Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Đề tài: Học thuyết kinh tế về Chủ nghĩa tư bản độc quyền và Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 38 trang )

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ
BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN

GVHD: Ngô Văn An
Học thuyết kinh tế về
Chủ nghĩa tư bản độc quyền và
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước.
Đề tài:


Thành viên thực
hiện:
Bùi

Thái Hồng (Nhóm trưởng)
Phạm Tường Vy
Võ Thị Thu Thảo
Giang Thị Thanh Huyền
Nguyễn Đình Tình
Vũ Xuân Hùng
Lê Quốc Vinh
Nha Trang University
Nhóm 8

2


NỘI DUNG
A.


CNTB độc quyền là giai đoạn phát triển
cao của CNTB cạnh tranh tự do.

B.

CNTB độc quyền nhà nước là giai đoạn
phat triển tột cùng của CNTB

Nha Trang University......................Nhóm 8

3


Chủ

nghĩa tư bản phát triển qua hai giai
đoạn là: Chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự
do ( CNTB- CTTD) và chủ nghĩa tư bản độc
quyền (CNTB- ĐQ). Giai đoạn độc quyền là
sự kế tục trực tiếp giai đoạn tự do cạnh
tranh trong cùng một phương thức sản
xuất TBCN.
Nha Trang University......................Nhóm 8

4


1.Nguyên nhân hình thành CNTBĐQ:
Một


là: Sự phát triển
của lực lượng sản xuất
dưới tác dụng của tiến
bộ KHKT, làm xuất
hiện những ngành sản
xuất mới. Ngay từ đầu
nó đã là những ngành
có trình độ tích tụ cao,
đó là những xí nghiệp
lớn địi hỏi những hình
thức kinh tế tổ chức
mới.
Nha Trang University......................Nhóm 8

5


 Hai

là: Cạnh tranh tự do.
Một mặt buộc các nhà TB
phải cải tiến kỹ thuật, tăng
qui mơ tích lũy. Mặt khác,
đã dẫn đến nhiều doanh
nghiệp nhỏ, trình độ kỹ
thuật kém, hoặc bị các đối
thủ mạnh thơn tính, hoặc
phải liên kết với nhau để
đứng vững trong cạnh
tranh. Vì vậy xuất hiện một

số xí nghiệp tư bản lớn
nắm địa vị thống trị một
ngành hay trong một số
ngành cơng nghiệp.

Nha Trang University......................Nhóm 8

6


Ba

là: Khủng hoảng
kinh tế làm cho nhiều
xí nghiệp nhỏ và vừa bị
phả sản. Một số sống
sót phải đổi mới kỹ
thuật để thốt khỏi
khủng hoảng, do đó
thúc đẩy q trình tập
trung sản xuất. Tín
dụng TBCN mở rộng trở
thành địn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung
sản xuất.
Nha Trang University......................Nhóm 8

7



Bốn là: Những xí
nghiệp và cơng ty lớn
có tiềm lực kinh tế
mạnh mẽ lại tiếp tục
cạnh tranh với nhau
ngày càng khốc liệt,
khó phân thắng bại,
vì thế nảy sinh xu
hướng thỏa hiệp, từ
đó hình thành các tổ
chức độc quyền.



Nha Trang University......................Nhóm 8

8


2.Bản chất của CNTB ĐQ:
CNTB

ĐQ là một nấc thang phát triển mới
của CNTB, trong đó hầu hết các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ
chức tư bản độc quyền và chúng chi phối
sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế.

