh vực và giữa các lĩnh vực, dẫn đến
việc lấn sân hoặc đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, quan liêu, tham nhũng, phân tán,
dàn trải các nguồn lực, làm giảm tính khả thi của chính sách. Tình trạng thiếu năng
lực, trình độ hạn chế, thói hách dịch, cửa quyền, quan liêu, tham nhũng của một bộ

phận cán bộ, cơng chức trong thực thi chính sách đang là một trong những nguyên
nhân cản trở, thậm chí đi ngược lại mục tiêu của chính sách. Vì thế, nếu khơng
tiến hành nâng cao ý thức và kiến thức thì sẽ khiến cho cơng việc hoạch định trở
nên khó khăn hơn bao giờ hết.
+ Thứ hai, đổi mới quy trình hoạch định trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với
con đường mà doanh nghiệp đang hướng tới và phù hợp với thực tiễn nước nhà,
đảm bảo doanh nghiệp sẽ hoạt động một cách hiệu quả trong môi trường luôn thay
đổi. Từng bước tạo lập một quy trình ngắn gọn, tiện lợi nhưng khoa học, có hiệu
quả kinh tế - xã hội cao.Sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện kế hoạch và chính sách,
nhất là với những mục tiêu lớn, quan trọng, có tác động trực tiếp và lâu dài tới lợi
ích chung của doanh nghiệp.
Tính khả thi: Một nhà quản trị giỏi họ không bao giờ bị tác động chi phối của thị
trường bên ngồi. Họ ln vạch ra một hướng đi cho mình và thậm chí cố gắng tác
động để dẫn dắt cả thị trường đi theo hướng này. Trong công việc họ luôn hoạch
định sẵn chiến lược kinh doanh để cho nhân viên có định hướng làm việc. Vậy quy
trình hoạch định chiến lược được vạch ra bắt buộc phải phù hợp với con đường mà
doanh nghiệp hướng tới, bên cạnh đó, cũng phải phù hợp với thực tiễn nước nhà
và thích ứng được với các biến động từ mơi trường làm việc cạnh tranh khơng
ngừng nghỉ đó là điều khơng thể tránh khỏi. Đây cũng chính là một biện pháp
mang tính khả thi cao và có thể dễ dàng áp dụng, bởi lẽ, nếu một doanh nghiệp
muốn tồn tại vững chắc và phát triển thì phải tự vạch ra cho mình những quy tình
hoạch định mới mẻ và sáng tạo, cũng như thúc đẩy được sự phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và đất nước nói chung. Tuy nhiên, sẽ khó khăn hơn cho các
doanh nghiệp lớn, thị trường thường phản ứng ít quyết liệt hơn (thậm chí khơng có
phản ứng) trước những thay đổi chiến lược của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do
tác động của những thay đổi này đến thị trường là không đáng kể (một doanh
nghiệp nhỏ tăng gấp đôi thị phần từ 1% lên 2% sẽ ít gây chú ý hơn là một doanh
nghiệp lớn tăng 10% thị phần của họ, chẳng hạn từ 30% lên 33%). Vì thế, một
doanh nghiệp lớn cần cẩn trọng hơn trong những bước đi của chính mình.
+ Thứ ba, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà quản trị trong hoạch định ,

tránh mâu thuẫn nhau.

