Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và ĐỊNH HƯỚNG sử DỤNG đất THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP đô THỊ SINH THÁI đến năm 2020 THÀNH PHỐ PHỦ lý, TỈNH hà NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRỊNH MINH ðỨC

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ðẤT THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP ðÔ THỊ SINH THÁI
ðẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH

: KHOA QUẢN LÝ ðẤT ðAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN

HÀ NỘI - 2014

1


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan ðề tài “ðánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất
theo hướng nơng nghiệp đơ thị sinh thái đến năm 2020 thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.


Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều có xuất xứ,
nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên cứu là
hồn tồn hợp lệ.
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Trịnh Minh ðức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo, Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Ích Tân đã hết lịng hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận
văn này!
Tơi xin cảm ơn các Thầy, Cơ giáo trong Khoa Quản lý ðất đai, Trường ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội đã hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn!
Tơi xin cảm ơn các Thầy, Cơ giáo và cán bộ thuộc Ban Quản lý đào tạo –
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi
thực hiện hồn thành luận văn!
Tơi xin cảm ơn các cơ quan chức năng và cá nhân có liên quan thuộc thành
phố Phủ Lý ñã cung cấp tài liệu và giúp ñỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu
đề tài; xin cảm ơn các anh, chị ñồng nghiệp và các bạn học viên Cao học ngành
Quản lý đất đai khóa 20 đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn; xin cảm
ơn bạn bè tôi, những người thân trong gia đình tơi đã ln cổ vũ, động viên và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này!
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn


Trinh Minh ðức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………………...i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………………..ii
Mục lục……………………………………………………………………………..iii
Danh mục bảng……………………………………………………………………..vi
Danh mục ñồ thị……………………………………………………………………vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………………….viii
MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của ñề tài ................................................................................ 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài....................................................... 3

3.1


Ý nghĩa khoa học.......................................................................................... 3

3.2

Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 4
1.1

Những vấn ñề cơ bản về nơng nghiệp đơ thị sinh thái ................................... 4

1.1.1 Cơ sở lý luận về nơng nghiệp đơ thị sinh thái ............................................... 4
1.1.2 ðường lối phát triển nơng nghiệp và đơ thị của Việt Nam .......................... 12
1.2

Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ñô thị sinh thái ở một số nước trên
thế giới .................................................................................................................... 16

1.2.1 Phát triển nơng nghiệp đơ thị sinh thái ở một số nước trên thế giới. ............ 16
1.2.2 Một số bài học từ q trình phát triển nơng nghiệp ñô thị sinh thái ở các
nước trên thế giới ....................................................................................... 18
1.3

Tình hình phát triển nơng nghiệp đơ thị sinh thái ở Việt Nam hiện nay....... 19

1.3.1 Thành tựu của phát triển đơ thị sinh thái và nơng nghiệp đơ thị .................. 19
1.3.2 Hạn chế của phát triển đơ thị sinh thái và nơng nghiệp đơ thị .................... 25
CHƯƠNG II ðỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 26
2.1.


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 26

2.2.

Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26

2.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam............ 26
2.2.2 Tình hình sử dụng ñất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam .............................. 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2.3 ðánh giá thực trạng q trình biến động đất nơng nghiệp giai đoạn 2000
– 2012 thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ...................................................... 26
2.2.4 ðánh giá tiềm năng phát triển đơ thị sinh thái của thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam ...................................................................................................... 26
2.2.5 ðánh giá một số mơ hình sử dụng đất theo hướng nơng nghiệp đơ thị
sinh thái tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ............................................. 26
2.2.6 ðề xuất và giải pháp nhằm từng bước thực hiện ñịnh hướng sử dụng ñất theo
hướng nông nghiệp ñô thị sinh thái thành phố Phủ Lý ñến năm 2020. ................ 26
2.3

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26

2.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 26
2.3.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu ........................................................... 27
2.3.3 Phương pháp ñiều tra phỏng vấn................................................................. 28
2.3.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu .................................................... 28

2.3.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất ............................................... 28
2.3.6 Phương pháp minh họa bản ñồ.................................................................... 29
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30
3.1

ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ............ 30

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường .............. 30
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế, xã hội thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.......................... 36
3.1.3 ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý ....... 45
3.2

Tình hình sử dụng đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam .............................. 47

3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ............................. 47
3.2.2 Thực trạng sử dụng ñất phân theo các vùng sản xuất nông nghiệp của
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ................................................................. 54
3.3

ðánh giá thực trạng q trình biến động ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000
– 2012 của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam................................................ 55

3.3.1 Q trình đơ thị hố của thành phố Phủ Lý. ................................................ 55
3.3.2 Tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp giai ñoạn
2000-2012 ...................................................................................................... 56
3.4.

ðánh giá tiềm năng phát triển ñô thị sinh thái của thành phố Phủ Lý .......... 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iv


3.4.1. ðộng lực phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và tập
trung mật ñộ dân số cao hình thành nên diện mạo đơ thị phát triển. ............ 59
3.4.2. ðánh giá tiềm năng ñất ñai phục vụ phát triển đơ thị sinh thái .................... 59
3.4.3. ðánh giá tiềm năng mơi trường sinh thái nền tảng phát triển đơ thị
sinh thái ..................................................................................................... 62
3.5

ðánh giá một số mơ hình sử dụng đất theo hướng nơng nghiệp đơ thị
sinh thái tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ............................................. 63

3.5.1 Mô hình nhà ở, vườn hoa cây cảnh tại vùng nội thành ................................ 63
3.5.2 Mơ hình nhà ở, vườn hoa, sản xuất rau an toàn và vườn trại sinh thái tại
vùng ven nội thành ..................................................................................... 65
3.5.3 Mơ hình sản xuất lúa cao sản chất lượng cao, nuôi trồng thuỷ sản tại
vùng ngoại thành ........................................................................................ 68
3.5.4 ðánh giá so sánh tác ñộng của các mơ hình đến hiệu quả kinh tế xã hội ..... 70
3.6.

ðề xuất và giải pháp nhằm từng bước thực hiện định hướng sử dụng đất
theo hướng nơng nghiệp ñô thị sinh thái trên ñịa bàn thành phố Phủ Lý
ñến năm 2020 ............................................................................................. 71

3.6.1 ðề xuất nhằm từng bước thực hiện định hướng sử dụng đất theo hướng
nơng nghiệp ñô thị sinh thái trên ñịa bàn thành phố Phủ Lý ñến 2020 ......... 71
3.6.2 Giải pháp nhằm từng bước thực hiện định hướng sử dụng đất theo hướng
nơng nghiệp ñô thị sinh thái trên ñịa bàn thành phố Phủ Lý ñến 2020 ......... 85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 91
1.

Kết luận ...................................................................................................... 91

2.

