Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu với việc điều chỉnh, xây dựng lại chương trình đào tạo và xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.37 KB, 11 trang )

280

Kỷ yếu hội thảo khoa học

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA - VŨNG TÀU VỚI VIỆC ĐIỀU
CHỈNH, XÂY DỰNG LẠI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
TS. Nguyễn Chí Tăng, TS. Hồ Cảnh Hạnh
Trường CĐSP Bà Rịa-Vũng Tàu
Tóm tắt
Trong bài viết này, tác giải trình bày về việc nghiên cứu để hiểu rõ về chương trình
giáo dục phổ thơng mới; trên cơ sở đó chỉ ra việc điều chỉnh xây dựng lại chương trình
đào tạo và xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên của nhà trường trong những
năm học qua, nhằm đào tạo và bồi dưỡng được một đội ngũ giáo viên TH và THCS
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới được triển
khai. Tác giả minh họa điều chỉnh xây dựng lại chương trình đào tạo bằng ngành sư
phạm Vật lý (dạy môn Khoa học tự nhiên) có khung chương trình ở bảng 1; xây dựng
chương trình bồi dưỡng ở bảng 2 và 3.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng chương trình đào tạo đáp
ứng chương trình phổ thơng mới.
1. Đặt vấn đề
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong đó nhiệm
vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung của các trường sư phạm nói riêng là rất
lớn. Nghị quyết đã chỉ ra một trong 9 nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo mà chúng tơi cho rằng có liên quan trực tiếp đến
trách nhiệm và nhiệm vụ của trường sư phạm đó là “Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” [1].
Trường Cao đẳng Sư phạm có chức năng và trách nhiệm xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa


đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ngành học Mầm non (MN), cấp Tiểu học
(TH) và Trung học cơ sở (THCS) của địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương). Nhận thức được trách nhiệm của mình, trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Bà
Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) trong nhiều năm qua đã thực sự góp phần xây dựng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Để thực hiện sứ mạng
của mình nhà trường đã phải thực hiện nhiều công việc. Trong phạm vi bài viết này,
chúng tơi chỉ đề cập đến một việc, cho đó là việc cần làm trước tiên và cũng rất quan
trọng, đó là điều chỉnh, xây dựng lại chương trình đào tạo và xây dựng chương trình
bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ
thơng mới.
2. Nội dung
2.1. Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông mới làm căn cứ để điều chỉnh,
xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học và trung học cơ sở


Kỷ yếu hội thảo khoa học

281

Theo Bộ GD&ĐT, Chương trình các mơn học ở chương trình phổ thơng mới sẽ
có nhiều thay đổi so với chương trình hiện hành. Trong đó, hoạt động trải nghiệm là
chương trình bắt buộc xun suốt tất cả các cấp học. Chương trình giáo dục phổ thông
(GDPT) mới giảm số môn học, giảm số giờ học, chọn lọc nội dung giáo dục thiết
thực, đổi mới phương pháp giáo dục, tạo điều kiện để học sinh được lựa chọn môn
học, chủ đề học tập và tăng cường các hoạt động thực hành. Thời gian thực học trong
một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/
ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày
đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở
giáo dục trong cả nước.
Chương trình GDPT mới phân biệt rõ hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ

lớp 1 - lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 - lớp 12). Giai
đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm giáo dục tồn diện và tích hợp, bảo đảm
trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh
sau trung học cơ sở; chương trình thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với
nhau của một số môn học trong chương trình hiện hành để tạo thành mơn học tích
hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lý số môn
học; đồng thời thiết kế một số môn học (Tin học và Công nghệ, Tin học, Công nghệ,
Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp) theo các chủ đề, tạo điều
kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản
thân. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục
phân hố, bên cạnh một số mơn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh được
lựa chọn những môn học và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích, năng lực và định
hướng nghề nghiệp của mình giúp các em được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho
giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng.
Chương trình GDPT mới cũng chú ý hơn đến tính kết nối giữa chương trình của
các lớp học, cấp học trong từng mơn học và giữa chương trình của các mơn học trong
từng lớp học, cấp học; xây dựng theo mơ hình phát triển năng lực, thông qua những
kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của
người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà
nhà trường và xã hội kỳ vọng; bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung
giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động
và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội
dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều
kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà
trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
Nội dung giáo dục của chương trình mới có cập nhật để phù hợp với những thành
tựu mới của khoa học - công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền
tảng của các mơn học trong Chương trình GDPT mới chủ yếu là những kiến thức cốt
lõi, tương đối ổn định trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ chương
trình GDPT hiện hành, nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất



282

Kỷ yếu hội thảo khoa học

và năng lực một cách hiệu quả hơn.
Về hệ thống mơn học, trong chương trình mới, chỉ có một số mơn học và hoạt
động giáo dục mới hoặc mang tên mới là: Tin học và công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt
động trải nghiệm ở cấp tiểu học, Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự nhiên ở cấp THCS;
Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp THPT; Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp ở các cấp THCS, THPT. Ở cấp THCS, môn Khoa học tự nhiên
được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của các ngành vật lý, hóa học, sinh học
và khoa học trái đất; môn Lịch sử và Địa lý được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến
thức của các ngành lịch sử, địa lý.
Về thời lượng dạy học, tuy chương trình mới có thực hiện giảm tải so với chương
trình hiện hành nhưng những tương quan về thời lượng dạy học giữa các môn học
không có sự xáo trộn.
Về phương pháp giáo dục, phương pháp giáo dục mới phát huy tính tích cực của
học sinh, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều.
Hệ thống mơn học của chương trình mới:
Cấp Tiểu học:
- Các mơn học bắt buộc: Tiếng Việt, Tốn, Ngoại ngữ 1, Giáo dục lối sống, Đạo
đức, Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ, Giáo
dục thể chất, Nghệ thuật.
- Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 1 (đối với lớp 1 và 2).
- Môn học mới: Tin học và Công nghệ.
Cấp THCS:
- Các môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Khoa
học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Tin học
(trở thành bắt buộc, khác với trước đây là tự chọn)

- Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ 2.
Cấp THPT:
- Các môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục
quốc phịng và an ninh.
- Các mơn học lựa chọn: theo nhóm Khoa học xã hội (gồm các mơn: Giáo dục
kinh tế và pháp luật, Lịch sử, Địa lý), nhóm Khoa học tự nhiên (gồm các mơn: Vật lý,
Hóa học, Sinh học), nhóm Cơng nghệ và nghệ thuật (gồm các môn: Công nghệ, Tin
học, Nghệ thuật).
- Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
Ngoài 5 môn bắt buộc, học sinh THPT phải chọn tối thiểu 5 mơn khác của nhóm
mơn được lựa chọn.
Từ những phân tích đó, có thể thấy Chương trình giáo dục phổ thơng mới có
những ưu điểm cụ thể:
Khắc phục sự chồng lấn giữa các mơn: Chương trình tổng thể sẽ gợi ý cho các
chương trình bộ mơn, bảo đảm sự hài hịa, thống nhất trong từng mơn học, giữa các
mơn học, trong từng lớp, từng cấp và giữa các lớp, các cấp học. Từ đó, khắc phục tình