20


Tính khả thi: Trong hoạt động quản lý và thực thi của bất kì nhà quản trị nào cũng
đều có sự phối hợp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các phòng ban, bộ phận và
giữa các nhân sự với nhau. Hình thức và nội dung của sự phối hợp quản lý và thực
thi nhiệm vụ bao gồm các hoạt động cung cấp thông tin, trợ giúp vật chất, phương
tiện kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nguồn lực, tài chính, xác định nội dung
cơng việc và phạm vi trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện
những nhiệm vụ chung; tất cả những nội dung đó đều cần tuân thủ theo nguyên tắc
phối hợp để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong thực thi các nhiệm vụ. Đất nước ta
đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế, mỗi chính sách khi ban hành đều có tác động,
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của đất nước và của người dân. Do
đó, hồn thiện q trình hoạch định nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính
sách là một yêu cầu quan trọng đòi hỏi mỗi cấp, mỗi ngành phải nỗ lực để tạo ra
những chính sách tốt cho xã hội. Nhưng để nỗ lực tạo ra những chính sách hoạch
định phù hợp, thì phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các nhà quản trị nói
chung, cũng như những nhân sự nói riêng để tạo nên một kế hoạch hoạch định trôi
chảy và xuyên suốt.
+ Thứ tư, xây dựng đội ngũ làm cơng tác hoạch định có chất lượng cao, có tầm
nhìn bao qt về các vấn đề khác nhau của doanh nghiệp.
Tính khả thi: Xây dựng đội ngũ làm cơng tác hoạch định có chất lượng cao, có tầm
nhìn bao quát tất cả các vấn đề của doanh nghiệp, đào tạo và chuyển giao quyền
lực thành công – chính là nhiệm vụ chiến lược nhất của một lãnh đạo doanh
nghiệp nếu muốn tổ chức mình tiếp tục phát triển trường tồn. Ở Nhật Bản, có tới
48% doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khốn Tokyo khơng có kế hoạch bằng
văn bản về việc thay thế các giám đốc điều hành và nhân sự cấp cao. Chỉ 11%
doanh nghiệp khẳng định đã có kế hoạch rõ ràng cho việc này. Nhiều doanh

nghiệp Việt Nam đã luôn bỏ qua việc hoạch định một chiến lược đầu tư nguồn
nhân lực dài hạn và đa phần thụ động trong việc thiết lập đội ngũ nịng cốt. Cơng
tác nhân sự của họ ln dừng lại ở những việc như khi có nhu cầu thì tuyển dụng;
kích thích nhân sự bằng mức lương hấp dẫn, huê hồng cộng thêm… và mọi sự đầu
tư cho nhân sự luôn được xem là những hoạt động tốn kém chi phí, đặc biệt trong
giai đoạn khủng hoảng cần phải được cắt giảm nhiều hơn nữa. Hoạt động quản trị
nhân sự của doanh nghiệp là không nên chỉ dừng lại ở việc dự báo nhân sự, thu hút
tuyển dụng, đào tạo phát triển, động viên đãi ngộ… mà còn phải bao gồm cả
những cách thức duy trì nguồn nhân lực trọng yếu. Chiến lược duy trì nguồn nhân
sự khơng đơn thuần là đưa ra cách thức giữ người mà còn thể hiện ở việc quy
hoạch, xây dựng cho doanh nghiệp một đội ngũ kế cận. Chiến lược này giúp cho

21


doanh nghiệp phát triển được đội ngũ, bù đắp thiếu hụt khi mở rộng quy mơ, giảm
chi phí đầu tư hay hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
+ Thứ năm, học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong công tác hoạch định trong doanh
nghiệp để phù hợp với thực tiễn ở nước ta.
Tính khả thi: Trong điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp (DN) Việt Nam, hơn lúc nào hết, việc xây dựng chiến lược kinh doanh và
nhất là thực hiện chiến lược một cách nhất quán trở nên quan trọng, có ý nghĩa
sống còn với nhiều DN. Xây dựng lợi thế cạnh tranh của DN. Hãng tư vấn chiến
lược BCG danh tiếng của Mỹ đã đưa ra: “Đối thủ muốn duy trì thế cạnh tranh lâu
dài phải giữ vững lợi thế độc đáo bằng cách tạo ra khác biệt so với người khác.
Quản trị sự khác biệt này chính là tinh hoa của chiến lược kinh doanh dài hạn”. Vì
thế, hoạch định chiến lược kinh doanh cần phải chứng minh điểm khác biệt giữa
cơng ty mình và các đối thủ cạnh tranh có thể qua: mẫu mã, bao bì, chất lượng, giá
thành sản phẩm. Ví dụ: Cơng ty Cổ phần Đầu tư Nam Long xác định sự khác biệt,
đầu tư dòng sản phẩm căn hộ bình dân: dịng sản phẩm Ehome. Tồn bộ thiết kế