ðề nghị ....................................................................................................... 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3.1: Phân loại ñất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ....................................... 35
Bảng 3.2: Tốc ñộ tăng trưởng GDP qua các năm của thành phố Phủ Lý ................ 37
Bảng 3.3: Cơ cấu GDP của Phủ Lý phân theo nhóm ngành kinh tế ........................ 37
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 thành phố Phủ Lý.............................. 53
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 thành phố Phủ Lý phân theo khu
vực nghiên cứu ....................................................................................... 55
Bảng 3.6 : Biến động sử dụng đất nơng nghiệp giai ñoạn 2000 – 2012 .................. 58
Bảng 3.7: Cơ cấu diện tích của mơ hình nhà ở, vườn hoa cây cảnh ........................ 63
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu ñánh giá tổng hợp hiệu quả sản xuất của mơ hình nhà

ở vườn hoa cây cảnh ............................................................................... 64
Bảng 3.9: Cơ cấu diện tích của mơ hình nhà ở, vườn hoa và sản xuất rau an toàn .. 65
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu ñánh giá tổng hợp hiệu quả sản xuất của mô hình
nhà ở, vườn hoa , sản xuất rau an tồn .................................................... 66
Bảng 3.11: Hiệu quả sản xuất của hộ theo mơ hình vườn trại sinh thái. ................. 67
Bảng 3.12: Cơ cấu diện tích của mơ hình sản xuất lúa chất lượng cao ................... 68
Bảng 3.13: Cơ cấu mùa vụ và hiệu quả sản xuất của mơ hình sản xuất lúa chất
lượng cao thâm canh tiêu biểu ............................................................... 68
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu ñánh giá tổng hợp hiệu quả sản xuất của mơ hình sản
xuất lúa chất lượng cao thâm canh sâu .................................................... 69
Bảng 3.15: So sánh ñánh giá mức độ hiệu quả KT-XH của các mơ hình sản xuất .. 71
Bảng 3.16: Diện tích cơ cấu các loại đất ñến năm 2020 ......................................... 78
Bảng 3.17: Diện tích cơ cấu các loại đất trong đơ thị vùng nội thành đến năm 2020 ......... 82
Bảng 3.18: So sánh diện tích cơ cấu đất canh tác theo mơ hình nơng nghiệp đơ
thị sinh thái ñến năm 2020 ..................................................................... 83
Bảng 3.19: So sánh hiệu quả kinh tế đất canh tác theo mơ hình nơng nghiệp đơ
thị sinh thái đến năm 2020 ...................................................................... 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ðỒ

STT

TÊN BIỂU ðỒ VÀ HÌNH

TRANG


Hình 1.1: Dự án tiểu khu đơ thị sinh thái Christie Walk .......................................... 11
Hình 1.2: Quy hoạch khu đơ thị mới Ecopark – một thí dụ về khu đơ thị sinh
thái ở ðơng Nam Hà Nội ........................................................................ 20
Hình 1.3: Góc nhìn từ Khu Hồ Bán Nguyệt sang Khu Kênh ðào - Khu đơ thị
Phú Mỹ Hưng ......................................................................................... 22
Hình 3.1: Sơ đồ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ................................................... 30
Biểu ñồ 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại ñất thành phố Phủ Lý năm 2012 ................... 54
Biểu ñồ 3.2: Biến ñộng sử dụng các loại ñất giai ñoạn 2000 – 2012........................ 58
Hình 3.2 : Hệ thống cây xanh đơ thị của thành phố Phủ Lý .................................... 62
Hình 3.3 : Hệ thống mặt nước đơ thị của thành phố Phủ Lý .................................... 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOT

: Built – Operation -Transfer

BQ

: Bình qn

CNH

: Cơng nghiệp hố


CPTG

: Chi phí trung gian

ðVT

: ðơn vị tính

FAO

: Food and Agriculture Organization

FDI

: Foreign direct investment

GDP

: Gross Domestic Product

GIS

: Geographic Information System

HDH

: Hiện đại hố

KðT


: Khu đơ thị

KHTS

: Khấu hao tài sản

NNðTST : Nơng nghiệp đơ thị sinh thái
ODA

: Official Development Assistance

QL

: Quốc lộ

STT

: Số thứ tự

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

THPT


: Trung học phổ thơng

TP

: Thành phố

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TW

: Trung ương

USD

: ðô la Mỹ

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VNð

: Việt Nam ðồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ðẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ
trong cả nước, dẫn tới q trình đơ thị hố cũng phát triển nhanh chóng. ði cùng với
q trình đơ thị hóa, các vấn đề về mơi trường đơ thị cũng đặt ra như bài tốn nan
giải. Việc hình thành các đơ thị mới và mở rộng các ñô thị hiện tại dẫn tới mật ñộ
dân cư tập trung đơng, các ngành dịch vụ thương mại và cơng nghiệp trong đơ thị
đã gây áp lực lớn lên đất đai và mơi trường. Trong khi đó, con người là bản thể của
tự nhiên, ln có nhu cầu mơi trường sống gần gũi với tự nhiên, có khơng gian sống
xanh sạch đẹp. Vấn đề đặt ra phải làm gì để có mơi trường sống xanh sạch đẹp cho
các cư dân ñô thị ở một thành phố hiện ñại.
Trong thời gian gần đây khái niệm “đơ thị sinh thái” được nhắc ñến nhiều ở
Việt Nam. Khái niệm này xuất hiện trên thế giới vào cuối thập kỷ 80, ñầu thập kỷ
90 của thế kỷ XX ở các nước phát triển, ñề cập đến vấn đề phát triển đơ thị hài hồ
với thiên nhiên, duy trì và làm cân bằng điều kiện sinh thái, thoã mãn tốt hơn các
nhu cầu của con người trên quan ñiểm phát triển bền vững, nhằm nâng cao ñiều
kiện và chất lượng sống cho các cư dân một đơ thị. Khởi nguồn của trào lưu này là
hội thảo quốc tế của Liên hiệp quốc về “Thành phố và sự phát triển bền vững” diễn
ra ở Rio de Janeiro, Brazil năm 1992. Hiện nay đơ thị sinh thái ñã trở thành mục
tiêu phát triển của các ñô thị trong q trình đơ thị hố. Có nhiều quan điểm khác
nhau về đơ thị sinh thái nhưng có nhận thức chung. ðó là đơ thị sinh thái có khơng
gian cảnh quan thân thiện với mơi trường. ðiều này được cụ thể hố với tiêu chí đất
cây xanh mặt nước bình quân ñầu người phải ñảm bảo tối thiểu ñáp ứng ñược nhu
cầu cơ bản của con người hiện ñại về không gian sống. Kinh nghiệm của thế giới
cho thấy rằng, hầu hết các đơ thị được mở rộng hoặc xây mới trên nền nơng thơn.
Vì vậy, khi xây dựng đơ thị sinh thái, nông nghiệp ở những vùng này cũng được
chuyển hóa theo hướng nơng nghiệp đơ thị sinh thái. Và đây là cách tiếp cận đơ thị
sinh thái phổ biến hiện nay.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