Kỷ yếu hội thảo khoa học

283

trạng chương trình cắt khúc, chồng lấn nhau giữa môn học này với môn học khác...
Chuyển sang phát triển phẩm chất năng lực: Chương trình mới, mục tiêu của từng
cấp học được viết cụ thể hơn. Theo đó, chương trình cấp tiểu học nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thơng;
định hướng chính vào giá trị gia đình, dịng tộc, q hương, những thói quen cần thiết
trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục
học THCS. Chương trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao

các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản
thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học, hồn chỉnh tri
thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc bước vào cuộc sống
lao động. Chương trình giáo dục cấp THPT nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất
và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối
với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lực đã hình
thành ở cấp THCS; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết
và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn
cảnh của bản thân để tiếp tục học lên học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Coi trọng trải nghiệm sáng tạo: Chương trình mới sẽ chú trọng hơn việc rèn luyện
cho học sinh năng động, có tư duy độc lập, có khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề,
hợp tác làm việc theo nhóm... Về mặt thiết kế chương trình, ngồi những mơn học tiếp
tục được phát huy, cịn có u cầu tăng cường hoạt động xã hội của học sinh. Đó là
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, được thiết kế một cách khoa học, phong phú hơn về
nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực hiện.
Ngoài những hoạt động được thiết kế riêng thì trong từng mơn học cũng coi trọng việc
tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phù hợp với đặc trưng nội
dung môn học và điều kiện dạy học. Ví dụ mơn Ngữ văn coi trọng khả năng sử dụng
Tiếng Việt tốt, giáo dục công dân thơng qua tình huống....
Giúp học sinh hứng thú hơn với học tập: Với chương trình mới, hình thức, phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phong phú hơn, theo hướng phát huy tính chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học. Học sinh không chỉ ngồi suy nghĩ trong lớp
học mà cịn ở ngồi lớp, ở gia đình, tại các di tích, danh lam thắng cảnh,...Đánh giá
học sinh khơng chỉ dựa trên kiến thức các em học được bao nhiêu mà là việc vận dụng
kiến thức đó như thế nào. Từ đó thay đổi cách thức ra đề thi, giúp học sinh thích học,
có hứng thú hơn với học tập.
Phân hóa dần ở cấp trên: Nếu như trước đây, chương trình có một mạch, từ lớp 1 12, do đó việc phân luồng khó khăn. Đến nay, Chương trình phổ thông 12 năm được
chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp
THCS 4 năm); Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm). Liên
quan đến nội dung này có dạy học tích hợp và phân hóa. Dạy học tích hợp là định

hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ
năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học


284

Kỷ yếu hội thảo khoa học

tập và cuộc sống. Dạy học phân hóa là dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh,
để phát huy cao nhất khả năng của từng học sinh. Hai yếu tố then chốt để thực hiện
dạy học tích hợp và phân hóa là nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Về nội
dung, muốn tích hợp phải dạy phối hợp nhiều kiến thức liên quan đến nhau. Nếu trước
đây là 2 - 3 mơn, nay có thể thành 1 mơn học; hay các phân mơn khác nhau trong một
mơn học; muốn phân hóa thì cần có những nội dung học khác nhau cho các đối tượng
học sinh khác nhau. Về phương pháp, để tích hợp được phải rèn luyện cho học sinh
biết huy động, vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng; ra câu hỏi thế nào, dạy thế nào,
đặt tình huống ra sao để học sinh vận dụng tổng hợp được kiến thức, kỹ năng; muốn
phân hóa thì cần có những cách thức hướng dẫn, yêu cầu khác nhau, phù hợp với sở
thích, năng lực từng học sinh.
2.2. Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của trường Cao đẳng
Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu
a. Điều chỉnh và xây dựng lại chương trình đào tạo
Nhằm đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới, nhà trường đã thực hiện điều chỉnh và xây dựng lại một số chương trình
đào tạo như Giáo dục Tiểu học, Sư phạm Vật lý (xây dựng theo hướng đào tạo giáo
viên dạy môn Khoa học tự nhiên ở trường THCS), Sư phạm Lịch sử (xây dựng theo
hướng đào tạo giáo viên dạy môn Lịch sử - Địa lý ở trường THCS),…Chương trình sẽ
được điều chỉnh thường xuyên và định kỳ theo từng khóa đào tạo hướng tới phát triển
năng lực người học đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi
lấy chương trình ngành Sư phạm Vật lý đã điều chỉnh và xây dựng lại để minh họa:

NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ - MÃ NGÀNH: 51140211
1. Kiến thức
- Có hiểu biết về các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin; Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Có đủ kiến thức chun môn và nghiệp vụ dạy học môn Khoa học tự nhiên đáp
ứng được những yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và giáo dục ở truờng THCS;
- Có khả năng xây dựng kế hoạch dạy học theo hương tích hợp dạy học với giáo
dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn
học, đặc điểm học sinh và mơi trường giáo dục; có khả năng phối hợp hoạt động học
với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh;
- Có những hiểu biết cơ bản về các phương pháp dạy học; biết vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh, giúp học sinh biết cách tự học;
- Biết được yêu cầu, nguyên tắc để khai thác, sử dụng và tự làm đờ dùng dạy học
mơn học;
- Có những hiểu biết cơ bản về khoa học giáo dục, các quy luật và bản chất của
hiện tượng tâm lý, những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học và giáo dục để có thể
vận dụng vào hoạt động dạy học và giáo dục.


Kỷ yếu hội thảo khoa học

285

2. Kỹ năng
- Có khả năng quản lý thời gian, kỹ năng học và tự học, kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề, đưa ra giải pháp, kiến nghị, kỹ năng phân tích, tổng hợp;
- Khai thác, sử dụng, và tự làm một số phương tiện dạy học để hỗ trợ hoạt động
dạy học mơn khoa học tự nhiên;

- Làm việc theo nhóm khi có u cầu về cơng việc để có thể phát huy hết khả năng
của mọi thành viên đảm bảo công việc được hồn thành;
- Biết cách sắp xếp cơng việc một cách hợp lý, khoa học.
3. Thái độ
- Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, có đạo đức và lối sống văn minh;
- Giao tiếp hòa đồng với mọi người, sống có đạo đức, trách nhiệm và hồn thành
tốt mọi cơng việc được giao;
- Có lịng u nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành luật giáo dục, điều lệ, quy
chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm và tinh thần học hỏi,
tự bồi dưỡng để vươn lên trong sự nghiệp; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo, sống trung thực, lành mạnh, là tấm gưởng cho học sinh;
- Có tinh thần đồn kết, hợp tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập thể tốt để
cùng thực hiện mục tiêu giáo dục;
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường
giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
4. Vị trí và khả năng làm việc sau khi tốt nghiệp
- Giảng dạy môn Khoa học tự nhiên và làm công tác thiết bị dạy học trong các
trường THCS.
- Làm việc trong các tổ chức, chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp có liên quan
đến thiết bị, khoa học tự nhiên.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi ra trường
- Người học có thể học liên thơng lên trình độ cao hơn.
- Có khả năng chuyển đổi việc làm phù hợp hoặc gần với ngành đào tạo theo nhu
cầu của xã hội.
Bảng 1. Khung chương trình đào tạo ngành Sư phạm Vật lý (chuyên ngành Khoa
học Tự nhiên)
STT

Mã HP


1
2

TL32036
NK31002

3

CT31001

4

AV31001

Tên môn học
Học kỳ I
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục thể chất 1
Những nguyên lý cơ bản của CN
Mác-Lênin
Anh văn 1

