Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học kỹ thuật sơ đồ tư duy kết hợp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học bài 3 giới thiệu về máy tính – tin học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.54 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY
KẾT HỢP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
BÀI 3: GIỚI THIỆU VỀ MÁY TÍNH - TIN HỌC 10

Người thực hiện: Phạm Thị Huê
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin Học

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề
tài...........................................................................

1

1.2. Mục đích nghiên
cứu ....................................................................

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ............................... 2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ..................................... 2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ...... 7
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ............................ 9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ........................................... 18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................... 20
3.1. Kết luận ........................................................................................ 20
3.2.
nghị ......................................................................................

Kiến 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................

21


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

PP

Phương pháp

SGK

Sách giáo khoa

TLTK

Tài liệu tham khảo

PC,NL

Phẩm chất, năng lực

SĐTD

Sơ đồ tư duy


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Quá trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và quá trình hội nhập
quốc tế ở nước ta hiện nay đang đặt ra nhiệm vụ hết sức nặng nề đối với ngành giáo
dục là làm sao đào tạo được một lớp người lao động có đủ năng lực, tri thức thích
ứng với nền kinh tế thị trường, tham gia phát triển nền kinh tế văn hoá xã hội. Để

đạt được mục tiêu đó, ngành giáo dục cần phải đổi mới căn bản toàn diện về nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Bộ giáo dục & đào tạo đang triển khai chương trình bồi dưỡng đổi mới trong
dạy học. Trong modul 2, việc dạy học phát triển PC,NL đang trở nên được chú
trọng. Dạy học phát triển PC,NL thể hiện quan tâm tới việc người học làm được gì
sau quá trình đào tạo chứ khơng chỉ thuần túy là chỉ biết được gì.
Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của
bản thân cũng như việc đi dự giờ của đồng nghiệp, tôi thấy rằng một số GV còn
lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy và HS học tập một cách thụ
động, chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa khắc sâu, học bài nào biết bài
đó, nội dung các bài chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau, chưa phát triển được tư
duy logic và tư duy hệ thống. Với phương pháp dạy học có vận dụng sơ đồ tư duy
và năng lực hợp tác, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong
công tác dạy - học của GV và HS. Gây hứng thú với môn học, đồng thời mang đến
cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về bộ mơn Tin học. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư
duy kết hợp với phát triển năng lực học tập hợp tác giúp các em giải quyết được các
vấn đề khó khăn và nâng cao hiệu quả học tập. Từ thực trạng trên, tơi hình thành ý
tưởng: “Vận dụng phương pháp dạy học kỹ thuật sơ đồ tư duy kết hợp phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học bài 3: Giới thiệu về máy tính –
Tin học lớp 10” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tơi muốn tìm cho bản thân một phương pháp dạy học thích hợp, hiệu quả
để có thể tạo hứng thú học tập môn Tin học cho HS. Từ đó, HS khơng cịn cảm thấy
mơn Tin học nhàm chán nữa.
- Đồng thời tôi muốn giúp HS phát triển được năng lực sáng tạo, năng lực
hợp tác làm việc theo nhóm, giúp hệ thống hóa kiến thức một cách nhanh nhất,
khắc sâu thông qua dạy học hợp tác kết hợp sơ đồ tư duy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tôi đã vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực

hợp tác kết hợp sơ đồ tư duy vào đối tượng HS các lớp 10A3, 10A7 trường THPT
1


Yên Định 1. Đồng thời, sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với đối tượng
đối chứng là HS các lớp 10A5, 10A10 để thấy rõ sự thay đổi về kết quả và hứng
thú học tập của HS khi áp dụng phương pháp mới.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 2 phương pháp:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Thông qua việc đọc sách, các tài liệu để phân tích và tổng hợp lý thuyết có
liên quan để hiểu sâu sắc hơn bản chất của vấn đề nghiên cứu, sắp xếp chúng thành
hệ thống để hình thành giả thuyết khoa học và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
1.4.2. Phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, xử lý số liệu
+ Chuẩn bị nội dung bài dạy, thu thập ảnh, video có liên quan để thiết kế bài giảng.
+ Tiến hành giảng dạy thực tế, kiểm tra kết quả, so sánh đối chiếu với kết
quả của phương pháp dạy học truyền thống.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Thực hiện nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực
hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết
bị và đánh giá giáo dục: Từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh; từ phương pháp truyền thụ một chiều sang
phương pháp dạy học tích cực [1]1.
- Hơn nữa, Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo cũng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và

vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để

Mục 2.1. Đoạn “Thực hiện nghị quyết…dạy học tích cực.” được tác giả trích nguyên văn từ
TLTK số 1.
2
1


người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”; “phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và mơi trường pháp
lí thuận lợi cho việc đổi mới quá trình giáo dục trong nhà trường THPT thơng theo
định hướng phát triển năng lực người học hướng tới sự phát triển PC,NL của HS.
2.1.1. Khái niệm về dạy học hợp tác và sơ đồ tư duy
- Dạy học hợp tác là phương pháp dạy học mang tính tập thể, trong đó có sự
hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân và kết quả là người học tiếp thu được
kiến thức thông qua các hoạt động tương tác khác nhau: Giữa người học với người
học, giữa người học với người dạy, giữa người học và môi trường. [2]2
- Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ
ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được
sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh…
Thơng thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội
dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và
nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng
hoặc thực hiện trên máy tính . [3]3
2.1.2. Cách thực hiện dạy học hợp tác và sơ đồ tư duy có thể tiến hành theo các
bước sau:
* Dạy học hợp tác
a, Thảo luận: giao tiếp