Quy hoạch sử dụng ñất là một nội dung của quản lý Nhà nước về ñất ñai theo
Luật ðất ñai 2003. Quy hoạch có thể chuyển hố ý chí, ý tưởng thành hành ñộng
nhằm tạo ra những kết quả nhằm đạt được mục tiêu. Vì vậy, có thể thơng qua quy
hoạch sử dụng đất để định hướng xây dựng đơ thị sinh thái tạo ra mơi trường sống
xanh sạch đẹp cho các cư dân ở một thành phố hiện ñại. Cụ thể đó là xây dựng
phương án bố trí sắp xếp hài hoà hợp lý những khu dân cư, khu dịch vụ công cộng,
khu sản xuất công nghiệp, khu thương mại dịch vụ, khu sản xuất nông nghiệp như thế
nào trên cơ sở hiện trạng, đảm bảo vừa có tính khả thi, vừa thỗ mãn được trên cả ba
tiêu chí kinh tế, xã hội, mơi trường. Do đó, vấn đề quy hoạch sử dụng đất theo hướng
đơ thị sinh thái tại các đơ thị đang rất cần được quan tâm nghiên cứu, tìm ra những
giải pháp, những phương án sử dụng đất nhằm thực hiện mục tiêu tạo ra khơng gian
sống xanh sạch ñẹp và ñáp ứng tốt mọi nhu cầu sống cho các cư dân đơ thị.
Thành phố Phủ Lý là đơ thị trung tâm kinh tế, văn hố, chính trị xã hội của
tỉnh Hà Nam, là đơ thị vệ tinh, cửa ngõ phía Nam của thủ đơ Hà Nội. Thành phố có
vị trí rất quan trọng đối với tỉnh, khu vực phía Nam đồng bằng sơng Hồng cũng như
cả nước. Từ khi tái lập tỉnh cho ñến nay, thành phố có tốc độ đơ thị hố rất mạnh,
nhưng cũng kéo theo nhiều hệ lụy về môi trường sinh thái. Mặc dù đã trở thành đơ
thị nhưng nơng nghiệp vẫn cịn vị trí quan trọng ở một số xã, phường. Chính vì vậy,
để vừa phát triển đơ thị, vừa phát triển nơng nghiệp trên địa bàn thành phố, vừa giải
quyết việc làm, vừa ổn ñịnh ñời sống người dân, và đảm bảo mơi trường là nhiệm
vụ cấp bách. ðể giải quyết các mối quan hệ trên thì hướng đi thích hợp cho phát
triển nơng nghiệp của thành phố

là phát triển nơng nghiệp đơ thị sinh thái.

Xuất pháp từ tình hình thực tế trên và xu hướng phát triển nơng nghiệp đơ thị
sinh thái trong tương lai, việc thực hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñịnh

hướng sử dụng ñất theo hướng nông nghiệp ñô thị sinh thái ñến năm 2020 thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam” là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá ñược thực trạng, hiệu quả của việc sử dụng đất nơng nghiệp nhằm
đề xuất định hướng mơ hình sử dụng đất theo hướng nơng nghiệp ñô thị sinh thái tại
thành phố Phủ Lý ñến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học trong quy hoạch sử dụng đất theo hướng
nơng nghiệp đơ thị sinh thái ở một thành phố vùng ñồng bằng sông Hồng, vệ tinh
của Thủ ñô Hà Nội.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
ðánh giá thực trạng phát triển tổng thể KT-XH nói chung và thực trạng sử
dụng đất nói riêng ở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
ðịnh hướng sử dụng đất theo hướng nơng nghiệp đơ thị sinh thái góp phần
phát triển tổng thể KT-XH thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Những vấn ñề cơ bản về nơng nghiệp đơ thị sinh thái

1.1.1 Cơ sở lý luận về nơng nghiệp đơ thị sinh thái
1.1.1.1 Khái quát về lịch sử phát triển ngành nông nghiệp và ñô thị
Lịch sử phát triển của nhân loại gắn liền với cơng cuộc đấu tranh chinh phục tự
nhiên nhằm thảo mãn nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của con người.
Theo ATofler lịch sử nhân loại ñã trải qua 03 cuộc cách mạng chinh phục tự nhiên.
Cuộc cách mạng đầu tiên là cuộc cách mạng nơng nghiệp khi người cổ đại
chuyển từ hình thức săn bắn hái lượm sang hình thức trồng trọt chăn ni. Ngành
nơng nghiệp ñược khai sinh từ cuộc cách mạng này từ hàng vạn năm trước. Minh
chứng cho điều này đó là sự hình thành những nền văn minh như Lưỡng Hà, Ai
Cập, La Mã, Hy Lạp, Andes, Maya, Trung Hoa, Ấn ðộ, và văn minh lúa nước ở
ðông Nam Á từ thiên nhiên kỷ thứ II trước Công nguyên. Sự phát triển của nơng
nghiệp trong giai đoạn từ thiên nhiên kỷ thứ II trước Cơng ngun đến thế kỷ XVII
chủ yếu là sự phát triển diện tích trồng trọt, chăn ni, khai khẩn đất đai, khơng
ngừng mở rộng đất sản xuất, chiếm lĩnh nguồn nước. Cũng chính vì vậy mà hình
thành nên những đơ thị đầu tiên ở Ai Cập và Trung Hoa. Phát triển đơ thị trong giai
đoạn này ln gắn liền với những dịng sơng lớn cung cấp nước cho đời sống và sản
xuất nơng nghiệp. Những đơ thị này thực hiện những chức năng sơ khai ñầu tiên đó
là trung tâm lưu trú, sản xuất nơng nghiệp, trung tâm giao thương, và phát triển tiểu
thủ công nghiệp. Sự xâm chiếm ñất ñai, nguồn nước dẫn ñến chiến tranh và đơ thị
lúc này cịn có chức năng phịng thủ và trung tâm chính trị. Biểu hiện cơ bản nhất
của đơ thị đó là tập trung đơng dân cư đã thấy rõ.
Cuộc cách mạng thứ hai là cuộc cách mạng cơng nghiệp diễn ra từ thế kỷ thứ
XVII đến những năm 50 của thế kỷ XX. Mở màn cuộc cách mạng công nghiệp này
là ở châu Âu với sự xuất hiện của máy hơi nước. Máy móc dần dần đã thay thế con
người. Than ñá, dầu mỏ thay thế sức nước. Ngành nơng nghiệp dưới sự tác động
của cách mạng cơng nghiệp đã làm thay đổi tập tính từ mở rộng diện tích sản xuất