Số tín chỉ

Học phần tiên quyết

Bắt
Tự
buộc chọn

19
0
3
Không
1
Không
5

Không

2

Không


Kỷ yếu hội thảo khoa học

286
STT

Mã HP

5
6
7

HS32115
LK32063
TO32008


8
9
10
11

TL32042
AV31002
CT31003
NK31003

12

CT31008

13

HS32125

14

LK32064

15

HS32116

16

HS32117


17

CT31011

18

TL32043

19

TL32044

20
21
22

AV31003
HS32126
LK32065

23

LK32066

24

LK32067

25


HS32133

26

DT31002

27

TL32045

28

DT32002

29

TI32053

Tên mơn học

Số tín chỉ

Học phần tiên quyết

Bắt
Tự
buộc chọn
Hóa đại cương
3
Khơng

Vật lý đại cương 1
3
Tốn cao cấp
Tốn cao cấp
2
Khơng
Học kỳ II
21
0
Tâm lý học
4
Khơng
Anh văn 2
2
Anh văn 1
Giáo dục pháp luật
2
Không
Giáo dục thể chất 2
1
Giáo dục thể chất 1
Những NL cơ bản của CN
Tư tưởng Hồ Chí Minh
2
Mác-Lênin
Hóa vơ cơ
2
Hóa đại cương
Tốn cao cấp, Vật lý đại
Vật lý đại cương 2

3
cương 1
Sinh học tổng quan về sự sống
2
Khơng
Sinh học hình thái và giải phẫu
Sinh học tổng quan về sự
3
cơ thể
sống
Học kỳ III
18
2
Những nguyên lý cơ bản
Đường lối cách mạng của
3
của CN Mác-Lênin, TTHĐCSVN
CM
Giáo dục học
4
Tâm lý học
Rèn luyện NVSP thường xuyên ở
2
Tâm lý học, Giáo dục học
THCS 1
Anh văn 3
2
Anh văn 1, 2
Hóa hữu cơ
3

Hóa đại cương
Thực hành Vật lý đại cương
2
Vật lý đại cương 1, 2
Chọn môn Điện tử học
Điện tử học
2
hoặc Kỹ thuật điện
Chọn môn Điện tử học
Kỹ thuật điện
2
hoặc Kỹ thuật điện
Phương pháp dạy học Sinh học ở
Giáo dục học, Sinh học
2
trường THCS
tổng quan về sự sống
Học kỳ IV
26
0
Giáo dục Quốc phòng-An ninh
11
Rèn luyện NVSP thường xuyên ở
Rèn luyện NVSP thường
2
THCS 2
xuyên ở THCS 1
Các học phần về Phương
Thực tập sư phạm 1
2

pháp
Tin học
4
Không


Kỷ yếu hội thảo khoa học
STT

Mã HP

287
Tên mơn học

Số tín chỉ
Bắt
Tự
buộc chọn

30

HS32118

Sinh học sinh lí và sinh hóa

3

31

HS32132


Phương pháp dạy học Hóa học tại
trường THCS

2

32

LK32070

Thực hành Vật lý THCS

2

33

LK32071

Phương pháp dạy học Vật lý ở
trường THCS
Học kỳ V
Phương pháp nghiên cứu KHSP
ứng dụng
Kiểm tra đánh giá kết quả giáo
dục

PPDH Sinh học ở trường
THCS, Sinh học tổng quan
về sự sống
Hóa đại cương, Hóa vơ cơ,

Hóa hữu cơ
PPGD Vật lý ở trường
THCS
Vật lý đại cương 1, 2

2
11

10

34

TL32046

35

TL32047

36

HS32119

Sinh học di truyền và sinh sản

3

37

HS32134


Phương pháp dạy học KHTN tại
trường THCS

2

38

HS32131

Khoa học trái đất

3

39

HS32137

Hóa cơng nghệ mơi trường

2

40

HS32008

Phương pháp tách trong hóa học

2

41


LK32068

Dao động và sóng

2

42

LK32069

Vật lý hạt nhân

2

43

HS32128

Hóa phân tích

2

44

HS32129

Tin học ứng dụng trong hóa học

2


45

HS32121

Sinh học phát triển và tiến hóa

2

46

HS32122

Sinh học ứng dụng

2

47

HS32123

Sinh học những điều kỳ thú

2

48

HS32124

Sinh học thực tập thiên nhiên


2

49

TL31013

50

DT32004

Học phần tiên quyết

1

Tâm lí học, Giáo dục học
Tâm lí học, Giáo dục học,
Giáo dục pháp luật
PPDH Sinh học ở trường
THCS