Nha Trang University......................Nhóm 8


9


Sự

ra đời của CNTB độc
quyền vẫn không làm
thay đổi được bản chất
của CNTB. Bản thân quy
luật lợi nhuận độc quyền
cũng chỉ là một hình thái
biến tướng của quy luật
giá trị thặng dư.
Sự thống trị của độc
quyền thay thế cho sự
thống trị của cạnh tranh
tư do
Nha Trang University......................Nhóm 8

10


3.Vị trí, vai trị :
Nắm được địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu
thông nên các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá
cả độc quyền.
Giá cả độc quyền: là giá cả hàng hóa có sự chệnh lệch rất
lớn so với giá cả sản xuất, cụ thể họ định ra giá cả độc
quyền cao hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa
bán ra và thấp hơn giá cả sản xuất đối với những hàng

hóa mua vào, qua đó thu được lợi nhuận độc quyền.
Tổ chức độc quyền ra đời có vai trị to lớn, không những
thống trị trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, mà
cịn mở rộng sự thống trị trong lưu thông tư bản.
Sự ra đời của các tổ chức độc quyền cịn giúp cho các
cơng ty, xí nghiệp liên minh lại với nhau, giảm cạnh tranh


Nha Trang University......................Nhóm 8

11


Ví

dụ: Như trên thị
trường có sự độc
quyền về mặt hàng
xăng dầu. Cho dù giá
xăng có đắt và chất
lượng khơng tốt thì
bạn sẽ vẫn phải mua
nó vì bạn vẫn cần
phải đi lại, các công
ty vẫn cần nhiên liệu
để đốt, để vận hành
máy móc, và ngồi ra
cịn rất nhiều hoạt
động cần dùng đến
xăng dầu.


Nha Trang University......................Nhóm 8

12


4.Đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB- ĐQ:
( 5đặc điểm)
a)Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc
quyền:
-Sự tập trung sản xuất: là quá trình thay thế các xí
nghiệp nhỏ, bố trí phân tán bằng các xí nghiệp lớn có
đơng cơng nhân và làm ra một khối lượng sản phẩm
lớn. Chính sự tích tụ và tập trung tư bản đã dẫn tới sự
tích tụ và tập trung sản xuất.
-Trình độ tập trung sản xuất biểu hiện ở các mặt sau:
+Tổng số tư bản tập trung trong các xí nghiệp lớn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tư bản xã hơi.
+Số cơng nhân trong xí nghiệp lớn chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng số xí nghiệp.
+Giá trị sản lượng trong các xí nghiệp lớn chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng giá trị sản lượng
-Các hình thức tập trung sản xuất: cơng ti cổ phần và xí
nghiệp liên hiệp
Nha Trang University......................Nhóm 8

13


a)Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc

quyền (tt)
-Khái niệm
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các
nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng
hóa nào đó nhằm mục đích thu lại lợi nhuận
độc quyền cao.
-các tổ chức độc quyền phát triển qua các hình
thức từ thấp đến cao

Nha Trang University......................Nhóm 8

14


Phân biệt một số hình thức tổ chức độc quyền
Cácten
(cartel)

Xanhđica
(syndicate)

Tơ rớt (trust)

Cơng-xooc-xi-om
(consortium)

Hình thức tổ
chức độc quyền
đơn giản, vẫn

độc lập về sản
suất và lưu
thơng, tuy nhiên
có thỏa thuận
về giá cả, quy
mơ, sản lượng,
thị trường tiêu
thụ,…

Hình thức tổ
chức liên minh
độc quyền ,
trong đó các xí
nghiệp độc lập
sản xuất
nhưng lưu
thơng khơng
độc lập mà do
một ban quản
trị điều hành
thống nhất

Tổ chức độc
quyền mang
hình thức cơng
cổ phần, các
thành phần tham
gia hồn tồn
mất độc lập cả
về sản suất lẫn

lưu thông,
nhưng chỉ liên
minh trong một
ngành sản xuất
nhất định. (liên
kết ngang)