"Một cuộc thảo luận tốt và thảo luận có thể tạo ra những kinh nghiệm học tập
chưa từng có khi các HS nêu rõ ý tưởng của mình, trả lời các điểm của các bạn
cùng lớp và phát triển các kỹ năng để đánh giá bằng chứng về vị trí của chính họ và
của những người khác". (Davis, 1993, trang 63)[4]4
Cấu trúc chia sẻ cặp đôi-chia sẻ: Có lẽ là phương pháp học tập hợp tác nổi
tiếng nhất, cấu trúc chia sẻ cặp-tư tưởng cung cấp cho HS cơ hội để suy nghĩ về câu
hỏi đặt ra và sau đó thực hành chia sẻ và nhận các giải pháp tiềm năng. Sự đơn giản
của nó cung cấp cho các GV một cách dễ dàng vào học tập hợp tác và nó có thể dễ
dàng thích ứng với một loạt các cấu trúc khóa học. (Ví dụ: Tơi bắt đầu từ đâu? Sử
dụng cặp đôi-chia sẻ để bắt đầu quá trình giải quyết vấn đề)
Cuộc phỏng vấn ba bước: Cấu trúc này có thể được sử dụng như là một
người bắt đầu giới thiệu HS với nhau và cung cấp cho HS để lấy ý kiến, vị trí hoặc
ý tưởng từ những người bạn của họ.HS lần đầu tiên được ghép nối và luân phiên
2 Mục
3 Mục
4 Mục

2.1.1 Đoạn “ Dạy học hợp tác…giữa người học và môi trường” được trích từ TLTK số 2
2.1.1: Đoạn “Sơ đồ tư duy…thực hiện trên máy tính” được trích từ TLTK số 3
2.1.2: Đoạn “Một cuộc thảo luận…người khác” được trích từ TLTK số 4
3


phỏng vấn nhau bằng một loạt các câu hỏi do người hướng dẫn cung cấp. Sau đó
cặp kết hợp và HS giới thiệu đối tác ban đầu của họ. Kết thúc bài tập, cả bốn HS
đều có quan điểm hoặc quan điểm về vấn đề nghe, hiểu và mô tả bởi các đồng
nghiệp của họ.
b, Phối hợp giảng dạy: Giải thích, cung cấp phản hồi, hiểu các quan điểm khác.
Slavin (1996) [5]5, trong một bài tổng kết của hàng trăm nghiên cứu, đã kết
luận rằng "học sinh đã trao cho nhau những lời giải thích phức tạp (và ít nhất là

những người nhận được giải thích như vậy) là những sinh viên học tập nhiều nhất
trong học tập hợp tác." (trang 53)
c,Tổ chức đồ họa: Khám phá các mẫu và mối quan hệ.
"Các nhà tổ chức đồ họa là những công cụ mạnh mẽ để chuyển đổi thông tin
phức tạp sang các màn hình có ý nghĩa ... Họ có thể cung cấp một khuôn khổ để thu
thập và phân loại ý tưởng để thảo luận, viết và nghiên cứu." (Barkley, Cross và
Major, 2005, trang 205) [6]6 Xem thêm, lập bản đồ khái niệm.
- Lưới nhóm: HS tổ chức và phân loại thông tin trong một bảng. Một phiên
bản phức tạp hơn của cấu trúc này yêu cầu HS đầu tiên xác định kế hoạch phân loại
sẽ được sử dụng.
- Chuỗi chuỗi: Mục tiêu của bài tập này là cung cấp một sự thể hiện trực quan
của một loạt sự kiện, hành động, vai trị, quyết định. HS có thể được cung cấp các
vật phẩm cần được sắp xếp hoặc yêu cầu để tạo ra những thứ này dựa trên một mục
tiêu kết thúc được xác định trước. Cơ cấu này có thể được thực hiện phức tạp hơn
bằng cách cho học sinh cũng xác định và mô tả các liên kết giữa mỗi thành phần.
d, Viết: Tổ chức và tổng hợp thơng tin.
Viết khuyến khích việc sử dụng bài tập bằng văn bản trong khn viên vì dạy
cho HS cách truyền đạt thông tin, làm rõ suy nghĩ và để tìm hiểu các khái niệm và
thơng tin mới.
- Các bài luận ngắn: HS chuẩn bị phần bài tập này bằng cách phát triển một
câu hỏi tiểu luận và câu trả lời mơ hình dựa trên bài đọc được giao. HS cần được
hướng dẫn để phát triển các câu hỏi kết hợp các tài liệu giữa các lớp học với những
người mà chỉ đơn giản là đọc thuộc lòng các sự kiện được trình bày trong bài đọc.
Trong lớp, học sinh trao đổi các câu hỏi tiểu luận và viết một bài luận đáp trả tự phát.
Sau đó học sinh ghép nối, so sánh và đối chiếu câu trả lời của mơ hình và câu trả lời
tự phát. Sau đó, các câu hỏi và câu trả lời có thể được chia sẻ với lớp lớn hơn.
- Chỉnh sửa ngang hàng: Đối lập với quá trình biên tập chỉxuất hiện ở giai
đoạn cuối cùng của bài báo, việc chỉnh sửa ngang hàng giúp học HS ở giai đoạn tạo
ý tưởng và cung cấp phản hồi trong suốt quá trình. Ví dụ, mối quan hệ bắt đầu khi
mỗi HS trong cặp mô tả ý tưởng chủ đề và vạch ra cấu trúc công việc của họ khi

đối tác của họ đặt câu hỏi và phát triển một phác thảo dựa trên những gì mơ tả.
e, Giải quyết vấn đề: Xây dựng chiến lược và phân tích.
5
6

Mục 2.1.2 mục b: Đoạn “Trong một bài tổng kết…dạy học hợp tác” trích từ TLTK số 5
Mục 2.1.2 mục c: Đoạn “Các nhà tổ chức… nghiên cứu” trích từ TLTK số 6
4