2

Khơng
Hóa đại cương 1,2; Sinh
học tổng quan về sự sống
Chọn mơn học Hóa cơng
nghệ mơi trường hoặc mơn
Phương pháp tách trong
hóa học

Chọn mơn Dao động và
sóng hoặc mơn Vật lý hạt
nhân
Chọn mơn Hóa phân tích
hoặc mơn Tin học ứng
dụng trong hóa học
Chọn mơn Sinh học phát
triển và tiến hóa hoặc môn
Sinh học ứng dụng
Chọn môn Sinh học những
điều kỳ thú hoặc môn Sinh
học thực tập thiên nhiên

Học kỳ VI
Quản lý HCNN và quản lý ngành
GDĐT

5

5

1

Không

Thực tập sư phạm 2

4

Thực tập sư phạm 1



Kỷ yếu hội thảo khoa học

288
STT

Mã HP

51

HS32125

52

HS32126

53

HS32127

54

HS32128

55

LK32070

56


LK32071

57

DT32009

Tên mơn học

Số tín chỉ
Bắt
Tự
buộc chọn

Phương pháp thiết kế mơ hình thí
nghiệm sinh học
Phương pháp nghiên cứu khoa
học trong sinh học
Phương pháp giải bài tập hóa học
ở trường THCS

2
3
2

Hóa học trong đời sống

3

Phương pháp giải bài tập vật lý ở

trường THCS
Giải thích một số hiện tượng vật
lý trong chương trình THCS

Phần tự chọn của khóa luận
TN là 5TC

3
2

Khóa luận tốt nghiệp

Tổng số đơn vị tín chỉ tồn khóa (chưa kể các học
phần Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng-An
ninh)

Học phần tiên quyết

5
104

b. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên theo yêu cầu của giáo viên
Ngồi thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên TH, THCS do Bộ
Giáo dục và Đào tạo qui định, nhà trường đã biên soạn một số chuyên đề bồi dưỡng để
giới thiệu đến các phòng GD&ĐT; các trường TH, THCS. Căn cứ vào tình hình thực
tiễn, nhu cầu của giáo viên các phòng phòng GD&ĐT; các trường TH, THCS sẽ làm
việc với khoa Bồi dưỡng của trường CĐSP BR-VT để mời giảng viên báo cáo chuyên
đề cụ thể. Nhà trường đã xây dựng một số chuyên đề sau (xem bảng 2 và 3):

Bảng 2. Các chuyên đề bồi dưỡng chung

TT

Tên chuyên đề

1

Cập nhật kiến thức pháp luật cho giáo viên dạy môn GDCD
Xây dựng môi trường văn hóa trường học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
Ứng dụng đồng hồ vạn năng (VOM) để phát hiện hư hỏng
của một số thiết bị điện.

2
3

Thời
Đối tượng
lượng
dưỡng
(tiết)
15
15
15

bồi

GV MN, TH, THCS


Kỷ yếu hội thảo khoa học

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

289

Phương pháp dạy học dự án nâng cao năng lực tự nghiên cứu
của học sinh
Kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực người học
Phương pháp bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học
sinh TH và THCS
Vận dụng kiến thức Toán học vào cuộc sống.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
Kĩ thuật xây dựng kịch bản thiết kế bài giảng elearning.
Phương pháp kỷ luật HS theo hướng tích cực
Vận dụng Quizlet để kiểm tra, đánh giá việc học từ vựng

tiếng Anh
Dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh thơng qua trị chơi
Phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn Khoa học
tự nhiên
Thiết kế bài dạy học Tốn THCS theo hướng dạy học tích
cực
Hướng dẫn soạn bài giảng tích hợp dựa trên mơ hình học tập
trải nghiệm
Dạy học tích hợp –liên mơn mơn Khoa học tự nhiên ở trường
phổ thơng
Dạy học tích hợp –liên mơn Khoa học xã hội ở trường phổ
thông
Dạy học từ Hán việt ở THCS
Phương pháp bồi dưỡng học sinh giải toán bằng tiếng anh
Dạy học từ Hán việt ở TH