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



sang nâng cao năng suất sản xuất trên diện tích canh tác. Năng suất lao động được
nâng cao, nơng sản phẩm phong phú hơn nhiều lần. Trong giai ñoạn này, ở châu Âu
với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản trở thành chủ nghĩa tư bản, những đơ thị lớn
được đầu tư và đã dần được hình thành, mật đơ dân số sống trong đơ thị tăng nhanh
chóng. Kiến trúc đơ thị phong phú nở rộ các hình thức khác nhau. Các cơng trình
cơng cộng để phục vụ cộng đồng xã hội đơ thị được hình thành và phát triển. Những
dịch vụ để phục vụ cư dân đơ thị ngày càng nhiều. Kinh tế đơ thị rất phồn vinh nên
các đơ thị cũng khơng ngừng lớn lên và các ñô thị mới không ngừng mọc lên ñặc
biệt là ở những đầu mối giao thơng, cảng biển. Kéo theo đó là sự phân hố rất mạnh
giữa thành thị và nơng thôn, giữa trung tâm và ngoại ô, giữa tư sản và vơ sản,
phương thức sản xuất đại cơng nghiệp đã làm thay đổi bố cục, cơng năng, kết cấu
của đơ thị. Mật độ dân số trong đơ thị cao, điều kiện cư trú chen chúc, điều kiện vệ
sinh và mơi trường kém, các cơng trình cơng cộng, giao thơng q tải. Nhiều cuộc
chiến tranh lớn ñã diễn ra làm nhiều ñô thị bị tàn phá và làm nông nghiệp sản xuất
theo hướng tập trung, có chun mơn hố. (ðặng Thái Hoàng, 2000)
Cuộc cách mạng thứ ba là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ từ
những năm 50 của thế kỷ XX ñến nay, Cuộc cách mạng thứ ba này ñã làm thay ñổi
cơ bản ñời sống kinh tế văn hố xã hội của thế giới hiện đại. Sau chiến tranh thế
giới thứ II, từ năm 1950 ñến 1970, các nước trên thế giới tập trung khôi phục phát
triển kinh tế. Nước Mỹ không bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, nông nghiệp tiếp tục
phát triển mạnh với việc mở rộng quy mô sản xuất các trang trại, phát triển cơng
nghiệp và đơ thị. Các nước Châu Âu khơi phục lại cơng nghiệp và các đơ thị bị tàn
phá trong chiến tranh, các nước ðông Á khôi phục lại sản xuất nơng nghiệp với việc
cải cách ruộng đất. ðến những năm 70 của thế kỷ XX , kinh tế các nước ñã hồi phục
và bước vào thời kỳ hưng thịnh mới, tuy nhiên đã xuất hiện thách thức mới đó là
q trình đơ thị hố với tốc độ cao. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, năm 2000
dân số thế giới là 6,6 tỷ người trong đó cư dân đơ thị là 2,9 tỷ người chiếm 48% dân
số thế giới. Dự báo vào năm 2030, dân cư đơ thị sẽ là 5 tỷ người chiếm 60% dân số

thế giới. (Nguyễn Thị Hải Yến, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


1.1.1.2 Khái qt về nơng nghiệp đơ thị sinh thái
Nơng nghiệp là một từ chỉ ngành nghề sản xuất, nông nghiệp thơng thường là
ngành phổ biến và chủ đạo ở khu vực nơng thơn. Cịn đơ thị là một từ chỉ khu vực
địa lý. ðơ thị sinh thái là một cụm từ thể hiện cho tính chất mơi trường sồng thân
thiện với tự nhiên của đơ thị. Vậy nơng nghiệp ñô thị sinh thái là thể hiện cho một
nền nông nghiệp ở đơ thị giúp sức góp phần cho đơ thị có mơi trường sống thân
thiện với tự nhiên và ñảm bảo an ninh lương thực, phát triển kinh tế đơ thị.
a) Tiêu chí của nền nơng nghiệp đơ thị sinh thái
Nền nơng nghiệp đơ thị được gọi là nền nơng nghiệp đơ thị sinh thái phải
đáp ứng được những tiêu chí sau đây:
- Chất lượng sản phẩm cây trồng vật ni: Chất lượng sản phẩm cao, thực
phẩm phải đạt tiêu chuẩn an tồn, đáp ứng u cầu cung cấp cho thị trường, đặc biệt
là thị trường đơ thị. Tỷ trọng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Bố trí sản xuất phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện sản xuất, phát
triển kinh tế ở cả 3 vùng: đơ thị, ven đơ thị, và vùng ngoại vi, ñảm bảo cân bằng tự
nhiên, bảo vệ và tăng cường hệ sinh thái, mơi trường bền vững.
- Có trình độ ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch vào sản xuất và các
biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái: Tỷ trọng các chất sinh học trong phân bón,
sử dụng các chất bảo vệ thực vật, phòng trừ cho vật ni.
- Mức độ cải thiện mơi trường đất: Mức độ tăng giảm ñộ dày của tầng canh
tác, mức ñộ tơi xốp của đất tăng giảm, độ ơ nhiễm của đất.
- Mức độ cải thiện mơi trường khơng khí: Nồng độ các chất khí thải độc do
nơng nghiệp gây ra (do sử dụng hoá chất trong sản xuất). ðộ ẩm, nhiệt độ khơng khí

trên đồng ruộng, dưới tán cây trong q trình canh tác.
- Mức độ biến đổi cảnh quan sinh thái: Có thể được đo bằng độ che phủ, diện
tích mặt nước làm nhiệm vụ điều hồ khơng khí
b) Quan hệ biện chứng giữa nơng nghiệp và đơ thị sinh thái
Nơng nghiệp đơ thị góp phần cung ứng nguồn lương thực, thực phẩm tươi
sống tại chỗ cho các đơ thị. An ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn
ñề ñã và ñang rất ñược quan tâm hiện nay tại các đơ thị. Quy mơ dân số ñô thị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


khơng ngừng gia tăng trong q trình đơ thị hóa, q trình này cũng đồng thời đẩy
các hộ dân nghèo ven đơ vào tình thế mất tư liệu sản xuất chính và vấn đề gia tăng
các hộ khó khăn, hộ thu nhập thấp ở khu vực đơ thị càng ngày càng khó kiểm sốt.
Bản thân nguồn cung lương thực thực phẩm chất lượng cao với giá ñắt ñỏ chỉ
hướng ñến các hộ thu nhập cao vì vậy nguy cơ thiếu hụt nguồn lương thực cơ bản
ñáp ứng cho các hộ khó khăn ngày càng trở nên hiện hữu. Vì vậy phát triển nơng
nghiệp đơ thị là cứu cánh duy nhất cho vấn đề này.
Nơng nghiệp đơ thị tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư ở đơ thị
Trong tiến trình đơ thị hóa, vì các mục tiêu chung của các đơ thị mà vấn đề thu hẹp
diện tích đất nơng nghiệp của nơng dân ven đơ diễn ra phổ biến. Người dân mất tư
liệu sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện khơng có trình độ,
vốn hạn chế, kinh nghiệm thích ứng với lối sống và tác phong cơng nghiệp rất thấp
vì vậy vấn ñề việc làm cho người lao ñộng, nhất là những gia đình ven đơ càng trở
nên cấp thiết. Bên cạnh đó, làn sóng di chuyển dân cư từ nơng thơn về thành thị để
tìm kiếm việc làm cũng gia tăng nhanh chóng. Trong vấn đề này, với nơng nghiệp
đơ thị, nếu được quan tâm và có quy hoạch, có chiến lược phù hợp để tận dụng quỹ
đất đơ thị và sức lao động dơi dư để góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài

toán việc làm và thu nhập trong tiến trình đơ thị hóa
Nơng nghiệp đơ thị dễ tiếp cận các dịch vụ đơ thị. Trong điều kiện quỹ đất đơ
thị và vùng ven bị hạn chế, việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp
để tăng sản lượng cây trồng vật ni là vấn ñề mang tính tất yếu và cấp bách. Trong
khi một bộ phận khá lớn nông dân ở khu vực nông thơn chưa có điều kiện tiếp cận
với các dịch vụ khoa học và cơng nghệ, cịn tổ chức sản xuất nơng nghiệp theo lối
quảng canh, truyền thống thì nơng nghiệp đơ thị có rất nhiều thuận lợi trong việc
vận dụng những dịch vụ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó, nơng
nghiệp đơ thị cịn có khả năng phát triển theo các mơ hình chun biệt để cung ứng
nhiều dịch vụ cho đơ thị như cung cấp cây xanh, hoa tươi và thực phẩm cho khách
sạn, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ an dưỡng.
Nơng nghiệp đơ thị góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, giảm
ơ nhiễm mơi trường: Nơng nghiệp đơ thị có thể tái sử dụng chất thải đơ thị để làm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


phân bón, nước tưới,...cho sản xuất nơng nghiệp, góp phần quan trọng việc làm
giảm ô nhiễm môi trường. Chất thải ñô thị ñang thực sự tạo thành áp lực ngày càng
tăng cùng với sự gia tăng dân số ở đơ thị. Bằng cơng nghệ xử lý thích hợp, có thể
tận dụng một phần nguồn chất thải đơ thị phục vụ sản xuất nơng nghiệp theo hướng
sản xuất sạch, an tồn và hiệu quả. ðiều này thật sự có ý nghĩa trong việc cải thiện
môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nông nghiệp là ngành sản xuất yêu cầu
một lượng nước rất lớn tuy nhiên với nơng nghiệp đơ thị bằng cách tái sử dụng
nguồn nước thải nó có thể cải thiện công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững cho các đơ thị.
Nơng nghiệp đơ thị góp phần tạo cảnh quan đơ thị và cải thiện sức khỏe cộng
ñồng.Mục tiêu hướng tới là quy hoạch và xây dựng các đơ thị có mơi trường và

cảnh quan thân thiện với thiên nhiên, ñảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng
ñồng. ðối với mục tiêu này trong tiến trình đơ thị hóa và phát triển của các đơ thị,
phát triển nơng nghiệp đơ thị thực sự là một giải pháp hiệu quả nhất. Ngồi các ý
nghĩa như trên, nơng nghiệp đơ thị sẽ tạo ra hệ thống cảnh quan, các vành ñai xanh
rất ý nghĩa cho các đơ thị. Như cây xanh, cơng viên, mảng xanh trên các ban cơng,
hay các vành đai xanh bao quanh ven đơ là những hình thức và sản phẩm của nơng
nghiệp đơ thị.(Võ Hữu Hồ, 2011)
Ở đơ thị, nơng nghiệp dễ tiêu thụ được nơng sản và tiếp cận ñược tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Và một điều quan trọng, nơng nghiệp tìm được cơ hội lớn ñể
phát triển mạnh mẽ tạo sức lan toả cho nông thơn.
Một đơ thị muốn phát triển bền vững đảm bảo tốt hài hoà trên cả ba mặt của
sự phát triển kinh tế xã hội mơi trường thì lựa chọn giải pháp nơng nghiệp đơ thị là
tối ưu nhất. Sản xuất nơng nghiệp đơ thị một mặt vừa đảm bảo các nhu cầu về dinh
dưỡng, mặt khác nó cũng chính là một hình thức lao động, giải trí góp phần nâng
cao thể lực, trí lực cho cư dân đơ thị.
Từ những luận điểm trên cho thấy giữa nơng nghiệp và đơ thị sinh thái có
một mối quan hệ biện chứng tương tác lẫn nhau không thể tách rời. Tuy nhiên, bên
trong quan hệ này cũng luôn tồn tại quy luật mà C.Mac đã chỉ rõ đó là quy luật sự
đấu tranh giữa các mặt ñối lập trong một thể thống nhất. Thể hiện ở các vấn đề đơ

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


thị phát triển chuyển mục đích đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp, làm giảm
diện tích canh tác, ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí do đơ thị hố làm hại
sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy rất cần phải có sự nghiên cứu xây dựng được những
giải pháp giúp cho quan hệ giữa nơng nghiệp và đơ thị tương hỗ nhau cùng nhau
phát triển phuc vụ tốt nhất cho mọi nhu cầu của người dân.

c) Nơng nghiệp đơ thị sinh thái là quy luật chung, phổ biến ñối với tất cả
các quốc gia trong quá trình phát triển
Theo ñịnh nghĩa của Tổ chức Sinh thái ñô thị của Ơxtrâylia thì “Một thành
phố sinh thái là thành phố đảm bảo sự cân bằng với thiên nhiên” hay cụ thể hơn là
sự ñịnh cư cho phép các cư dân sinh sống trong ñiều kiện chất lượng cuộc sống
nhưng chỉ sử dụng tối thiểu các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Theo quan ñiểm của
các nhà thiết kế xây dựng về thành phố sinh thái bền vững thì đó là các đơ thị mật
ñộ thấp, dàn trải, ñược chuyển ñổi thành mạng lưới các khu dân cư đơ thị mật độ
cao hoặc trung bình có quy mơ giới hạn được phân cách bởi các không gian xanh.
Hầu hết mọi người sinh sống và làm việc trong phạm vi ñi bộ và ñi xe đạp.
Ý tưởng về một đơ thị sinh thái (ðTST) ban ñầu ñã xuất hiện từ cuối thế kỷ
XIX dưới tên gọi Thành phố vườn (Garden-City). ðây là một phương án quy hoạch
đơ thị nhằm giải quyết các vấn đề mơi trường của đơ thị ở thời điểm khởi đầu q
trình hiện đại hóa. Ý tưởng này ngay lập tức trở thành một phong trào lan rộng
trong cộng ñồng châu Âu và các nước công nghiệp trên thế giới và lúc bấy giờ được
xem như một cơng cụ hữu hiệu ñể giải quyết các vấn ñề môi trường ñô thị đang là
hậu quả của q trình cơng nghiệp hóa (CNH). ðối với các nước cơng nghiệp, đây
là bước tất yếu trong q trình phát triển nhằm đạt đến một đơ thị phát triển bền
vững. Nhìn lại lịch sử phát triển, đơ thị hóa (ðTH) ở quy mơ lớn thực tế là hậu quả
của quá trình CNH, phát sinh từ nhu cầu tập trung lực lượng sản xuất ñể phục vụ
sản xuất công nghiệp và tạo thành các khu dân cư ñông ñúc. ðTH diễn ra làm phát
sinh vô vàn các vấn đề về mơi trường tự nhiên và xã hội. Là kết cục là địi hỏi các
phương án hiện đại ñể giải quyết các vấn ñề ñó khi nhu cầu và điều kiện cho phép.
Cuối cùng thì việc quy hoạch sinh thái đơ thị là khâu tiếp theo tất yếu của q trình
hiện đại hóa đơ thị.(Bùi Kiến Quốc, 2006)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