Nghiên cứu của các nhà giáo dục toán học Vidakovic (1997) và Vidakovic và
Martin (2004) cho thấy rằng các nhóm có thể giải quyết vấn đề chính xác hơn so
với các cá nhân làm việc một mình.
- Gửi một vấn đề: HS tham gia vào một loạt các vòng giải quyết vấn đề, đóng
góp giải pháp được tạo ra một cách độc lập cho những người đã được phát triển bởi
các nhóm khác. Sau một số vịng, HS được u cầu xem xét lại các giải pháp do các
HS phát triển, đánh giá các câu trả lời và phát triển một giải pháp cuối cùng [7]7
- Ở lại ba lần, một lần: Ngay cả HS làm việc theo nhóm có thể hưởng lợi từ
phản hồi của những người bạn khác. Trong cấu trúc này, HS định kỳ đưa ra (thường
là các điểm ra quyết định) và gửi một thành viên nhóm đến nhóm khác để mơ tả sự
tiến bộ của họ. Vai trị của nhóm là thu thập thơng tin và các quan điểm khác bằng
cách lắng nghe và chia sẻ. Số lần nhóm gửi một đại diện cho một nhóm khác phụ
thuộc vào mức độ phức tạp của vấn đề. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng
để báo cáo các giải pháp cuối cùng.
* Dạy học theo sơ đồ tư duy
a. Cách tiến hành: Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan:
- Đối với sơ đồ tư duy trên giấy:Bút lơng với ít nhất 5 màu, giấy khổ lớn, keo dính.
- Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: Có thể sử dụng một số phần mềm
chuyên dụng như iMindMap,Xmind… Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng
trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it), …

- Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng (icon)
để có thể khai thác chủ động và hiệu quả.
b,Vẽ sơ đồ tư duy:
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết
bằng CHỮ IN HOA. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để
gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết.
7

Mục 2.1.2 mục e: Đoạn “ Gửi một vấn đề…giải pháp cuối cùng” trích từ TLTK số 7
5


- GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình
tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu cầu
HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy
do GV cung cấp.
- GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ơn tập chủ đề;
trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng
quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học...
2.1.3. Ưu điểm - nhược điểm của dạy học hợp tác và sơ đồ tư duy
* Dạy học hợp tác
- Ưu điểm của dạy học hợp tác: Ưu điểm chính của dạy học hợp tác là
thơng qua việc giải quyết một nhiệm vụ học tập có thể phát triển tính tự lực, sáng
tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng hợp tác làm việc, thái độ đoàn
kết của HS.

- Nhược điểm của dạy học hợp tác
+ Dạy học hợp tác theo nhóm đòi hỏi thời gian nhiều. Thời gian 45 phút của
một tiết học cũng là một trở ngại trên con đường đạt được thành cơng cho cơng
việc nhóm. Cơng việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong
muốn. Nếu khơng có sự chuẩn bị về khâu thiết kế giáo án cũng như khâu tổ chức,
nó thường sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định.
+ Khi HS chưa quen với hoạt động hợp tác theo nhóm, các kĩ năng hoạt
động chưa được luyện tập thì rất dễ xảy ra hỗn loạn, rất khó quản lí.
+ Sự áp dụng cứng nhắc và quá thường xuyên của GV sẽ gây sự nhàm chán
và giảm hiệu quả của dạy học hợp tác.
* Dạy học theo sơ đồ tư duy
- Ưu điểm
+ Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ
ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic.
+ Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung.
+ Tăng khả năng ghi nhớ nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình ảnh.
+ HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng
khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm.
- Nhược điểm: Chuẩn bị phương tiện dạy học phù hợp như giấy A0, bút
nhiều màu, phần mềm, …
6


2.1.4. Phân loại nhóm: Có nhiều cơ sở để phân loại nhóm.
a. Dựa vào tính cố định người ta phân ra làm hai loại
- Nhóm cố định (Formal Cooperative Learning): Gồm những HS cùng
nhau làm việc trong khoảng thời gian từ 1 đến vài tuần lễ để giải quyết một bài tập
lớn phức tạp.
- Nhóm khơng cố định (Informal Cooperative Learning): Gồm những HS
cùng nhau làm việc từ vài phút đến 1 tiết để giải quyết một vấn đề không phức

tạp.Trong loại hình nhóm khơng cố định, GV có thể sử dụng nhiều cách chia nhóm
khác nhau tùy theo nội dung bài học và thời lượng của tiết học. Đó là các loại
nhóm: 2 học sinh, 4 - 5 học sinh hoặc 6 - 7 học sinh, nhóm chuyên gia, kim tự tháp
và hoạt động trà trộn.
b. Dựa vào nội dung cơng việc
- Nhóm đồng việc: Cùng giải quyết một vấn đề, một nhiệm vụ nhưng
có thể bằng nhiều cách, nhiều hướng khác nhau.
- Nhóm chuyên gia (nhóm khác việc): Các thành viên trong nhóm được tách
ra và đảm nhận những nhiệm vụ riêng biệt. Sau khi đã giải quyết xong nhiệm vụ
của mình, các thành viên đó gộp lại, trao đổi và thống nhất về tất cả những nội
dung đã được từng thành viên giải quyết.
c. Dựa vào số lượng thành viên
- Nhóm đơi: Gồm hai HS ngồi kế nhau, trao đổi thảo luận với nhau.
- Nhóm 4 người: Gồm 4 HS ở hai bàn gần nhau, ngồi quay mặt lại với nhau.
- Nhóm lớn: Gồm từ 6 thành viên trở lên, thông thường số lượng thành viên
từ 6 đến 12 HS.
d. Dựa vào cấu trúc
- Nhóm “rì rầm”: Gồm hai HS ngồi cạnh nhau, nếu một hoặc hai nhóm cuối
cùng bị lẻ thì linh động tạo nhóm ba HS.
- Nhóm “kim tự tháp”: Sau khi thảo luận theo cặp, hai cặp ngồi gần nhau sẽ
quay lại đối diện với nhau, tạo nhóm 4 thành viên. Kiểu nhóm này được sử dụng để
giải quyết những nhiệm vụ khác nhau trong cùng một nhóm, giúp các em biết cách
phân chia cơng việc.
- Nhóm 4 người: Cả bốn thành viên cùng thảo luận về một chủ đề, cùng giải
quyết một nhiệm vụ. Sử dụng kiểu nhóm này kết hợp với:
+ Kĩ thuật chia sẻ suy nghĩ (think – pair – share) và Kĩ thuật bàn trịn:
2.1.5. Tiến trình dạy học hợp tác theo nhóm
a. GV làm việc chung với cả lớp
- GV nêu và giải thích rõ ràng mục tiêu nhận thức cần đạt trong buổi học.
- Tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