15
15
15
15
15
15
15

GV Tiểu học và
THCS

15
15
15

15
15
15

GV THCS

15
15
15
15

GV Tiểu học

Bảng 3. Các chương trình bồi dưỡng giáo giáo viên dạy chương trình phổ thơng
mới ở trường THCS
TT
I
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên chuyên đề
Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy các môn Khoa học
tự nhiên
Modul 1 Sinh học tổng quan về sự sống

Thực hành, thí nghiệm trong giảng dạy Sinh
Modul 2
học.
Modul 3 Hố vơ cơ cơ bản
Modul 4 Hố hữu cơ cơ bản
Modul 5 Thực hành hoá học ở trường THCS
Modul 6 Cơ Nhiệt
Modul 7 Điện-Quang
Modul 8 Thực hành, thí nghiệm vật lý ở THCS

Thời
lượng
(tiết)

Đối tượng BD
Giáo viên dạy các môn
Lý, Hóa, Sinh

30
30
30
30
30
30
30
30

Giáo viên dạy Lý, Hóa
ở THCS
Giáo viên dạy Lý, Sinh

ở THCS
Giáo viên dạy Hóa,
Sinh ở THCS


Kỷ yếu hội thảo khoa học

290
II
1
2
3
4

Chương trình bồi dưỡng Giáo viên dạy các môn Khoa
học xã hội
Modul 1 Những vấn đề cơ bản về Địa lý Tự nhiên
Modul 2 Những vấn đề cơ bản về Địa lý KT-XH
Modul 3 Những nội dung cơ bản về Lịch sử VN
Modul 4 Những nội dung cơ bản về Lịch sử Thế giới

Giáo viên dạy Sử, Địa
ở THCS
30
30
30
30

GV dạy Sử
GV dạy Địa


Các chuyên đề bồi dưỡng trên được thực hiện ngay từ năm học 2016-2017. Các
chương trình bồi dưỡng giáo giáo viên dạy chương trình phổ thơng mới ở trường
THCS tập trung thực hiện trong hai năm học (2017-2018 và 2018-2019) và hè 2019
và 2020, đảm bảo có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng
để giảng dạy các môn Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên ở trường THCS theo
chương trình và sách giáo khoa mới.
3. Kết luận
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về việc điều chỉnh xây dựng lại chương trình đào
tạo và xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên của nhà trường trong những năm
học qua, nhằm chuẩn bị một đội ngũ giáo viên TH và THCS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng sẵn sàng thực hiện có hiệu quả tốt khi
chương trình giáo dục phổ thơng mới được triển khai. Trong những năm học vừa qua
nhà trường đã tổ chức đào tạo theo chương trình được điều chỉnh, kết quả sinh viên ra
trường được các cơ sở giáo dục tiếp nhận đánh giá có chất lượng tốt, nhà trường cũng
đã tổ chức bồi dưỡng hàng nghìn lượt GV, theo đơn đặt hàng của các phòng Giáo dục
và Đào tạo trong tình. Tuy đã có hiệu quả nhất định nhưng nhà trường không ngừng
nghiên cứu điều chỉnh xây dựng lại chương trình đào tạo cho mỗi khóa cho phù hợp
u cầu thực tiễn và luôn luôn xây dựng những chương trình bồi dưỡng mới đáp ứng
được nhu cầu nâng cao trình độ của đội ngũ GV hiện hữu của tỉnh nhà.
Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW).
2. Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu, Chương trình đào tạo.
4. VUN (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học Việt Nam,
Tài liệu tham khảo Hội thảo khoa học, TP Vũng Tàu, 10-2010.
5. />



×