Ở các nước cơng nghiệp phát triển, q trình cơng nghiệp hóa, ðTH rồi đến
hiện đại hóa đã diễn ra một cách tự nhiên và tuần tự, nên khái niệm “sinh thái đơ
thị”, nghĩa là mơi trường sinh thái của ñô thị nghe quen thuộc, phổ biến hơn và là
ñối tượng nghiên cứu từ một thập kỷ nay. Trong khi đó ở các nước đang phát triển,
q trình cơng nghiệp hóa, ðTH, và hiện đại hóa thường diễn ra đồng thời do sự
phát triển q độ thẳng từ những hình thái kinh tế - xã hội lạc hậu thành những hình
thái có thể hội nhập được vào nền kinh tế thế giới dưới áp lực của tồn cầu hóa. ðể
giải quyết các vấn đề mơi trường đơ thị trong bối cảnh phức tạp như vậy ñối với các
nước ñang phát triển thì quy hoạch đơ thị sinh thái là một giải pháp phù hợp. ðây là
giải pháp quy hoạch có tính định hướng, áp dụng vào thực tế những kiến thức mới
nhất và kinh nghiệm từng trải của các nước phát triển nhằm hướng thẳng tới một đơ
thị hiện đại mà khơng vấp phải những vấn đề của q trình cơng nghiệp hóa và
ðTH bùng phát trên diện rộng.
Có 4 ngun tắc chính để tạo dựng những thành phố sinh thái:
1- Xâm phạm ít nhất đến mơi trường tự nhiên.
2- ða dạng hóa nhiều nhất việc sử dụng đất, chức năng đơ thị và các hoạt
động khác của con người.
3- Trong điều kiện có thể, cố giữ cho hệ thống đơ thị được khép kín và tự cân bằng.
4- Giữ cho sự phát triển dân số đơ thị và tiềm năng của mơi trường được cân
bằng một cách tối ưu.
Xây dựng một đơ thị sinh thái phải đạt những chỉ tiêu sau đây: Có diện tích
cây xanh cao, tính trên ñầu người 12 – 15 m2, có mảng xanh, bãi cỏ bờ sông, giữa
khu dân cư và công nghiệp. Các trục lộ giao thông cũng cần cây xanh, cây che bóng
ngăn chặn tiếng ồn, bụi và tăng cường trao đổi oxy. Bảo đảm nguồn nước cấp 150 –
200 lít/ngày/người; xử lý triệt để nước thải. Hệ thống giao thơng và những phương
tiện giao thơng đảm bảo tiêu chuẩn đường và mật độ đường trên số dân, dành
khoảng 30% diện tích cho lưu thơng, khơng gian thống.
Tăng cường hệ thống giao thông thủy nhưng cần lưu ý các phương tiện giao
thông khơng gây ơ nhiễm cho sơng rạch. Bố trí quy hoạch khu nhà ở, khu làm việc,

khu dịch vụ, chợ, cửa hàng, nơi vui chơi giải trí hợp lý để con người giảm bớt đi lại

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


bằng phương tiện cơ giới. Không cho chất thải làm ô nhiễm môi trường ñất, sử dụng
quỹ ñất thành phố thích hợp để vừa có đất xây dựng cơ sở hạ tầng vừa có đất dành
cho khu dân cư, cơng viên, đất cho rừng phịng hộ mơi trường.
Khơng khai thác nước ngầm quá mức gây mất nguồn tài nguyên, ô nhiễm
nước ngầm và sụt lún. Bảo ñảm sự cân bằng nước tự nhiên trên lưu vực sơng xây
dựng các đơ thị. Quy mô dân số và phát triển kinh tế - xã hội của đơ thị được giữ ở
mức phù hợp với khả năng “chịu tải” (khi quy hoạch phải tính kỹ) của mơi trường
và tài ngun thiên nhiên. Mơi trường khơng khí khơng vượt q ơ nhiễm cho phép.
Hạn chế sử dụng năng lượng nhiên liệu hóa thạch, sử dụng năng lượng mặt trời,
năng lượng gió tự nhiên. Diện tích mặt nước (ao, hồ, sơng, rạch) cân đối với diện
tích dân số đơ thị để tạo cảnh quan mơi trường và khí hậu mát mẻ.
Ln quy hoạch hồ điều hịa những nơi có thể để hạn chế ngập. Phải cân ñối
giữa ñầu vào (tài nguyên, năng lượng, thực phẩm) và đầu ra (chất thải, sản phẩm
cơng nghiệp, dịch vụ). Thay đổi cách sống đơ thị và cách sản xuất ñể làm sao cho
các dòng vật chất, nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép kín. Cần có
hệ thống giám sát, thơng tin mơi trường thường xun để ñiều chỉnh kịp thời. Gắn
sinh thái ñô thị với văn hóa bản địa, tập qn sơng nước, với du lịch sinh thái.
Xây dựng đơ thị sinh thái là vấn đề rất quan trọng, cần thiết và cấp bách, nhất
là trong giai đoạn tốc độ đơ thị hóa, hiện đại hóa và dấu hiệu suy thối đơ thị ngày
một tăng cao như hiện nay ở tất cả các nước. Vì vậy, ta cần xây dựng quy hoạch các
đơ thị sinh thái ngay từ bây giờ cho các vùng đơ thị mới, hoặc sửa chữa, thay đổi
trong điều kiện có thể, các ñô thị cũ thành ñô thị sinh thái theo kiểu “đơ thị thân
thiện với sinh thái”. (Lê Huy Bá , 2006)