- Nêu các mục tiêu của hoạt động hợp tác và hướng dẫn cách thực hiện để
đạt các mục tiêu đó. GV nên mơ tả cụ thể cơng việc để các thành viên trong mỗi
nhóm đều có thể hiểu và làm theo được.
7


- Cung cấp một số thông tin hoặc gợi ý liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Qui định thời gian hợp tác.
b. HS làm việc theo nhóm
- HS tạo nhóm theo yêu cầu của GV. HS có thể sắp xếp lại bàn ghế sao cho
phù hợp với công việc nhóm, và các thành viên trong nhóm có thể đối diện nhau để
thảo luận. Cần làm nhanh để không tốn thời gian và giữ trật tự.
- Lập kế hoạch làm việc: Chuẩn bị tài liệu học tập, đọc sơ qua tài liệu, làm rõ
xem tất cả mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không?
- Phân công cơng việc trong nhóm.
- Thoả thuận về qui tắc làm việc chung: Mỗi thành viên đều có phần nhiệm
vụ của mình, từng người ghi lại kết quả làm việc, mỗi người lắng nghe những
người khác, không ai được ngắt lời người khác.
- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: Đọc kĩ tài liệu, cá nhân thực hiện công việc
đã phân công, thảo luận trong nhóm giải quyết nhiệm vụ, sắp xếp kết quả công việc.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp: Xác định nội dung, cách trình bày kết
quả; phâncơng các nhiệm vụ trình bày trong nhóm, làm các hình ảnh minh họa, qui
định tiến trình bài trình bày của nhóm.
c. Trình bày kết quả của hoạt động hợp tác theo nhóm
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động nhóm, có thể kèm theo hình
ảnh minh họa. Các nhóm khác nhận xét hoặc bổ sung ý kiến.
- GV chỉnh sửa kết quả của các nhóm, tổng kết, gợi ý để HS rút ra những kết
luận cho việc học tiếp theo.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Tôi đã tiến hành điều tra 7 GV trong nhóm Tin học của trường

Mức độ

Số lượng

Phần trăm

Rất thường xun

0

0

Thường xun

0

0

Đơi khi

5

71.4%

Rất ít dùng

2

28.6%


Bảng 2.2 Mức độ sử dụng các hình thức hoạt động nhóm trong dạy học
Tin học ở trường

8


Những khó khăn thường gặp của GV

Số lượng

Phần trăm

Gây ồn ào (ảnh hưởng lớp khác)

3

42.9%

Mất nhiều thời gian

3

42.9%

Nội dung bài quá dài

7

100%


HS cịn thụ động, nói chuyện riêng

3

42.9%

HS cịn làm việc cá nhân

3

42.9%

5

71.4%

Kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm
cịn ít

Bảng 2.4. Những khó khăn GV thường gặp phải khi tổ chức hoạt động nhóm
Những thiếu sót của HS

Số lượng Phần trăm

Khả năng lãnh đạo, điều khiển nhóm của nhóm trưởng

5

71.4%


Kĩ năng hợp tác, làm việc tập thể của các thành viên

3

42.9%

Kĩ năng giải quyết các mâu thuẫn, thống nhất ý kiến

5

71.4%

Kĩ nă ng trình bày trước đám đơng

7

100%

Bảng 2.8. Những thiếu sót thường thấy ở HS khi hoạt động nhóm
2.2.1 Thuận lợi
- GV đã sử dụng các phương pháp truyền thống như đàm thoại gợi mở, giải
thích, phân tích kết hợp với các phương pháp trực quan, thảo luận nhóm... thường
xuyên trong tiết dạy nên có nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận phương pháp mới.
- GV biết ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy để kích thích sự hứng
thú của HS trong học tập.
- HS có đầy đủ sách giáo khoa, thư viện trường có sách tham khảo cho các
môn học.
- Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Yên Định 1 nhiều năm qua, tôi nhận
thấy, HS rất hứng thú với phương pháp dạy học mới, vì các em được chủ động
9



chiếm lĩnh kiến thức, được tự mình phát hiện và giải quyết vấn đề và cũng vì vậy
kiến thức trở nên dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
2.2.2. Tồn tại
- Việc GV phối kết hợp các phương pháp dạy học còn nhiều lúng túng nên
hiệu quả mang lại chưa cao.
- Đa số HS đều có sức ì lớn và tâm lí ngại thay đổi, ngại tìm tịi, ngại khó
khăn và vẫn mang tư duy theo lối mòn.
- Bản thân GV soạn giáo án đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
PC,NL cần nhiều thời gian, công sức nghiên cứu, chuẩn bị để xây dựng bài dạy và
gặp khơng ít khó khăn khi tìm hình ảnh minh hoạ, tư liệu dẫn chứng phù hợp.
2.2.3. Nguyên nhân
- GV còn chưa nắm vững lý thuyết về các phương pháp dạy học mới hoặc
còn vướng mắc trong khâu tổ chức dạy học. Đồng thời, GV còn thiếu kinh nghiệm
trong việc phối kết hợp các phương pháp dạy học.
- GV chưa có biện pháp phù hợp trong khâu nêu vấn đề và củng cố khắc sâu
kiến thức cho HS.
- GV tổ chức hoạt động nhóm chưa đúng quy trình, chưa linh hoạt, cịn rập
khn, máy móc.
- HS cịn quen với cách học cũ, thụ động. Nhiều HS cịn chưa biết cách tìm
kiếm thơng tin liên quan đến bài học khi GV yêu cầu.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG BÀI 3: GIỚI THIỆU VỀ MÁY TÍNH - TIN HỌC 10
THEO DẠY HỌC HỢP TÁC KẾT HỢP SƠ ĐỒ TƯ DUY
2.3.1. Tổng quan bài học
Hệ thống kiến thức



Mức độ nhận biết
- Biết khái niệm về hệ thống tin học.
10


- Biết được cấu trúc chung của các loại máy tính thơng qua máy vi tính và sơ
lược về hoạt động của máy tính.
- Hiểu các thiết bị thơng dụng.