tập trung tạo căn hộ hữu dụng, sử dụng diện tích ít nhưng tiện dụng; giá thành sản
phẩm rất thấp hợp nhu cầu người dân. Kết quả là Ehome 1,2,3,4 … hàng không đủ
bán dù thị trường bất động sản đang “đóng băng”.
- Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạch định trong doanh nghiệp:
+ Thứ nhất, hoàn thiện bản chất của hoạch định trong doanh nghiệp.
Tính khả thi: nếu hiểu rõ được bản chất của hoạch định các nhà hoạch định sẽ có
một cái nhìn đúng đắn, xây dựng được một nguồn nhân lực tốt hơn, nhìn nhận sự
ăn khớp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp tốt hơn, giúp doanh nghiệp đi đúng
hướng hơn và gắn kết nguồn nhân lực với tổ chức lại với nhau nhiều hơn.
+ Thứ hai, hồn thiện việc nhận thức vai trị hoạch định với doanh nghiệp.
Tính khả thi: Biết được vai trị của hoạch định, tầm quan trọng của nó sẽ giúp
doanh nghiệp đi đúng hướng, xây dựng một doanh nghiệp hùng mạnh tạo thành lợi
thế cho doanh nghiệp. - Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực
của các thành viên trong doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết hướng đi của doanh
nghiệp. Hoạch định giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí. Tạo
mục tiêu và phương hướng rõ ràng, khơng lãng phí tài nguyên khi đi chệch quỹ
đạo. Hoạch định là quá trình định hướng và điều khiển theo định hướng đối với sự
phát triển sản xuất theo quy luật tái sản xuất mở rộng ở mọi cấp của nền kinh tế.
Đối với nhà quản trị, khả năng - Hoạch định chính là yếu tố quan trọng nhất phản
ánh trình độ năng lực, nó quyết định rằng anh ta có điều hành được hay khơng. Vì
thế, biết được vai trị hoạch định là biết được cách thức và hướng đi của nó, từ đó
sẽ hoạch định sao cho đúng sao cho phù hợp.
22


+ Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạch định là phải hồn thiện việc xây dựng mục
tiêu hoạch định.
Tính khả thi: Mục tiêu cao nhất của hoạch định là đảm bảo cho nhân viên của tổ
chức đó cùng hành động hướng đến những mục tiêu chung, đạt được sự thống
nhất về các kết quả dự kiến, đánh giá và điều chỉnh phương hướng hoạt động của