Hình thức liên minh
độc quyền quy mơ
lớn gồm hàng trăm xí
nghiệp, liên minh sản
xuất kinh doanh
nhiều ngành khác
nhau, mọi hoạt động
sản xuất và lưu thông
đều không được độc
lập mà chịu sự khống
chế của một nhóm
nhà tư bản có lực
lượng tài chính rất
lớn. (liên kết dọc)


b) TB tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Vai

trị mới của ngân hàng
-khi chưa hình thành TBĐQ ngân hàng chỉ có vai trị
trung gian trong thanh tốn và tín dụng ngắn hạn.
-giai đoạn độc quyền, q trình tích tụ và tập trung tư

bản trong ngân hàng đã hình thành nên các tổ chức
độc quyền ngân hàng→ nắm trong tay hầu hết tổng tư
bản tiền tệ của xã hội → khống chế tài khoản của các
nhà tư bản công nghiệp →kiểm sốt 1 cách chính xác
hoạt động của nhà tư bản
Nói cách khác các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các
tổ chức độc quyền công nghiệp vay và nhận gửi số tiền
lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp trong một
Nha Trang University......................Nhóm 8
16
thời gian dài


●Tư

bản tài chính

-là sự kết hợp giữa tư bản cơng nghiệp và tư bản ngân
hàng trên cơ sở tập trung sản xuất.
-Sự phát triển của TB tài chính đã dẫn đến sự hình thành
một nhóm nhỏ những chủ ngân hàng và cơng nghiệp
độc quyền kếch xù chi phối tồn bộ hệ thống kinh tế,
chính trị của xã hội. Đó chính là bọn đầu sỏ tài chính.
● Bọn đầu sỏ tài chính
Khống chế các ngành kinh tế chủ yếu thơng qua "chế độ
tham dự" với số cổ phiếu khống chế từ đó chi phối được
cơng ty gốc (cơng ty mẹ) -> chi phối công ty con ->chi
phối công ty cháu… Như vậy chỉ bằng một số TB nhất
định một đầu sỏ tài chính có thể nắm được những vị trí
chủ chốt trong đời sống kinh tế

Nha Trang University......................Nhóm 8

17


c) Xuất khẩu tư bản:
Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngồi để
thực hiện giá trị hàng hóa trong đó có giá trị thặng dư.
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu
tư tư bản ra nước ngồi) nhằm mục đích chiếm đoạt giá
trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu
tư bản đó.
Xuất khẩu tư bản là tất yếu:
+ Vì trong các nước tư bản có hiện tượng "thừa tư bản“
cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận so với đầu tư ở
trong nước.
+ Giá trị nguyên liệu và nhân công ở các nước chậm
phát triển rẻ, nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật → tỷ suất
lợi nhuận cao, hấp dẫn đầu tư tư bản
+ Các nước chậm phát triểnđa số là có dân số đơng,
nhu cầu sư dụng hàng hóa cao → thị trường tiêu thụ
hàng hóa rộng lớn.


Nha Trang University......................Nhóm 8

18


Hình thức xuất khẩu TB:

Xuất

khẩu tư bản hoat động (đầu tư trực tiếp): Xây
dựng hoặc mua lại các xí nghiệp, trực tiếp kinh doanh
ở những nước nhận đầu tư, biến nó thành chi nhánh
của cơng ty mẹ ở chính quốc để thu lợi nhuận.
 Xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp): Cho vay
tư bản để thu lãi….
 Xuất khẩu TB vừa có tác dụng tích cực vừa có tác
dụng tiêu cực, đặc biệt là đối với các nước nhận đầu tư
+Tích cực:các nước nhập khẩu tư bản có sự phát triển
nhất định về kinh tế, kĩ thuật.
+Tiêu cực: nhân dân ở các nước nhập khẩu tư bản bị
bóc lột nhiều hơn, sự lệ thuộc về kinh tế tăng lên dẫn
đến sự lệ thuộc về chính trị
Nha Trang University......................Nhóm 8

19


d) Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa
các liên minh độc quyền quốc tế


Việc xuất khẩu TB tăng lên về quy mô và mở rộng
phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt
kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư TB, phân
chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền
quốc tế với nhau... Từ đó hình thành các liên minh độc
quyền quốc tế: Cacten, Xanhđica, Tơrớt quốc tế.