Mức độ vận dụng
- HS nhận biết được 3 thành phần của hệ thống tin học, sơ đồ cấu trúc của một
máy tính, phân biệt đươc các thiết bị của máy tính.
2.3.2 Qui trình thiết kế giáo án dạy học hợp tác và sơ đồ tư duy

 Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học của bài giảng
Có hai loại mục tiêu cần xác định khi thiết kế bài giảng theo tư tưởng dạy
học hợp tác. Mục tiêu thứ nhất là các yêu cầu chung của bài học, căn cứ vào chuẩn
kiến thức, kĩ năng và thái độ. Mục tiêu thứ hai là các kĩ năng hợp tác cụ thể mà HS
phải thể hiện.

 Bước 2: Chia nội dung bài học thành từng phần ứng với các hoạt động
Sau khi đã xác định mục tiêu của bài học, GV chia nội dung bài học thành
từng phần. Mỗi phần ứng với một hoạt động học tập nhất định. GV có thể dựa theo
cấu trúc bài học đã có sẵn trong sách giáo khoa để phân chia nội dung. Những nội
dung nhỏ có mối liên hệ với nhau được gộp chung vào một hoạt động. Một số nội
dung lớn cần được phân chia thành nhiều hoạt động để HS dễ tìm hiểu.

 Bước 3: Chọn hoạt động có thể tiến hành dưới hình thức hợp tác
Việc chọn lựa những nội dung thích hợp là khâu cần thiết trong quá trình

thiết kế hoạt động hợp tác.

 Bước 4: Dự tính thời gian cho từng hoạt động
Dựa theo mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và khối lượng kiến thức ở
từng phần nội dung, GV dự tính thời gian cho phép để truyền tải từng phần nội
dung đó. Tùy theo đặc điểm của những nội dung đã chọn để thiết kế nhiệm vụ hợp
tác, GV có thể điều chỉnh lại sự phân bố thời gian cho phù hợp.


Bước 5: Lựa chọn số lượng thành viên trong nhóm tương ứng với nhiệm
vụ học tập. GV quyết định số lượng thành viên trong mỗi nhóm theo yêu cầu của
nhiệm vụ hợp tác kết hợp vẽ sơ đồ tư duy.
Khi lựa chọn qui mơ nhóm GV nên lưu ý các yếu tố sau:

11


- Không nên để toàn HS yếu (hoặc toàn HS giỏi) ngồi chung một nhóm với
nhau. Điều này gây ra sự khơng đồng đều giữa các nhóm. Tốt nhất nên tạo ra
những nhóm đa dạng về khả năng, đặc điểm tâm lí, giới tính, sở thích,….
- Số lượng phương tiện học tập (tư liệu, đồ dùng, các mơ hình, giấy A0,bút
dạ… ) sẽ ảnh hưởng quyết định đến qui mô nhóm.
- Nhiệm vụ đơn giản thì qui mơ nhóm nhỏ, nhiệm vụ phức tạp thì qui mơ
nhóm lớn .. Để đỡ mất thời gian chia nhóm, GV dựa theo sơ đồ lớp đã có sẵn rồi
điều chỉnh một số chỗ ngồi, xen kẽ HS khá – giỏi – trung bình – yếu, xếp những
HS mạnh dạn và HS ít phát biểu ngồi chung ,… để nhóm có đủ các đối tượng, tạo
sự đồng đều về năng lực và các nhóm khơng bị áp lực rằng nhóm mình kém hơn.
 Bước 6: Chọn lựa hình thức tổ chức hoạt động hợp tác và vẽ sơ đồ tu duy
GV có thể chọn lựa các hình thức tổ chức hoạt động hợp tác như nhóm đơi (2
hoặc 3 thành viên), nhóm 4 thành viên, hoặc nhóm kim tự tháp 4 thành viên, nhóm lớn

(8 thành viên trở lên)… Tuy nhiên nên chọn hình thức tổ chức nào, sử dụng hình thức
nhóm đơi hay nhóm 4 thành viên hay nhóm kim tự tháp 4 thành viên, nhóm đồng việc
hay nhóm nhiều nhiệm vụ…? Đó cũng là câu hỏi khiến nhiều GV cảm thấy băn khoăn.
Muốn chọn lựa hình thức tổ chức thích hợp, GV nên dựa vào nội dung hoạt động hợp
tác và số lượng thành viên trong nhóm.
- Nếu nội dung hoạt động chỉ bao gồm một nhiệm vụ như tìm hiểu các
khái niệm tương đối đơn giản; điền vào chỗ trống … thì hình thức tổ chức thích
hợp là nhóm đơi. Ngoài ra, hình thức này cịn thích hợp đối với những nhiệm vụ
hợp tác bao gồm nhiều yêu cầu khác nhau. Khi sử dụng hình thức nhóm 4 thành
viên có thể kết hợp với kĩ thuật bàn tròn hoặc kĩ thuật chia sẻ suy nghĩ. Đây là hình
thức tổ chức nhóm dễ sử dụng và thường xuyên.
- Hình thức tổ chức hoạt động hợp tác theo kiểu nhóm kim tự tháp 4 thành
viên tương tự như hình thức nhóm 4 thành viên và cũng dễ sử dụng. Nhóm kim tự
tháp 4 thành viên phù hợp với những loại bài tập có dạng vận dụng khác nhau.
- Với những nhiệm vụ mà HS cần nhiều thời gian để chuẩn bị, tìm tịi tài
liệu, thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của GV thì hình thức nhóm lớn là phù hợp.
 Bước 7: Thiết kế các hoạt động ứng với từng nội dung bài học
Ta có thể chia nội dung bài học thành một số hoạt động nối tiếp nhau của GV
và HS. Mỗi hoạt động nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể của bài học. Các hoạt
động này được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, logic, có thể gồm:
- Hoạt động khởi động: Lời giới thiệu hoặc lời mở đầu có nêu mục tiêu bài
học, lời dẫn dắt vào bài mới từ việc kiểm tra kiến thức cũ, hoặc một câu chuyện,
một trò chơi dẫn đến nội dung bài học…
- Hoạt động củng cố kiến thức theo từng phần hoặc toàn bài.
12