Hình 1.1: Dự án tiểu khu đơ thị sinh thái Christie Walk
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Trên cơ sở những phân tích trên cho thấy một đơ thị sinh thái có mơt số u
cầu rất cơ bản đó là diện tích cây canh trên đầu người cao, vành ñai xanh ngăn chặn
tiếng ồn, bụi. Vậy sử dụng giải pháp pháp triển nơng nghiệp đơ thị sinh thái là giải
hiệu quả nhất để xây dựng đơ thị sinh thái. Và hiện nay quan ñiểm này ñã trở nên
phổ biến và hướng ñi tất yếu của mọi quốc gia. Vì hầu hết các đơ thị mới được xây
dựng trên nền vùng nơng thơn, đơ thị cũ được mở rộng cũng trên nền vùng nông
thôn. Nơi mà sản xuất nơng nghiệp là phổ biến. Do đó tất yếu trong ñồ án quy
hoạch xây dựng ñô thị sinh thái phải bố trí khơng gian cho sản xuất nơng nghiệp và
tại đó là nơi mà nơng nghiệp thuần t được chuyển hố theo hướng nơng nghiệp
đơ thị sinh thái. ðó là sự phát triển tất yếu của nông nhiệp ở vùng quy hoạch xây
dựng đơ thị sinh thái.
1.1.2 ðường lối phát triển nơng nghiệp và đơ thị của Việt Nam
1.1.2.1 Chủ trương, đường lối của ðảng về nơng nghiệp
a) Thời kỳ trước năm 1986
Ngay sau khi giành chính quyền về tay nhân dân, thành lập ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hồ, ðảng ta đã có chủ trương cải cách, đề ra hàng loạt chính
sách xố bỏ bất cơng xã hội và phát triển sản xuất nông nghiệp. Bãi bỏ thuế thân,
thuế môn bài, thổ trạch, giảm tô 25%, giảm và miễn thuế ruộng phát động tồn dân
gia tăng sản xuất. tại hội nghị ngày 25 tháng 11 năm 1945 của Ban Thường vụ
Trung ương ðảng. Tuy nhiên sau đó đã bị gián đoạn và khơng thể đi vào cuộc sống
vì thực dân Pháp quay lại gây chiến tranh.
Năm 1954, hoà bình lập lại, ðảng đã có chủ trương cải cách ruộng ñất. Ở
miền Bắc, cải cách ruộng ñất thực sự là cuộc cách mạng vĩ đại, tạo nên nền tảng

cơng bằng xã hội và ñộng lực phát triển sản xuất cho một xã hội tiểu nơng đã hàng
nghìn năm trì trệ. Nhà nước cũng đẩy mạnh đầu tư cho nơng nghiệp và huy ñộng
nhân dân tham gia xây dựng các đại cơng trình thuỷ lợi. Có kết cấu hạ tầng, tư liệu
sản xuất, tự do thương mại và hợp tác sản xuất, yên tâm về thu nhập và tài sản,
nông dân ñã hăng hái tăng gia sản xuất.
Năm 1959, Hội nghị ban chấp hành TW ðảng lần thứ 17 mở rộng họp bàn
về vấn đề hợp tác hố nơng nghiệp ở niềm Bắc. Kể từ thời điểm này, ðảng có chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


trương hợp tác hố nơng nghiệp song song với cơng cuộc cải tạo công thương
nghiệp tư bản tư nhân, xác lập hai hình thức sở hữu chính là sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. ðến năm 1961, miền Bắc Việt Nam đã có hàng ngàn hợp tác xã nơng
nghiệp và nơng trường quốc doanh được thành lập. Với chủ trương này, sản xuất
nơng nghiệp ở miền Bắc đã tăng trưởng năng suất và sản lượng cung cấp ñầy ñủ
lương thực thực phẩm cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ñấu tranh thống
nhất nước nhà.
Trong giai ñoạn từ năm 1975 đến 1986, sản xuất nơng nghiệp khơng hiệu
quả, kinh tế trì trệ và khủng hoảng. Nơng nghiệp bình qn tăng trưởng rất thấp, đời
sống nơng dân cơ cực. Trong khi tăng trưởng dân số cao, đất nước ln ñứng trước
nguy cơ thiếu lương thực.
b) Thời kỳ từ năm 1986 đến nay
ðại hội đại biểu tồn quốc ðảng cộng sản Việt Nam khố VI (tháng 12 năm
1986) đã đề ra ñường lối: “ðổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần có sự định hướng quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa”.
ðây là bước ngoặt lịch sử làm thay ñổi nhận thức và giải phóng sức sản xuất bị kìm
kẹp bởi cơ chế khơng phù hợp bấy lâu của ngành nông nghiệp. Cụ thể hố chủ

trương của ðại hội, ðảng đã ban hành Nghị quyết số 10Qð/TW của Bộ chính trị
ngày 05 tháng 04 năm 1988 về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp. ðây là quyết
sách có tác động trực tiếp, tạo ra những chuyển biến căn bản và sâu rộng trong q
trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn nước ta.
Kể từ ðại hội VI ñến nay, qua các kỳ ðại hội, ðảng ta luôn củng cố lý luận
nhận thức mới về vấn đề phát triển ngành nơng nghiệp. ðến ðại hội X ðảng ta ñã
nêu rõ: “ Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nơng nghiệp, nơng dân và nơng
thơn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải ln coi trọng đẩy mạnh CNH,
HðH nơng nghiệp nơng thơn, hướng tới xây dựng một nền nơng nghiệp hàng hố
lớn, ña dạng phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức canh
tranh cao” (ðảng Cộng sản Việt Nam, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Nghị quyết 26 của Ban chấp hành TW ðảng khoá X ngày 05 tháng 8 năm
2008 về nông nghiệp nông dân nơng thơn được coi như là luồng gió mới cho sự
phát triển nông nghiệp nông thôn. Nghị quyết nêu rõ: “Nơng nghiệp nơng dân nơng
thơn có vị trí chiến lược trong CNH,HðH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và
lực lượng quan trọng ñể phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng” (ðảng Cộng sản Việt Nam, 2008).
Quan ñiểm của ðảng về sự phát triển của ngành nơng nghiệp được cụ thể
hố hơn nữa thông qua Nghị quyết 13 của Ban chấp hành Trung ương khoá XI
ngày 16 tháng 1 năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ñồng bộ nhằm ñưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020.
Nghị quyết nêu rõ: “Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu kinh tế xã hội phải hiện
ñại, ñồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng ñịa phương, ñáp
ứng yêu cầu CNH, HðH ñất nước”( ðảng Cộng sản Việt Nam, 2013).