Nhưng giữa các tổ chức này luôn luôn diễn ra sự cạnh
tranh lẫn nhau… tất yếu dẫn đến xu hướng thoả hiệp
từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế.



Nha Trang University......................Nhóm 8

20


e) Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa
các cường quốc đế quốc
Lợi

ích của việc xuất khẩu TB đã thúc đẩy các
cường quốc TB đi xâm chiếm thuộc địa, vì trên
thị trường thuộc địa dễ dàng loại trừ được các đối
thủ cạnh tranh, dễ dàng nắm được độc quyền
nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
Do tác động đó, đặc biệt là do tác động của quy
luật phát triển khơng đều của CNTB đó là những
ngun nhân dẫn đến các cuộc chiến tranh thế
giới lần thứ nhất và lần thứ hai, cũng như các
cuộc xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới
hiện nay...



Nha Trang University......................Nhóm 8


21


Kết

luận: Những đặc điểm nói trên có mối
quan hệ với nhau, nếu 2 đặc điểm đầu phản
ánh sự thống trị của CNTBĐQ trong từng nước
thì 3 đặc điểm sau phản ánh sự bành trướng
thế lực độc quyền ra nước ngoài.
Ý nghĩa: ngiên cứu những đặc điểm kinh tế
này giúp ta hiểu vì sao nói chủ nghĩa đế quốc
là chủ nghĩa TBĐQ, những đặc điểm kinh tế
nói trên đã nói lên bản chất của CNTBĐQ
Chủ nghĩa đế quốc là sự kết hợp giữa yêu cầu
vươn ra và thống trị ở nước ngoài của tư bản
độc quyền (kinh tế) với đường lối xâm lăng
của nhà nước (chính trị).
Nha Trang University......................Nhóm 8

22


5.Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật
giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTBĐQ

a)Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh
trong giai đoạn CNTBĐQ



Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do,
nhưng nó đối lập với cạnh tranh tự do.
Trong giai đoạn CNTB độc quyền, không chỉ
tồn tại sự cạnh tranh giữa những người sản
xuất nhỏ,giữa những nhà TB như trong giai
đoạn cạnh tranh tự do, mà cịn có thêm các
loại cạnh tranh sau:
Nha Trang University......................Nhóm 8

23


Cạnh

tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí
nghiệp ngồi độc quyền.Các tổ chức độc quyền tìm
mọi cách chèn ép, chi phối, thơn tính các xí nghiệp
ngồi độc quyền bằng nhiều biện pháp.

Cạnh

tranh giữa các tổ chức độc quyền với
nhau.Loại cạnh tranh này có nhiều hình thức:cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền trong 1 ngành,
kết thúc bằng 1 sự thỏa hiệp hay bằng sự phá sản
của 1 bên....




Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. đó
là cạnh tranh để để giành thị trường tiêu thụ có lợi,
giành tỷ lệ cao hơn, cạnh tranh chiếm cổ phiếu,
chiếm địa vị chủ chốt trong độc quyền và phân chia
lợi nhuận
Nha Trang University......................Nhóm 8

24


b) Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị và
quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTBĐQ
■Thứ nhất: trong giai đoạn CNTBĐQ quy luật giá trị được
biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền
-Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc
quyền đã áp đặt giá cả độc quyền (thấp khi mua và
cao khi bán)
-Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn ko thốt ly và ko
phủ định cơ sở của nó là giá trị, bởi vì xét trên phạm vi
tồn xã hội thì: Tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị; tổng
số lợi nhuận vẫn bằng tổng số giá trị thặng dư.
-Tức là những gì mà các tổ chức độc quyền thu được
cũng là cái mà tầng lớp tư sản vừa và nhỏ, nhân dân
lao động ở chính quốc và thuộc địa mất đi.
→có thể hiểu trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật
Trangđộc
University......................Nhóm
25
giá trị biểu hiện thành quy luật giáNhacả
quyền. 8



×