- Hoạt động kết thúc buổi học: đánh giá khả năng tiếp thu và vận dụng kiến
thức của HS: Giao nhiệm vụ về nhà. .Thiết kế nhiệm vụ hợp tác


 Bước 8: Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động của các nhóm
Trước tiên, GV nên đặt ra qui tắc chung cho hoạt động hợp tác của các
nhóm. Các tiêu chí đánh giá hoạt động các nhóm được xây dựng trên cơ sở qui tắc
chung đó. Tiêu chí đưa ra càng cụ thể giúp GV đỡ lúng túng trong khâu đánh giá
hoạt động hợp tác, tạo nề nếp và động lực cho HS. Các em thực hiện tốt các thao
tác hợp tác như GV yêu cầu cảm thấy công bằng hơn, những em chưa thực hiện
được sẽ phải cố gắng hơn ở những lần hợp tác sau.

 Bước 9: Chuẩn bị đồ dùng dạy học
Để tạo điều kiện cho hoạt động thảo luận theo nhóm của HS có hiệu quả, GV
phải lên kế hoạch, chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ phù hợp với nội dung, chủ đề
học tập và hình thức tổ chức. Phiếu học tập là một trong những phương tiện hỗ trợ
đắc lực cho việc hoạt động hợp tác nhóm của HS. Ngoài ra các phương tiện hỗ trợ
dạy học phải chuẩn bị nếu có là bảng phụ, các học liệu bổ trợ như tranh ảnh, hình
vẽ, phim, phần mềm vẽ sơ đồ tư duy , những dụng cụ đo, thiết bị trình diễn thơng
tin như máy tính, máy chiếu, phơng nền.

 Bước 10: Dự đốn các tình huống phát sinh và biện pháp xử lí
Dạy học hợp tác khác với các cách truyền thụ thông thường ở khâu tổ chức.
HS có cơ hội được giao tiếp, được tự mình tìm ra kiến thức… vì vậy sẽ phát sinh
nhiều tình huống cần GV giải quyết như: một số HS nói rất to, một số HS ngại trình
bày ý kiến, chỉ ngồi im lặng, có những em tỏ ra ăn hiếp bạn mình, có nhóm chưa
thể hoàn thành xong nhiệm vụ của mình trong khi những nhóm khác đã xong…

 Bước 11: Xin ý kiến của đồng nghiệp, chỉnh sửa để hồn thiện
Đơi khi do sự chủ quan trong lúc thiết kế bài giảng, GV có thể mắc một số
sai lầm hoặc chưa dự tính được đầy đủ các tình huống xảy ra cùng biện pháp giải
quyết. Việc gặp gỡ đồng nghiệp hoặc những GV có nhiều năm kinh nghiệm hơn để
trao đổi, chỉnh sửa giáo án là điều cần thiết. Sự đóng góp của họ sẽ giúp hoàn thiện
giáo án hơn, mở rộng phạm vi sử dụng của giáo án với nhiều đối tượng HS hơn.

2.3.3. Giáo án thực nghiệm
Giáo án bài 3 – Giới thiệu về máy tính (Tiết 5)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
13




Mức độ nhận biết
- Biết khái niệm về hệ thống tin học.
- Biết được cấu trúc chung của các loại máy tính thơng qua máy vi tính và sơ
lược về hoạt động của máy tính.
- Hiểu các thiết bị thơng dụng.



Mức độ vận dụng
- HS nhận biết được 3 thành phần của hệ thống tin học, sơ đồ cấu trúc của 1
máy tính, phân biệt đươc các thiết bị của máy tính.
2. Kỹ năng
- HS nhận biết được 3 thành phần của hệ thống tin học, sơ đồ cấu trúc của 1
máy tính, phân biệt đươc các thiết bị của máy tính.
3. Thái độ
- Nghiêm túc, tích cực xây dựng bài.
- Ý thức được việc muốn sử dụng tốt máy tính cần có hiểu biết về nó và phải
rèn luyện tác phong làm việc khoa học, chuẩn xác.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực hợp tác.

- Năng lực CNTT.
- Năng lực tự học.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo, máy chiếu projector.
2. HS: SGK, vở ghi,...
III. PHƯƠNG PHÁP: Giải quyết vấn đề, tổ chức hoạt động theo nhóm (xây dựng
sơ đồ tư duy).
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC
- Do đây là lần đầu tiên tổ chức hoạt động hợp tác nhóm cho HS
nên GV cần có những thống nhất về một số qui chế tính điểm hoạt động nhóm:
+ HS cần thực hiện yêu cầu mà GV đề ra. Nhóm nào có thành viên thực hiện
khơng đúng theo các yêu cầu mà GV đã đề ra sẽ bị một điểm trừ tính cho một lỗi.
+ GV gọi một thành viên bất kì nhóm trình bày,cho điểm (theo thang
điểm 10). Điểm có thể tính cho cá nhân hoặc cả nhóm.
14


+ Điểm hoạt động hợp tác của mỗi cá nhân sẽ được tính trung bình theo từng
tháng. Nếu từ 8 điểm trở lên được cộng 1 điểm vào điểm miệng hoặc 15 phút. Nếu
từ 6 – 8 điểm được cộng 0.5 điểm. Dưới 6 điểm bị trừ 1 điểm vào điểm miệng hoặc
15 phút. Hướng dẫn HS hoạt động hợp tác theo nhóm gồm 10 thành viên.
Yêu cầu hoạt động hợp tác nhóm là:
Các thành viên nhanh chóng tạo nhóm.
Lần lượt từng thành viên phát biểu ý kiến, không tranh nhau nói, khơng
được ln giành qùn phát biểu hoặc ngắt lời các thành viên khác.
Phải đóng góp ý kiến ít nhất là một lần.
Đảm bảo thời gian hoạt động nhóm mà GV đề ra
- Tiêu chí đánh giá: Nhóm có HS không làm yêu cầu của trừ 1 điểm cho một lỗi.
- Khi nghe hiệu lệnh là 3 tiếng vỗ tay của GV thì phải ngừng các hoạt động
hợp tác.