Trên cơ sở chủ trương, đường lối của ðảng, Chính phủ đã thể chế hố thành
cơ chế, chính sách đã và ñang ñược vận hành vào thực tế. Các ñịa phương tích cực
triển khai thực hiện. Bước đầu đã có kết quả, bộ mặt nơng thơn thay đổi, đời sống
người dân nơng thơn được cải thiện. Tuy nhiên các sản phẩm nơng sản chất lượng
cịn kém, sức cạnh tranh của hàng hóa nơng sản cịn yếu. Quy hoạch vùng sản xuất
chưa hợp lý, tính liên kết giữa nhà nơng, doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà quản
lý còn yếu. Chủ trương của ðảng là ñúng ñắn, tuy nhiên cách làm, mơ hình và bước
đi cụ thể, tổ chức thực hiện ra sao cho từng ñịa phương, từng vùng và cả nước vẫn
còn là chưa rõ, cần tổng kết thực tiễn. Tam nơng là một vấn đề quan trọng chiến
lược ảnh hưởng trực tiếp đến q trình CNH, HðH đất nước, ñến công cuộc bảo vệ
và xây dựng Tổ quốc.
1.1.2.2 Chủ trương, đường lối của ðảng về phát triển đơ thị trong giai đoạn hiện nay
Trong lĩnh vực đơ thị, ðảng và Nhà nước ta đã xác định đơ thị có những
chức năng quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. ðiều này
ñược thể hiện rõ trong Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc của ðảng lần thứ VII:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

“Các thành phố thị xã thị trấn là những trung tâm kinh tế và văn hố, chủ yếu là

trung tâm cơng nghiệp và thương mại trên từng vùng lớn nhỏ.”
Tiếp tục khẳng định vị trí chức năng của đơ thị tại đại hội lần thứ IX của
ðảng, vẫn tiếp tục khẳng định quan điểm đơ thị đảm nhận các chức năng là trung
tâm hành chính, kinh tế, văn hố: “Khu vực đơ thị: Phát huy vai trị của các trung
tâm hành chính, kinh tế văn hố trên từng vùng và địa phương, đi nhanh trong tiến
tình CNH, HðH, phát triển mạnh cơng nghiệp và dịch vụ, ñi ñầu trong phát triển
kinh tế tri thức. Tạo vành đai nơng nghiệp hiện đại ở các thành phố lớn” ( ðảng
Cộng sản Việt Nam, 2001).
ðến ñại hội X, ðảng đã cụ thể hố, nhận thức rõ hơn về con đường phát triển
đơ thị Việt Nam đó là sự phát triển hài hoà giữa các vùng, ưu tiên phát triển đơ thị
vừa và nhở đồng thời tập trung phát huy vai trị của các đơ thị trọng điểm. Trong
q trình đơ thị hố đặc biệt quan tâm đến chất lượng cuộc sống của người dân
Sang ñại hội XI, ðảng ñã có bước phát triển mới trong nhận thức về phát
triển đơ thị đó là quan điểm phát triển hài hồ giữa thành thị và nơng thơn, phát
triển đơ thị gắn liền xây dựng nông thôn mới, bảo vệ và cải tạo mơi trường. ðiều
này được thể hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 được ðại
hội đại biểu ðảng tồn quốc lần thứ XI thơng qua có nội dung liên quan đến đơ thị
hố và phát triển đơ thị, theo đó “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ñồng bộ với
một số cơng trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thơng và hạ tầng đơ thị lớn”.
ðảng chú ý rằng, ðảng ta có quan điểm nhất q trong việc phát triển hài hồ bền
vững các vùng, xây dựng đơ thị và nơng thơn mới, điều này được thực hiện ở từng
bước “hình thành hệ thống đơ thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện
với mơi trường gồm một số thành phố lớn, nhiều thành phố nhỏ liên kết và phân bố
hợp lý trên các vùng, chú trọng phát triển đơ thị miền núi, phát triển mạnh các đơ thị
ven biển (Hồng Bá Thịnh, 2011)
Trên cơ sở quan ñiểm phương hướng chủ trương ñường lối của ðảng, chính
quyền các cấp đã xác định việc lập quy hoạch xây dựng đơ thị khơng chỉ có ý nghĩa
quan trong trọng sự phát triển đất nước mà cịn là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm. Chuẩn bị ñại hội ðảng khố XII sắp tới, nội dung tổng kết đánh giá 30 năm đổi
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 15


mới, sẽ có đánh giá thực trạng đơ thị Việt Nam làm cơ sở tiền đề cho những chính
sách chủ trương tiếp theo của phát triển đơ thị ví dụ như nội dung đặc khu kinh tế
hoặc đơ thị xanh, ñô thị sinh thái.
1.2 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ñô thị sinh thái ở một số nước trên thế giới
1.2.1 Phát triển nơng nghiệp đơ thị sinh thái ở một số nước trên thế giới.
Từ cuối thế kỷ XX, nơng nghiệp đơ thị đã trở thành xu thế trong q trình
phát triển đơ thị ở các quốc gia. Theo báo cáo hằng năm của Tổ chức Nông lương
Liên hiệp quốc (FAO), năm 2008 “gần 1/3 lượng rau, quả, thịt, trứng cung ứng cho
đơ thị trên thế giới là từ nơng nghiệp đơ thị, 25 - 75% số gia đình ở thành phố phát
triển theo mơ hình nơng nghiệp đơ thị” (Báo cáo của FAO: Tổng quan tình hình
lương thực thế giới 2008.) Rất nhiều đơ thị nổi tiếng trên thế giới phát triển mạnh về
nơng nghiệp đơ thị. Ở Matxcơva (Nga) 65% gia đình có mơ hình VAC đơ thị, ở
Dactxalam là 68%, Maputo 37%,... Tại Béclin (ðức), có 8 vạn mảnh vườn trồng rau
ở đơ thị; hàng vạn cư dân ở Niu Oóc (Hoa Kỳ) có vườn trồng rau trên sân thượng.
Tại nhiều thành phố lớn của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu,
nơng nghiệp đơ thị, ven đơ cung cấp tới 85% nhu cầu về rau xanh, 50% về thịt trứng
của người dân. Theo Tổ chức Làm vườn quốc gia Hoa Kỳ, năm 2007, người dân
Hoa Kỳ chi khoảng 1,4 tỷ USD cho việc trồng cây rau, quả tại nhà, tăng 25% so với
năm 2006.
Một số quốc gia điển hình về phát triển nơng nghiệp ñô thị hiện nay:
Cu Ba phát triển mạnh mẽ nông nghiệp đơ thị để cung ứng thực phẩm tươi sống
tại chỗ cho cư dân đơ thị, nhờ đó thủ đơ Lahabana ñã tự túc ñược ñến 90% loại thực
phẩm này. Năm 2008 có hơn 20 vạn cư dân Cu Ba làm việc trong ngành nơng nghiệp
đơ thị sử dụng 140 km2 đất đơ thị. Chương trình nơng nghiệp đơ thị của Cuba là một
thành công ấn tượng. Các nông trại, trong đó nhiều nơng trại nhỏ hiện là nguồn cung
cấp phần lớn lượng rau cho Cuba. Các nông trại này cũng cung cấp khoảng 300.000

việc làm trên toàn Cuba với lương khá cao và làm thay đổi thói quen ăn uống ở một
quốc gia vốn quen với chế ñộ ăn có gạo và đậu cùng các sản phẩm đóng hộp từ ðông
Âu. Theo tổ chức FAO, ngày nay, người Cuba nạp vào cơ thể khoảng 3.547 calo/ngày
- hơn cả lượng calo mà chính phủ Mỹ khuyến cáo cơng dân Mỹ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×