doanh nghiệp sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh đang biến đổi không
ngừng. Mục tiêu chính là nền tảng của hoạch định. Phải thống nhất xây dựng
mục tiêu theo: tính nhất quán, tính cụ thể, tính khả thi và tính linh hoạt để hồn
thiện việc xây dựng mục tiêu hoạch định. Do đó các mục tiêu này địi hỏi người
có trách nhiệm một sự cố gắng trong việc thực hiện nhưng lại không quá cao mà
phải sát thực và có thể đạt được. Có như vậy hệ thống mục tiêu mới có tác dụng
khuyến khích nỗ lực vươn lên của mọi bộ phận (cá nhân) trong doanh nghiệp và
cũng không quá cao đến mức làm nản lịng người thực hiện. Vì vậy, giới hạn của
sự cố gắng là “vừa phải” nếu không sẽ khơng đem lại hiệu quả mong muốn.
+ Thứ tư, hồn thiện việc sử dụng nguyên tắc hoạch định trong doanh nghiệp.
Tính khả thi: Để nâng cao hiệu quả hoạch định thì phải hồn thiện các ngun tắc
hoạch định. Hồn thiện nguyên tắc đảm bảo công việc tiến hành trôi chảy trong
hiện tại và tương lai, nguyên tắc đảm bảo phát huy sức mạnh tập thể, nguyên tắc
khoa học, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc năng động,…Một khi sử dụng tốt
các nguyên tắc hoặc định thì hoạch định sẽ được thực hiện một cách hiệu quả. Để
thành công trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động và giành thế chủ
động trong tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp sau khi đề ra kế hoạch hoạch
định kinh doanh thì phải thực hiện nghiêm túc hoạch định đã đề ra đó, Mặc dù
vậy, có nhiều doanh nghiệp vẫn rơi vào tình trạng phá sản hay biến mất trên thị
trường, Một trong những lí do đó chính là kế hoạch hoạch định có lỗ hỏng và
việc sử dụng nguyên tắc hoạch định không nghiêm túc, dẫn đến những sai sót.
Nhận thức được tầm quan trọng này để có thể chú ý hơn trong việc thực hiện
cơng việc hoạch định.
+ Thứ năm, hồn thiện chức năng hoạch định.
Tính khả thi: Hồn thiện chức năng hoạch định sẽ thực hiện tốt, khoa học và dễ
dàng xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công tác hoạch định giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu cuối cùng một cách dễ dàng hơn. Hoàn thiện chức năng hoạch
định về các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội tại doanh
nghiệp, cũng như các mô hình chiến lược khác.
+ Thứ sáu, hồn thiện cơ sở khoa học của cơng tác hoạch định.

Tính khả thi: hồn thiện việc phân tích, xác định, nhận thức cho rõ những ảnh
hưởng của các vấn đề như nhu cầu công việc, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đối
23


thủ cạnh tranh, pháp luật, nguồn lực, dự báo về kinh tế xã hội, dân số, văn hóa
của doanh nghiệp, tính đặc trưng của ngành nghề, các quy luật khách quan. Khả
năng đưa ra và thực hiện được các chính sách đúng đắn, hiệu quả quyết định một
cách cơ bản tính chính đáng của nhà quản trị.
+ Thứ bảy, hồn thiện nội dung và hình thức hoạch định.
Tính khả thi: Hồn thiện việc nhận thức, phân tích, xác định, lựa chọn nôi dung
gồm mực tiêu, biện pháp, nguồn lực, tổ chức thực hiện, hồn thiện việc lựa chọn,
xác định hình thức hoạch định để đưa ra một hình thức hoạchđịnh phù hợp với
cơng ty.
+ Thứ tám, hồn thiện phương pháp hoạch định.
Tính khả thi: Đối với cơng ty khác nhau, vào từng thời điểm khác nhau thì
phương pháp hoạch định cũng khác nhau. Lựa chọn phương pháp phù hợp và tối
ưu là một vấn đề quan trọng. Vì vậy cần phải hồn thiện phương pháp hoạch định
đó là hồn thiện việc phân tích,xác định,lựa chọn phương pháp hoạch định.
+ Thứ chín, hồn thiện quy trình hoạch định.
Tính khả thi: Tức là phải hồn thiện từng bước trong q trình hoạch định. Hồn
thiện việc phân tích mơi trường, xác định mục tiêu chiến lược cho cơng ty, hồn
thiện việc dự báo, phân tích cung cầu và hồn thiện việc kiểm tra đánh giá. Làm
tốt các bước của quy trình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác hoạch định.
- Như vậy, hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một nhà quản trị, đồng
thời được coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị học. Đây là công việc
đầu tiên mà nhà quản lý phải thực hiện ngay từ đầu để triển khai các hoạt động để đạt
mục tiêu đã xác định. Chức năng hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong
tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Tất cả các nhà quản trị
trong mọi cấp bậc đều phải thực hiện công tác hoạch định. Thông qua hoạch định, nhà