V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

A. Hoạt động khởi động:
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (6’)
(1). Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức của bài học trước: cách biểu diễn thông tin
trong máy tính
(2). Phương pháp: Hỏi đáp/ trình bày
(3). Hình thức: Cá nhân
(4). Phương tiện: màn tương tác, máy tính
(5). Sản phẩm: Học sinh trả lời được câu hỏi
Nội dung hoạt động
- GV: Yêu cầu 2 học sinh lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
Hỏi: Đổi số sau sang hệ nhị phân và hexa: 119.62510
- HS: Lên bảng trình bày. GV: Gọi học sinh nhận xét, bổ sung, cho điểm.
Dự kiến sản phẩm: 119.62510=1110111.1012= 77.A16

15


Hoạt động 2: Tìm hiểu vần đề và những nội dung chính của vấn đề cần làm rõ
trong tiết học .
- Cho 2 nhóm HS (chia theo dãy) cử 1 đại diện tóm lược nội dung chính của
bài bằng sơ đồ tư duy (SĐTD).
(1). Mục tiêu: Học sinh hiểu được vấn đề cần tìm hiểu trong tiết học. Học
sinh xây dựng được các nội dung cần làm rõ trong tiết học.
(2). Phương pháp/ kỹ thuật: Dạy học nêu vấn đề, sơ đồ tư duy.
(3). Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4). Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu projector,giấy, bút dạ,
(5). Sản phẩm: HS được giao nhiệm vụ tìm hiểu các thơng tin quan trọng
trong bài. Từ đó các em trả lời được phiếu câu hỏi được GV đưa ra. GV sẽ chính

xác lại các câu trả lời của HS để chốt lại vấn đề cần tìm hiểu và những nội dung
chính của vấn đề đó và các nhóm vẽ trên giấy A0 sơ đồ tư duy như sau:

Nội dung hoạt động: Phiếu học tập số 1
* Hoạt động nhóm
Câu hỏi: Trình bày những nơi dung chính mà các em tìm hiểu được trong
SGK, vẽ theo sơ đồ tư duy?
Giáo viên nhận xét: Qua những thơng tin mà các em có được. Trong tiết học này
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về máy tính.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Chia HS thành các nhóm làm các nhiệm vụ khác nhau theo các câu hỏi gợi
ý trên bảng và yêu cầu tự tổng hợp trên SĐTD
+ Nhóm 1: Xây dựng nội dung mục 1: KN hệ thống tin học
+ Nhóm 2: Xây dựng nội dung mục 2: Sơ đồ cấu trúc máy tính
+ Nhóm 3: Xây dựng nội dung mục 3: Bộ xử lý trung tâm
Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm hệ thống Tin học (8’)
16


(1). Mục tiêu: Học sinh nắm khái niệm hệ thống tin học, thành phần và chức
năng của từng thành phần trong hệ thống tin học
(2). Phương pháp: Phát hiện vấn đề, kĩ năng trình bày
(3). Hình thức: Hoạt động nhóm.
(4). Phương tiện: màn tương tác, máy tính, bảng nhóm
(5). Sản phẩm: Khái niệm hệ thống tin học, thành phần và chức năng trên
khổ giấy A0
Nội dung hoạt động: Phiếu học tập số 2
Câu 1: Nêu khái niệm về hệ thống tin học?
Câu 2: Nêu thành phần của hệ thống tin học?
Câu 3: Thành phần nào là quan trọng nhất?

Dự đoán kết quả phiếu học tập của HS

 Triển khai hoạt động
Hoạt động của giáo viên
1. Em hãy dựa vào nội dung kiến thức có được từ
hoạt động 2 và những kiến thức từ SGK Tin học
lớp 10-Trang 19? Thực hiện nội dung phiếu học
tập số 2.
2. Dự kiến kết quả phiếu trả lời của học sinh.
 Khái niệm: HTTH dùng để nhập, xuất, truyền, xử
lý, lưu trữ thông tin

Hoạt động của học sinh
1. Học sinh trong nhóm 1 thực
hiện nội dung trong phiếu học
tập số 2.
Kết quả trình bày trên giấy A0
theo sơ đồ tư duy.
2. Nhóm 1 cử đại diện trình bày
3. Các nhóm khác bổ sung

 Thành phần: gồm 3 thành phần:
17


- Phần cứng (Hardware): gồm máy tính và một
số thiết bị liên quan.
- Phần mềm (Software): gồm các chương trình.
Chương trình là một dãy lệnh, mỗi lệnh là một
chỉ dẫn cho máy tính biết thao tác cần thực hiện.

- Sự quản lí và điều khiển của con người.
 Thành phần quan trọng nhất là sự điều
khiển quản lí con người
3. Giáo viên chốt kiến thức.
Hoạt động 4:Sơ đồ cấu trúc của một máy tính (10’)
(1). Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các thành phần của máy tính
(2). Phương pháp: Phát hiện vấn đề, kĩ năng trình bày
(3). Hình thức: Hoạt động nhóm.
(4). Phương tiện: màn tương tác, máy tính, bảng nhóm
(5). Sản phẩm: Sơ đồ cấu trúc của máy tính
Nội dung hoạt động: Phiếu học tập số 3
Câu hỏi: Em hãy quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa và cho biết máy
tính gồm bao nhiêu bộ phận?
Dự kiến câu trả lời của HS:

 Triển khai hoạt động
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
18


1. Em hãy dựa vào nội dung kiến thức có được từ hoạt
động 2 và những kiến thức từ SGK Tin học lớp 10-Trang
19? Thực hiện nội dung phiếu học tập số 3.
2. Dự kiến kết quả phiếu trả lời của học sinh. HS trả lời
4 bộ phận
- Bộ xử lý trung tâm và bộ nhớ trong
- Bộ nhớ ngoài
- Thiết bị vào

- Thiết bị ra
3. Giáo viên chốt kiến thức: Đưa ra mơ hình trực quan

1.HS trong nhóm 2 thực
hiện nội dung trong
phiếu học tập số 3.
Kết quả trình bày trên
giấy A0 theo sơ đồ tư
duy.
2. Nhóm 2 cử đại diện
trình bày
3. Các nhóm khác bổ
sung

- Thoạt đầu, học sinh sẽ trả lời là gồm có 4 bộ phận:
- Chú ý lắng nghe, ghi
CPU và Bộ nhớ trong; Bộ nhớ ngoài; Thiết bị vào; Thiết
bài
bị ra mà thực tế thì máy tính được cấu thành từ năm bộ
phận.
- Như vậy, nhìn vào sơ đồ hình 10 trong SGK Tin 10 HS
đã nhóm CPU và Bộ nhớ trong thành một bộ phận (vì
chúng cùng được đóng một khung), cịn các bộ phận
khác thì đa phần học sinh đều trả lời đúng. Điều đó cho
ta thấy rằng nếu khơng mơ tả bằng thiết bị vật lí cụ thể
thì học sinh sẽ nhầm lẫn, hiểu biết lệch lạc.

19



3. Hoạt động 3:Bộ xử lý trung tâm (CPU) (10’)
(1). Mục tiêu: Giúp học sinh biết được bộ xử lý trung tâm là gì? Có những
chức năng nào?
(2). Phương pháp: Phát hiện vấn đề, kĩ năng trình bày
(3). Hình thức: Hoạt động nhóm.
(4). Phương tiện: màn tương tác, máy tính, bảng nhóm
(5). Sản phẩm: Biết được khái niệm CPU và chức năng của CPU
Nội dung hoạt động: Phiếu học tập số 4
Câu 1: Nêu khái niệm về CPU?
Câu 2: Nêu bộ phận chính của CPU?
Câu 3: Ngoài ra, CPU cịn có bộ phận khác nào?
Dự kiến cấu trả lời của HS:

Triển khai hoạt động
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

20


1. Em hãy dựa vào nội dung kiến thức có được từ
hoạt động SGK Tin học lớp 10-Trang 20? Thực
hiện nội dung phiếu học tập số 4.
2. Dự kiến kết quả phiếu trả lời của học sinh.
 CPU là thành phần quan trọng nhất của máy tính,
đó là thiết bị chính thực hiện và điều khiển việc
thực hiện chương trình.

1. Học sinh trong nhóm 3 thực

hiện nội dung trong phiếu học
tập số 4.
Kết quả trình bày trên giấy A0
theo sơ đồ tư duy.
2. Nhóm 4 cử đại diện trình
bày
3. Các nhóm khác bổ sung

 CPU gồm 2 bộ phận chính:
+ Bộ điều khiển (CU): điều khiển các bộ phận khác
làm việc.
+ Bộ số học/logic (ALU): thực hiện các phép toán
số học và logic.
Ngoài ra CPU cịn có các thanh ghi (Register) và bộ
nhớ truy cập nhanh (Cache).
* Minh hoạ thiết bị: CPU
HS: Chăm chú quan sát khi
giáo viên chỉ ra cpu nằm ở vị
trí nào trên cây máy tính
GV: Theo kiểu trả lời này thì học sinh chưa thực sự
hiểu biết về CPU, cịn mang tính học vẹt, hiểu biết
mơng lung, thậm chí khơng biết được CPU có kích
thước thực. Vậy ta có thể lấy một chiếc CPU nào
đó để cho học sinh quan sát trực quan
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG (7’)
(1). Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức vừa học
(2). Phương pháp: Trả lời câu hỏi
(3). Hình thức: Cá nhân
(4). Phương tiện: máy tính, máy chiếu projector.
(5). Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi

21


Nội dung hoạt động: Câu hỏi trắc nghiệm: Trình chiếu trên powerpoint
Câu 1: Bài 1.14 trang 12 trong sách bài tập tin 10.
Câu 2: Bài 1.15trang 12 trong sách bài tập tin 10.
Câu 3: Bài 1.13 trang 12 trong sách bài tập tin 10.
D. TÌM TỊI VÀ MỞ RỘNG (3’)
(1).Mục tiêu: Nắm được kiến thức trọng tâm: Sơ đồ cấu trúc của máy tính,
Bộ xử lý trung tâm
(2). Phương pháp: Giao bài tập
(3). Hình thức: Cá nhân
(4). Phương tiện: SGK
(5). Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi
Nội dung hoạt động
- GV giao nhiệm vụ cho HS về học bài cũ và đọc trước phần 4,5,6/SGK- 20,21
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy và giáo
dục của bản thân
Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả của đề tài và thu nhận
được các kết quả như sau:
a. Kết quả học tập năm học (Lớp đối chứng) 2020 – 2021
Lớp Số HS
Giỏi
Khá
TB
10A5
45
1 2.2
18

40% 26 57,7
%
%
10A1
40
2 5.1
13
32.5 25 62.5
0
%
%
%
b. Kết quả học tập năm học (Lớp thực nghiệm) 2020 - 2021
Lớp Số HS
Giỏi
Khá
TB
10A
40
8 20% 25 62.5 7 17.5
3
%
%
10A
45
1 22.2 30 66.7 5 11.1%
7
0
%
%


Yếu
0 0
%
0 0
%
Yếu
0 0%
0

0%

c. Kết quả điều tra học sinh:
22


×