quản trị chuẩn bị cho tổ chức của mình những hoạt động cần thiết nhằm đạt được thành
công cả trong ngắn hạn và dài hạn. Khi nhà quản lý thiếu tư duy chiến lược, thiếu khả
năng hoạch định thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể phát triển lâu bền.
Trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay và nhất là trong bối cảnh
tồn cầu hóa thì hoạch định một cách có hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng hơn. Việc
này giúp doanh nghiệp có thể ổn định, đứng vững và phát triển. Qua bài tiểu luận “Chức
năng hoạch định trong quản trị”, chúng tôi mong sẽ giúp người đọc hiểu thêm về chức
năng quan trọng của quản trị này, cũng như cách thức để lập ra một kế hoạch hồn hảo.
Để từ đó, người đọc có thể áp dụng vào thực tiễn đời sống, giúp ích hơn trong công việc
và học tập.
VII. KẾT LUẬN:

24


Xây dựng và hoạch định trong doanh nghiệp là một vấn đề nền tảng trong bất kì
doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình, đặc biệt trong nền cơng nghiệp hiện đại
4.0. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, nhóm tác giả đã đưa ra những nội dung
chủ yếu để xây dựng một hoạch định và các tính khả thi của các giải pháp trên.Những
khái niệm cơ bản nhất của hoạch định trong lĩnh vực quản trị của doanh nghiệp, tầm quan
trọng và vai trò của hoạch định trong doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế thị trường.
Để có thể có một chiến lược kinh doanh, cần làm tốt những bước ban đầu, cụ thể là bước
hoạch định.
Hoạch định chiến lược kế hoạch kinh doanh phải dựa trên cơ sở tiến hành công tác
nghiên cứu thị trường tỷ mỷ, nắm vững nhu cầu thực tế của thị trường; đối thủ cạnh tranh
của mình là ai? phương thức, cách thức kinh doanh của họ ra sao?
Thời gian qua, có nhiều doanh nghiệp thất bại vì cơng tác nghiên cứu thị trường
làm không kỹ lưỡng, không chuyên sâu. Do đó, quyết định đầu tư ngành sản phẩm khơng
đúng, kết quả là sản xuất dư thừa, hàng hóa bán không được; sản xuất không theo nhu
cầu của thị trường. Thực tế, khó có thể có người giỏi, nếu khơng có kế hoạch chi tiết đào

tạo, những người làm việc tại chỗ, gắn bó nhiều năm với cơng ty. Bên cạnh đó, cần cấm
kỵ việc sử dụng họ hàng, thân quen năng lực rất yếu vào những vị trí chủ chốt của doanh
nghiệp. Từ việc sử dụng này, dễ tạo khơng khí làm việc thiếu cạnh tranh, người giỏi khó
được đề bạt, khiến họ nản chí khơng muốn cống hiến. Tinh thần làm việc tồn doanh
nghiệp khơng cao.
Bên cạnh đó, việc khơng có kế hoạch chú trọng tuyển bổ sung những người thực
sự có năng lực chuyên ngành, nhất là đối với những cán bộ chủ chốt, phó phụ trách tài
chính, phụ trách marketing…, nên phải giữ những người ban đầu kiêm nhiệm quá lâu.
Điều đó, dẫn đến kết quả kinh doanh nhiều hạn chế. Trong quá trình cạnh tranh, đây cũng
là nguyên nhân khiến doanh nghiệp bị thua sút đối thủ.
Vì thế, với khn khổ bài tiểu luận này, nhóm tác giả muốn truyền đạt đến một
cách nhìn cụ thể về hoạch định, cũng như những giải pháp cụ thể để giúp cho người đọc
có một cách nhìn dễ dàng và hiểu rõ hơn về hoạch định, để có một bản hoạch định tốt,
cần phân tích sâu và kĩ hơn, áp dụng thành công vào thực tiễn.

25


×